intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới hai xương cẳng chân bằng đinh Metaizeau

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị, chỉ định, ưu, nhược điểm của phương pháp điều trị gãy đầu dưới 2 xương cẳng chân bằng đinh Metaizeau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới hai xương cẳng chân bằng đinh Metaizeau

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU DƯỚI HAI XƯƠNG<br /> CẲNG CHÂN BẰNG ĐINH METAIZEAU<br /> Nguyễn Đức Bình1; Nguyễn Hạnh Quang1; Nguyễn Tiến Bình2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị, chỉ định, ưu, nhược điểm của phương pháp điều trị gãy<br /> đầu dưới 2 xương cẳng chân bằng đinh Metaizeau. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu<br /> tiến cứu 51 bệnh nhân gãy đầu dưới 2 xương cẳng chân được điều trị kết hợp xương bằng<br /> đinh Metaizeau tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng<br /> 01 - 2014 đến 12 - 2018. Kết quả: rất tốt: 8,3%; tốt: 80,6%; trung bình: 8,3%; kém: 2,8%. Không<br /> gặp trường hợp nào viêm xương, khớp giả. Kết luận: phương pháp kết hợp xương bằng đinh<br /> Metaizeau là một chỉ định hợp lý cho bệnh nhân gãy không vững đầu dưới 2 xương cẳng chân.<br /> * Từ khoá: Gãy đầu dưới hai xương cẳng chân; Đinh Metaizeau; Kết quả điều trị.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ phải mở ổ gãy, độ vững cao với nhiều<br /> điểm có thể cố định [5]. Tuy nhiên, với<br /> Hiện nay, bệnh nhân (BN) gãy đầu<br /> đầu dưới xương chày loe rộng, ngắn, một<br /> dưới 2 xương cẳng chân thường được<br /> số trường hợp phạm khớp rất khó khăn<br /> mổ mở, kết hợp xương nẹp vít. Kỹ thuật<br /> để có thể áp dụng phương pháp này, có<br /> này có hiệu quả nắn chỉnh tốt, tuy nhiên<br /> thể dẫn tới những biến chứng như không<br /> cũng gây không ít nguy cơ nhiễm trùng<br /> liền xương, liền lệch và gãy đinh [6].<br /> [1]. Một số báo cáo cho thấy tỷ lệ nhiễm<br /> trùng vết mổ rất cao, thậm chí chiếm tới Để khắc phục những vấn đề trên,<br /> 50% [2]. Olerud và Karlstrom [3] báo cáo chúng tôi áp dụng kỹ thuật kết hợp xương<br /> kết hợp xương nẹp vít có hiện tượng bằng đinh Metaizeau - là một chùm đinh<br /> chậm liền xương, nhiễm trùng và gãy nẹp. có đường kính nhỏ, đàn hồi với đầu được<br /> Để giảm những nguy cơ này, một số uốn cong [7]. Những đinh này được đóng<br /> phương pháp được áp dụng gồm: kết hợp vào ống tuỷ và đầu cong toả ra các hướng,<br /> xương bằng cố định ngoài ở giai đoạn neo vào vùng hành xương. Tuy nhiên, 2<br /> đầu, sau đó kết hợp xương xâm lấn tối đinh thông thường có đủ độ vững không<br /> thiểu ở thì sau. Kết hợp xương bằng đinh hay phải đóng thêm 1 hoặc 2 đinh nữa.<br /> nội tủy được coi là phương pháp lý tưởng Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> trong điều trị gãy thân xương [4] và dần nhằm: Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu<br /> mở rộng cho những gãy đầu dưới xương dưới 2 xương cẳng chân bằng đinh<br /> chày. Phương pháp này có ưu điểm không Metaizeau.<br /> <br /> 1. Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn<br /> 2. Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Đức Bình (binhstpaul@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 18/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/01/2020<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2020<br /> <br /> 81<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 51 BN, tuổi từ 25 - 87, 32 nam, 19 nữ.