TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ ĐỘ I, II<br />
1/3 GIỮA 2 XƢƠNG CẲNG CHÂN BẰNG PHƢƠNG PHÁP<br />
ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY KŨNTSCHER<br />
Đào Thiện Tiến*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu cắt ngang 47 bệnh nhân (BN) gãy hở độ I, II ở thân xƣơng chày hoặc ở cả 2 xƣơng<br />
cẳng chân (XCC) đƣợc chẩn đoán và điều trị sớm bằng phẫu thuật đóng đinh nội tủy (ĐĐNT)<br />
Kòntscher xƣơng chày. Kết quả: đánh giá chung trên các mặt liền vết thƣơng, liền xƣơng và phục<br />
hồi chức năng: rất tốt: 73,5%, tốt: 14,7%, trung bình: 8,8%, kém: 2,9%. Phƣơng pháp này có giá trị<br />
trong điều trị gãy hở độ I, II 1/3 giữa 2 XCC đến sớm, trong điều kiện mổ cấp cứu tại các bệnh viện<br />
thiếu trang thiết bị y tế.<br />
* Từ khóa: Gãy 2 xƣơng cẳng chân; Gãy hở độ I, II; Phƣơng pháp đóng đinh nội tủy.<br />
<br />
TREATMENT OUTCOMES OF CORPUS TIBIAE OPEN<br />
FRACTURE LEVEL 1 AND 2 IN BOTH LEGS BY KòNTSCHER<br />
INTRAMEDULLARY NAILING<br />
SUMMARY<br />
A cross sectional study was carried out on 47 patients with corpus tibiae open fracture level 1 and<br />
2 in both legs who were hospitalized at an early stage and treated by Kuntscher intramedullary<br />
nailing. Results: General assessment of cicatrizant, bony union and rehabilitation showed 73.5%<br />
excellent, 14.7% good, 8.8% average and 2.9% bad results. This treatment method is of great value<br />
in cases of early hospitalized, emergency operations at badly medical equipped hospitals.<br />
* Key words: Legs fracture; Corpus tibiae open fracture level 1 and 2; Intramedullary nailing.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Do đặc điểm giải phẫu mặt trong xƣơng<br />
chày chỉ có da và cân che phủ, nên khi bị<br />
chấn thƣơng ở cẳng chân hay gặp gãy hở<br />
thân xƣơng chày. Đây là loại gãy chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất trong các loại gãy hở thân<br />
xƣơng dài và cũng là loại gãy xƣơng khó<br />
điều trị do thƣờng kết hợp với các tổn<br />
thƣơng khác nhƣ khuyết hổng phần mềm lộ<br />
xƣơng, nhiễm khuẩn, hội chứng chèn ép<br />
<br />
khoang, rối loạn dinh dƣỡng kéo dài, chậm<br />
liền xƣơng, khớp giả...<br />
Có nhiều phƣơng pháp điều trị gãy hở<br />
thân XCC: bó bột mở cửa sổ, kéo liên tục,<br />
cố định ngoài, kết hợp xƣơng bên trong<br />
(bằng nẹp vít, đinh nội tủy), tùy thuộc vào<br />
mức độ tổn thƣơng, thời điểm can thiệp,<br />
khả năng của phẫu thuật viên và trang thiết<br />
bị của bệnh viện. Mỗi phƣơng pháp đều có<br />
ƣu, nhƣợc điểm riêng.<br />
<br />
* Bệnh viện Đa khoa Hà Đông<br />
Phản biện khoa học: PGS. TS. Trần Đình Chiến<br />
PGS. TS. Phạm Đăng Ninh<br />
<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm: Đánh<br />
giá kết quả điều trị gãy hở độ I, II 1/3 giữa<br />
2 XCC bằng phương pháp ĐĐNT Kuntscher<br />
xương chày trong điều kiện không có khoan<br />
ống tủy tại Bệnh viện Đa khoa Hà Tây (nay<br />
là Bệnh viện Đa khoa Hà Đông); qua đó<br />
đƣa ra một số nhận xét về chỉ định phƣơng<br />