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - BN ≥ 18 tuổi.<br /> - Gãy kín đầu dưới 2 xương cẳng chân<br /> loại 43A và 43C1 (phân loại AO/OTA), tổn<br /> thương phần mềm độ 0, 1, 2 (phân loại<br /> Hình 1: Tư thế BN.<br /> Tschern) và gãy hở độ 1, 2, 3a (phân loại<br /> Gustilo). + Trong trường hợp gãy xương mác,<br /> nếu có chỉ định mổ, tiến hành phẫu thuật<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> kết xương mác bằng nẹp vít hoặc đinh<br /> - BN gãy xương do bệnh lý. Kirschner trước khi kết xương chày.<br /> - Gãy xương ở chi sẵn có di chứng + Dưới C-arm, đóng đinh Metaizeau<br /> ảnh hưởng đến đánh giá kết quả. xuôi dòng từ đầu trên xương chày qua ổ<br /> gãy xuống dưới.<br /> - Xương chày có ống tuỷ biến dạng<br /> không thể đóng đinh.<br /> - BN không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô<br /> tả, tiến cứu.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Thăm khám lâm sàng và đánh giá<br /> phim X quang trước mổ.<br /> - Dụng cụ: chuẩn bị C-arm, bàn chỉnh<br /> hình và dụng cụ phẫu thuật.<br /> Hình 2: Hình ảnh sau kết hợp xương.<br /> - Vô cảm: tê tuỷ sống hoặc mê nội<br /> + Kiểm tra dưới C-arm, nếu thấy gioãng<br /> khí quản.<br /> mộng chày mác, bắt 1 vít xương cứng<br /> - Kỹ thuật mổ: 3,5 mm để cố định mộng chày mác.<br /> + Đặt BN trên bàn chỉnh hình, dưới - Chăm sóc sau phẫu thuật:<br /> C-arm, nắn chỉnh phục hồi giải phẫu ổ gãy + Sau mổ, cố định tăng cường bằng<br /> 2 xương cẳng chân. nẹp bột cẳng bàn chân.<br /> <br /> 82<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> + Rút dẫn lưu sau mổ 48 giờ. * Đặc điểm tổn thương:<br /> + Kháng sinh. - Xương chày:<br /> + Giảm đau, chống phù nề. + Gãy kín: 37 BN (72,5%), gãy hở:<br /> + Chụp X quang sau mổ để đánh giá 14 BN (27,5%).<br /> kết quả kết xương.<br /> + Phân loại gãy hở (Gustilo): độ 1: 5 BN,<br /> + Hướng dẫn BN tập vận động phục<br /> độ 2: 7 BN, độ 3a: 2 BN.<br /> hồi chức năng, vận động cổ chân và khớp<br /> gối sau 48 giờ. + Phân loại tổn thương phần mềm<br /> + Cắt chỉ vào ngày thứ 12. trong gãy kín: độ 0: 16 BN (43,2%); độ 1:<br /> + Tập luyện: BN kết hợp xương bằng 15 BN (40,5%); độ 2: 6 BN (16,3%).<br /> 3 hoặc 4 đinh được phép tỳ chân một + Phân loại gãy đầu dưới xương chày<br /> phần ngay những ngày đầu sau mổ cho theo AO: loại A: 48 BN; loại C1: 3 BN<br /> tới tuần thứ 6. BN kết hợp xương 2 đinh<br /> (5,9%); trong đó A1: 16 BN (31,4%); A2:<br /> phải tăng cường bột cẳng bàn chân, không<br /> 23 BN (45,1%); A3: 9 BN (17,6%).<br /> được phép tỳ chân trong 6 tuần đầu.<br /> + Theo dõi hình ảnh X quang và thăm + Khoảng cách từ khe khớp chày-sên<br /> khám lâm sàng định kỳ 6, 12, 24 tuần và tới đường gãy: < 3 cm: 32 BN (62,7%),<br /> sau 1 năm. > 3 cm: 19 BN (37,3%).<br /> + Sau 1 năm hẹn BN đến khám lại và - Xương mác:<br /> mổ tháo phương tiện kết xương.<br /> + Gãy xương mác: 42 BN, không gãy<br /> * Đánh giá kết quả:<br /> xương mác: 09 BN.<br /> - Lập phiếu theo dõi BN và lên kế<br /> + Tổn thương khớp chày-mác dưới:<br /> hoạch hẹn BN kiểm tra định kỳ 6 tuần (kết<br /> quả gần), 3, 6 tháng và sau 1 năm (kết 6 BN (11,8%), trên phim X quang có hình<br /> quả xa). ảnh gioãng mộng chày-mác dưới.<br /> Tất cả BN đều được đánh giá kết quả + Kết hợp xương mác: kết xương<br /> về các mặt: liền vết mổ, thời gian liền bằng nẹp: 33 BN (64,7%), kết xương<br /> xương, trục giải phẫu, mức độ phục hồi bằng đinh Kirschner: 4 BN (7,8%).<br /> chức năng cổ chân và ghi nhận các biến<br /> chứng [1, 2]. + Số đinh Metaizeau sử dụng kết xương:<br /> đóng 2 đinh: 8 BN (15,7%); đóng 3 đinh:<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 BN (52,9%); đóng 4 đinh: 16 BN (31,4%).<br /> 1. Đặc điểm BN.<br /> 2. Kết quả gần (n = 51).<br /> * Đặc điểm chung:<br /> - Vết mổ: liền sẹo kỳ đầu: 48 BN<br /> - Tuổi: 30 - 87 (trung bình 56,1 tuổi).<br /> (94,1%); nhiễm khuẩn nông: 3 BN (5,9%).<br /> - Giới: nam 33 BN (64,7%), nữ: 18 BN<br /> (35,3%). - Kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu<br /> - Nguyên nhân: tai nạn giao thông: ổ gãy xương chày (n = 51): rất tốt: 10 BN<br /> 35 BN (68,6%); tai nạn sinh hoạt: 15 BN (19,6%); tốt: 38 BN (74,5%); trung bình:<br /> (29,4%); chấn thương thể thao: 1 BN (2%). 2 BN (3,9%); kém: 1 BN (2%).<br /> <br /> 83<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> 3. Kết quả xa (n = 36). 4. Kết hợp xương mác.<br /> Kiểm tra được 36 BN với thời gian Đa số BN có gãy xương mác đi kèm<br /> theo dõi trung bình 30,25 tháng. BN theo đều được kết hợp xương mác, cụ thể:<br /> dõi lâu nhất 59 tháng, ngắn nhất 12 tháng. 33/51 BN (64,7%) được nẹp vít; 4 BN (7,8%)<br /> * Tình trạng sẹo mổ: 100% sẹo mềm kết hợp bằng đinh Kirschner và 14 BN<br /> mại, không viêm rò. (27,5%) không cần kết hợp xương mác.<br /> * Kết quả liền xương: 36/36 BN.<br /> 5. Liên quan giữa dạng gãy và thời<br /> - Kết quả chỉnh trục xương chày (n = 36): gian liền xương.<br /> rất tốt: 5 BN (13,9%); tốt: 26 BN (72,2%);<br /> Tỷ lệ BN gãy xoắn liền xương trước<br /> trung bình: 4 BN (11,1%); kém: 1 BN (2,8%).<br /> 3 tháng (16/25 BN = 64%) cao hơn so với<br /> - Kết quả phục hồi chức năng (n = 36): gãy ngang và chéo (9/25 BN = 36%).<br /> rất tốt: 5 BN (13,9%); tốt: 28 BN (77,8%);<br /> trung bình: 3 BN (8,3%); không gặp trường 6. Liên quan giữa gãy kín/hở và thời<br /> hợp nào có kết quả kém. gian liền xương.<br /> - Kết quả chung (n = 36): rất tốt: 3 BN Tỷ lệ BN gãy kín liền xương trước<br /> (8,3%); tốt: 29 BN (80,6%); trung bình: 3 tháng (22/34 BN = 64,7%) cao hơn so<br /> 3 BN (8,3%); kém: 1 BN (2,8%). với gãy hở (3/14 BN = 21,4%), khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Liên quan giữa gãy hở với nguyên 7. Liên quan giữa mức độ tổn thương<br /> nhân chấn thương. phần mềm trong gãy kín với thời gian<br /> Chúng tôi thấy tai nạn giao thông với liền xương.<br /> lực chấn thương mạnh thường gây ra Tỷ lệ liền xương trước 3 tháng của<br /> tỷ lệ gãy hở (11/35 BN = 31,4%) cao hơn chấn thương phần mềm độ 0, 1 (20/28<br /> tai nạn sinh hoạt (3/15 BN = 20%). BN = 71,4%) cao hơn so với độ 2 (2/6 BN =<br /> 2. Liên quan giữa mức độ tổn thương 33,3%).<br /> phần mềm trong gãy kín (Tschern) với 8. Liên quan giữa kết quả chỉnh trục<br /> nguyên nhân chấn thương.<br /> và mức độ gãy (Muller/AO), gãy kín<br /> Tổn thương kín phần mềm độ 0, 1 chiếm gãy/hở.<br /> đa số (83,7%), chỉ có 6 BN (16,3%) tổn<br /> Không có khác biệt ở kết quả chỉnh<br /> thương kín độ 2.<br /> trục giữa mức độ gãy cũng như số lượng<br /> 3. Liên quan cơ chế chấn thương và<br /> đinh sử dụng. Điều này cho thấy, kết hợp<br /> tổn thương khớp chày mác dưới.<br /> xương bằng mô hình đinh Metaizeau đảm<br /> BN có cơ chế chấn thương gián tiếp<br /> bảo nắn chỉnh giải phẫu đủ vững để duy<br /> có tỷ lệ tổn thương khớp chày-mác dưới<br /> trì kết quả nắn chỉnh. Tuy nhiên, chúng tôi<br /> độ 3 cao hơn so với BN có cơ chế chấn<br /> thương trực tiếp (4/22 BN = 18,2% so với nhận thấy gãy hở thường có kết quả<br /> 2/29 BN = 6,9%). chỉnh trục kém hơn so với gãy kín.