pháp xử trí ĐĐNT cấp cứu.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
47 BN gồm 38 nam, 09 nữ, tuổi từ 17 - 62.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
+ BN gãy hở độ I, II (theo phân loại của<br />
Gustilo) 1/3 thân xƣơng chày hoặc 1/6 2<br />
XCC do các nguyên nhân khác nhau: tai<br />
nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn<br />
sinh hoạt...<br />
+ Thời gian: BN đến trƣớc 6 giờ kể từ<br />
khi bị tai nạn và đến trong khoảng 6 - 12 giờ<br />
đã dùng kháng sinh ngay từ đầu tại tuyến y<br />
tế cơ sở.<br />
+ BN đều đƣợc điều trị bằng phẫu thuật<br />
cắt lọc vết thƣơng, ĐĐNT Kuntscher xƣơng<br />
chày từ tháng 5 - 2000 đến 4 - 2005.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
+ Gãy xƣơng bệnh lý hoặc mắc các bệnh<br />
có liên quan đến quá trình liền xƣơng nhƣ<br />
bệnh tuyến giáp, bệnh về máu...<br />
+ Gãy hở độ I, II tới muộn trên lâm sàng<br />
đã có biểu hiện sƣng tấy đỏ chảy dịch tại<br />
vết thƣơng.<br />
+ Gãy hở ≥ IIIA.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Từ 5 - 2000 đến 12 - 2003 nghiên cứu<br />
hồi cứu trên 24 BN. Thu thập số liệu thông<br />
qua hồ sơ bệnh án, phim X quang trƣớc và<br />
sau mổ kết xƣơng, trƣớc và sau mổ rút<br />
<br />
đinh, nghiên cứu những vấn đề có liên<br />
quan nhƣ: nguyên nhân gãy hở, tình hình<br />
sơ cứu ở tuyến trƣớc, phân loại gãy hở,<br />
thời gian và cách thức phẫu thuật, diễn biến<br />
sau mổ, biến chứng... Hẹn BN đến kiểm tra<br />
lại về lâm sàng và X quang, đánh giá kết<br />
quả xa.<br />
- Từ 1 - 2004 đến 4 - 2005 nghiên cứu<br />
tiến cứu trên 23 BN. Tiếp nhận BN, chỉ định<br />
và tiến hành phẫu thuật, theo dõi sau mổ,<br />
đánh giá kết quả gần và xa.<br />
- Đánh giá kết quả gần dựa vào tiêu<br />
chuẩn của Larson và Bostmant, đánh giá<br />
trên các mặt liền vết thƣơng, vết mổ và kết<br />
quả kết xƣơng trên phim X quang.<br />
- Đánh giá kết quả xa trên các mặt liền<br />
xƣơng và phục hồi chức năng dựa vào tiêu<br />
chuẩn đánh giá phục hồi chức năng của<br />
Ter-Schiphorst và tiêu chuẩn của Larson và<br />
Bostmant. Thời gian đánh giá kết quả xa<br />
sau mổ > 10 tháng.<br />
- Đánh giá kết quả xa gồm 4 mức độ: rất<br />
tốt, tốt, trung bình, kém.<br />
* Kỹ thuật mổ điều trị gãy hở thân 2 XCC<br />
bằng phương pháp ĐĐNT Kuntscher xương<br />
chày:<br />
- Chuẩn bị BN: nhƣ các trƣờng hợp<br />
phẫu thuật gãy xƣơng khác, lƣu ý xác định<br />
vị trí gãy, phân độ gãy hở, tình trạng vết<br />
thƣơng, tình trạng xƣơng gãy. Dùng kháng<br />
sinh và tiêm phòng uốn ván sớm.<br />
- Chuẩn bị dụng cụ: chọn đinh là khâu<br />
quan trọng nhất.<br />
+ Chiều dài đinh: dựa vào chiều dài cẳng<br />
chân bên lành với giới hạn trên là lồi củ<br />
trƣớc xƣơng chày và giới hạn dƣới là trên<br />
đỉnh mắt cá trong 2 - 3 cm.<br />
+ Đƣờng kính đinh: dựa vào kích thƣớc<br />
ngang của ống tủy đoạn hẹp nhất ở 1/3<br />
giữa thân xƣơng chày trên phim chụp X<br />
<br />
2<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012<br />
<br />
quang standar. Chọn đinh có đƣờng kính<br />
bằng hoặc nhỏ hơn chỗ hẹp nhất của ống<br />
tủy. Đối với ngƣời Việt Nam, thƣờng dùng<br />
đinh có đƣờng kính 8 - 10 mm.<br />
* Phương pháp vô cảm: dùng 1 trong 3<br />
phƣơng pháp: gây tê tủy sống, gây mê tĩnh<br />
mạch bằng thiopental hoặc gây mê nội khí<br />
quản.<br />
* Kỹ thuật mổ:<br />
- Thì 1: cắt lọc vết thƣơng (thì ô nhiễm).<br />
- Thì 2: cắt lọc mép vết thƣơng mở rộng<br />
vết thƣơng về 2 phía theo dọc trục cẳng<br />
chân. Cắt lọc tuần tự từ nông và sâu. Bơm<br />
rửa ổ gãy nhiều lần.<br />
- Thì 3: kết xƣơng chày: bộc lộ tối thiểu<br />
2 đầu xƣơng gãy. Đóng thử đinh qua đoạn<br />
ống tủy hẹp ở 2 đầu gãy để đảm bảo chắc<br />
chắn không bị kẹt đinh. Dùi tạo lỗ vào ở đầu<br />
trên xƣơng chày, ngang phía trên lồi củ<br />
trƣớc xƣơng chày. Đóng đinh xuôi dòng từ<br />
trên xuống dƣới qua ổ gãy. Vận động khớp<br />
gối và cơ chân để kiểm tra độ vững chắc<br />
của ổ gãy, bơm rửa vùng mổ đặt dẫn lƣu.<br />
- Thì 4: đóng vết mổ. Tùy vị trí, kích thƣớc,<br />
tính chất của vết thƣơng và thời điểm phẫu<br />
thuật có thể khâu kín, khâu da thƣa hoặc<br />
để da hở vết thƣơng, vết mổ. Nguyên tắc<br />
chung là cố gắng che phủ không để lộ xƣơng<br />
ở mặt trƣớc trong cẳng chân.<br />
* Điều trị sau mổ và hướng dẫn vận động:<br />
- Dùng kháng sinh, thuốc giảm đau,<br />
chống phù nề.<br />
- Bó bột tăng cƣờng 4 - 6 tuần với<br />
trƣờng hợp đinh nhỏ, gãy chéo vát, dài và<br />
gãy có mảnh rời, hoặc gãy ở vị trí gần 1/3<br />
trên, 1/3 dƣới.<br />
- Hƣớng dẫn tập vận động thích hợp với<br />
từng BN, tập tì nén sau 4 - 8 tuần.<br />
<br />
- Rút đinh sau khi ổ gãy liền vững (kiểm<br />
tra trên lâm sàng và X quang), thời gian rút<br />
đinh > 12 tháng.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm ®èi tƣợng nghiên cứu.<br />
* Tuổi và giới:<br />
- Tuổi thấp nhất 17, cao nhất 62 tuổi,<br />
trung bình 31 tuổi. Độ tuổi từ 17 - 40 chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất (80,85%).<br />
- Nữ: 9 BN; nam: 38 BN, số BN nam gấp<br />
4,2 lần số BN nữ.<br />
* Nguyên nhân và cơ chế chấn thương:<br />
- Do tai nạn giao thông: 38 BN; tai nạn<br />
lao động và nguyên nhân khác: 9 BN.<br />
- Cơ chế chấn thƣơng: trực tiếp: 36 BN;<br />
chấn thƣơng gián tiếp: 11 BN.<br />
* Đặc điểm thương tổn giải phẫu bệnh lý:<br />
- Vị trí ổ gãy:<br />
+ Ở 1/3 giữa: 34 BN (72,3%); 1/3 giữa trên: 3 BN (6,3%); 1/3 giữa - dƣới: 10 BN<br />
(21,3%).<br />
+ Chân trái: 29 BN (61,7%); chân phải:<br />
18 BN (38,3%).<br />
- Hình thái đƣờng gãy: gãy ngang: 30<br />
BN (63,8%); gãy chéo vát: 9 BN (19,2%);<br />
gãy có mảnh rời nhỏ: 8 BN (17%).<br />
- Gãy hở: độ I: 27 BN (57,4%); độ II: 20<br />
BN (42,6%).<br />
* Thời điểm phẫu thuật: < 6 giờ: 35 BN<br />
(74,5%); 6 - 12 giờ: 12 BN (25,5%).<br />
* Hình thức kết hợp xương:<br />
+ ĐĐNT đơn thuần: 43 BN (91,5%);<br />
+ ĐĐNT kết hợp với buộc vòng chỉ thép:<br />
4 BN (8,5%).<br />
+ Bó bột tăng cƣờng sau mổ: 19 BN<br />
(40,4%).<br />
2. Kết quả điều trị.<br />
* Kết quả gần (n = 47):<br />