<br /> <br /> 84<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> 9. Liên quan giữa kết quả phục hồi - Kỹ thuật: đa số BN được mổ kín dưới<br /> chức năng và mức độ tổn thương màn tăng sáng, sau khi được nắn chỉnh<br /> phần mềm trong gãy kín. giải phẫu trên bàn chỉnh hình.<br /> Kết quả cho thấy trong 28 BN có tổn - Ưu điểm: không phải mở ổ gãy<br /> thương kín phần mềm độ 0, 1, chỉ có 1 BN xương chày nên bảo tồn được các yếu tố<br /> có kết quả phục hồi chức năng trung bình. của quá trình liền xương, giảm nguy cơ<br /> Trong đó, tổn thương kín phần mềm độ 2 nhiễm khuẩn, viêm xương…<br /> có tới 2/6 BN có kết quả trung bình, không - Nhược điểm: với kết hợp xương<br /> gặp trường hợp nào có kết quả kém. bằng 2 đinh phải tăng cường bột, BN tỳ<br /> chân muộn.<br /> 10. Liên quan giữa kết quả phục hồi<br /> chức năng và kết quả chỉnh trục.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Trong 43 BN có kết quả chỉnh trục tốt<br /> 1. Wyrsch B.M.M, McAndrew M et al.<br /> và rất tốt, không BN nào có kết quả phục<br /> Operative treatment of fractures of the tibial<br /> hồi chức năng trung bình, trong đó 4 BN plafond: A randomized, prospective study.<br /> có kết quả chỉnh trục trung bình có kết quả J Bone Joint Surg Am. 1996, 78, pp.1646-1675.<br /> chỉnh trục xương cũng ở mức trung bình. 2. McCann P.A.J.M, Mitchell S.T et al.<br /> 11. Liên quan giữa kết quả phục hồi Complications of definitive open reduction and<br /> internal fixation of pilon fractures of the distal<br /> chức năng với các yếu tố như tuổi,<br /> tibia. Orthop Rev. 2011, 35, pp.413-418.<br /> giới, gãy kín/hở.<br /> 3. Olerud S.K.G. Tibial fractures treated by<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, các AO compression osteosynthesis. Experiences<br /> yếu tố tuổi, giới, gãy kín/hở không ảnh from a five year material. Acta Orthop Scand<br /> hưởng đến kết quả phục hồi chức năng. Suppl. 1972, 140, pp.1-104.<br /> 4. Whittle A.P.W.G. Fractures of the lower<br /> extremity. Campbells’s Operative Orthopaedics.<br /> KẾT LUẬN<br /> 2003, pp.2757-2761.<br /> Qua nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật<br /> 5. Robinson C.M, G.J McLauchlan,<br /> điều trị gãy đầu dưới 2 xương cẳng chân I.P McLean et al. Distal metaphyseal fractures<br /> bằng đinh Metaizeau dưới màn tăng of the tibia with minimal involvement of the<br /> sáng, chúng tôi có một số kết luận: ankle. Classification and treatment by locked<br /> intramedullary nailing. J Bone Joint Surg Br.<br /> * Kết quả điều trị: rất tốt: 8,3%; tốt: 80,6%;<br /> 1995, 77 (5), pp.781-787.<br /> trung bình: 8,3%; kém: 2,8%; không trường<br /> 6. Nork S.E, A.K Schwartz, J Agel et al.<br /> hợp nào viêm xương, khớp giả.<br /> Intramedullary nailing of distal metaphyseal<br /> * Về chỉ định, kỹ thuật, ưu, nhược điểm tibial fractures. J Bone Joint Surg Am. 2005,<br /> của phương pháp: 87 (6), pp.1213-1221.<br /> - Chỉ định: sử dụng đinh Metaizeau là 7. de la Caffiniere J.Y, F Pelisse, M de la<br /> Caffiniere. Locked intramedullary flexible<br /> một chỉ định hợp lý cho gãy đầu dưới<br /> osteosynthesis. A mechanical and clinical<br /> 2 xương cẳng chân, đặc biệt là gãy thấp<br /> study of a new pin fixation device. J Bone<br /> khi đinh nội tuỷ khó phát huy tác dụng. Joint Surg Br. 1994, 76 (5), pp.778-788.<br /> <br /> 85<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2