- Diễn biến tại vết mổ:<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012<br />
PHƢƠNG PHÁP XỬ TRÍ<br />
PHẦN MỀM<br />
KHÂU KHÂU ĐỂ<br />
DA<br />
DA HỞ<br />
KÍN THƢA DA<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
DIỄN BIẾN TẠI VẾT<br />
THƢƠNG VẾT MỔ<br />
<br />
Liền kỳ đầu<br />
<br />
25<br />
<br />
17<br />
<br />
0<br />
<br />
42 89,4<br />
<br />
Liền kỳ 2<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
8,5<br />
<br />
Viêm rò kéo dài<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
2,1<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
26<br />
<br />
18<br />
<br />
3<br />
<br />
47 100<br />
<br />
Trong số 4 BN liền vết thƣơng, vết mổ<br />
kỳ 2, 2 BN nhiễm khuẩn nông, sau điều trị<br />
vết mổ ổn định, đã khâu da kỳ 2, vết mổ liền<br />
tốt trƣớc khi ra viện. 1 BN (2,1%) có nhiễm<br />
khuẩn sâu, viêm rò kéo dài đã đƣợc điều trị<br />
tại chỗ và dùng kháng sinh tích cực, nạo rò<br />
bằng curette, chuyển vạt da tại chỗ che phủ,<br />
sau điều trị vết mổ ổn định, chụp X quang<br />
kiểm tra không có hình ảnh viêm tiêu xƣơng.<br />
Trong tổng số 35 BN đƣợc phẫu thuật<br />
< 6 giờ, 33 BN (94,3%) có kết quả liền vết<br />
thƣơng, vết mổ, còn lại liền kỳ 2. Không<br />
gặp trƣờng hợp nào hoại tử da thứ phát<br />
gây lộ xƣơng.<br />
Theo kết quả nghiên cứu của một số tác<br />
giả: Đặng Kim Châu và CS (1994) [1] gặp<br />
nhiễm khuẩn 2,86%. Nguyễn Hạnh Quang,<br />
Nguyễn Đắc Nghĩa (2003) [3]: 2,4% nhiễm<br />
khuẩn nông, không có nhiễm khuẩn sâu; của<br />
Cosco F (2001) [6], các tỷ lệ này đều là 3,8%.<br />
Tình trạng nhiễm khuẩn liên quan đến<br />
mức độ tổn thƣơng phần mềm và xƣơng,<br />
mức độ ô nhiễm vết thƣơng, sơ cứu và<br />
dùng kháng sinh sớm, thời gian xử trí và<br />
chất lƣợng cắt lọc. Mặt khác, phƣơng pháp<br />
ĐĐNT Kuntscher có thời gian mổ ngắn, ít<br />
bóc tách cốt mạc, không phải khoan vào<br />
xƣơng, số lƣợng kim loại đƣa vào ổ gãy ít<br />
hơn so với kết xƣơng bằng nẹp vít, góp<br />
phần giảm nguy cơ nhiễm khuẩn, tạo điều<br />
kiện thuận lợi cho quá trình liền vết thƣơng,<br />
vết mổ.<br />
- Kết quả chỉnh trục xƣơng chày:<br />
<br />
Chụp X quang sau mổ cho thấy: 43/47<br />
BN (91,5%) đã đƣợc chỉnh hình ổ gãy<br />
thẳng trục nhờ kết xƣơng bằng đinh nội tủy<br />
Kuntscher. 4 BN còn lại di lệch ít trong giới<br />
hạn cho phép, là những trƣờng hợp gãy có<br />
mảnh rời nhỏ, gãy chéo vát dài, gãy ở vị trí<br />
gần 1/3 trên và 1/3 dƣới.<br />
* Kết quả xa (n = 34): kiểm tra đánh giá<br />
kết quả xa 34/47 BN, nhận thấy:<br />
- Tình trạng sẹo vết thƣơng, vết mổ: sẹo<br />
liền tốt: 32 BN (94,1%), sẹo lồi: 1 BN<br />
(2,9%), sẹo xấu dính xƣơng: 1 BN (2,9%).<br />
- Kết quả liền xƣơng:<br />
+ Liền xƣơng bình thƣờng: 32 BN (94,1%);<br />
chậm liền xƣơng: 1 BN (2,9%); không liền<br />
xƣơng: 1 BN (2,9%). Trƣờng hợp không liền<br />
xƣơng là BN gãy hở độ II 1/3 giữa - dƣới 2<br />
XCC ống tủy hẹp chỉ đóng vừa đinh số 6,<br />
bó bột đùi - cẳng - bàn chân tăng cƣờng,<br />
sau ra viện 2 tuần, BN tự tháo bột tập đi<br />
sớm làm gãy đinh, đƣợc mổ lại kết xƣơng<br />
bằng nẹp vít.<br />
+ Liền xƣơng hết di lệch: 30 BN (93,7%);<br />
di lệch ít ở mức cho phép: 2 BN (6,3%),<br />
không có trƣờng hợp nào di lệch lớn.<br />
+ Kết quả của một số tác giả khác:<br />
Darder - Garcia A (1998) [7], tỷ lệ liền<br />
xƣơng: 84,6%, thời gian trung bình: 24<br />
tuần, chậm liền xƣơng: 12,8%, không liền<br />
xƣơng: 2,5%. Nguyễn Văn Dũng (2004) [5]<br />
gặp tỷ lệ liền xƣơng 96%, chậm liền xƣơng<br />
4%, không có BN nào khớp giả.<br />
+ Gãy xƣơng hở có nguy cơ chậm liền<br />
hơn gãy kín do mất khối máu tụ ổ gãy, mô<br />
mềm xung quanh bị tổn thƣơng và nguy cơ<br />
nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, gãy XCC, nhất<br />
là gãy thấp, thƣờng gặp chậm liền xƣơng<br />
và khớp giả do tuần hoàn và nuôi dƣỡng<br />
kém. Tuy nhiên, phƣơng pháp ĐĐNT<br />
Kuntscher có ƣu điểm về cơ sinh học tạo<br />
<br />
4<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012<br />
<br />
điều kiện thuận lợi để quá trình liền xƣơng<br />
diễn ra nhanh hơn.<br />
- Kết quả phục hồi chức năng:<br />
+ Vận động khớp gối: bình thƣờng: 31<br />
BN (91,2%); hạn chế ít: 3 BN (8,8%); hạn<br />
chế nhiều: không có BN nào.<br />
+ Vận động khớp cổ chân: bình thƣờng:<br />
30 BN (88,2%); hạn chế ít: 4 BN (11,8%);<br />
cứng khớp, chân thuổng: không có BN nào.<br />
- Không có BN nào cứng khớp (gối và cổ<br />
chân), hay bị teo cơ nặng, bàn chân<br />
thuổng. Kết quả trên cho thấy phƣơng pháp<br />
ĐĐNT Kuntscher có khả năng cố định<br />
tƣơng đối vững chắc ổ gãy, giúp BN tập<br />
vận động sớm, chủ động, tích cực giúp<br />
phục hồi chức năng chi thể.<br />
* Kết quả chung (n = 34): đánh giá<br />
chung trên các mặt liền sẹo phần mềm, liền<br />
xƣơng và phôc håi chøc n¨ng: rất tốt: 25 BN<br />
(73,5%), tốt: 5 BN (14,7%), trung bình: 3 BN<br />
(8,8%), kém: 1 BN (2,9%).<br />
* Ưu điểm của phương pháp:<br />
Kết xƣơng bằng ĐĐNT Kuntscher là<br />
phƣơng pháp có kỹ thuật đơn giản, dễ dàng<br />
chăm sóc vết thƣơng, vết mổ hoặc xử lý<br />
các khuyết hổng phần mềm do không gây<br />
vƣớng nhƣ khung cố định ngoài, có nhiều<br />
ƣu điểm về cơ sinh học, tạo điều kiện cho<br />
quá trình liền xƣơng, không đòi hỏi trang<br />
thiết bị phức tạp, thời gian mổ ngắn, phù<br />
hợp với xử trí cấp cứu tại các bệnh viện<br />
còn thiếu trang thiết bị, chi phí thấp.<br />
* Hạn chế của phương pháp:<br />
Không cố định vững chắc những trƣờng<br />
hợp gãy ở 1/3 trên, 1/3 dƣới, hoặc gãy chéo<br />
vát dài, có mảnh rời, ổ gãy vẫn có thể bị di<br />
lệch xoay, một số trƣờng hợp phải bó bột<br />
tăng cƣờng sau mổ.<br />
Về mặt kỹ thuật: do không khoan ống tủy<br />
nên khó xác định chính xác đƣờng kính của<br />
ống tủy để chọn cỡ đinh thích hợp, do đó<br />
có thể bị kẹt đinh trong khi đóng. Khi ống<br />
<br />
tủy hẹp, chỉ sử dụng đƣợc đinh cỡ nhỏ, yếu<br />
về cơ học, cố định không vững, có nguy cơ<br />
cong đinh, gãy đinh, những trƣờng hợp này<br />
không nên chỉ định ĐĐNT Kuntscher không<br />
khoan ống tủy.<br />
KẾT LUẬN<br />
Điều trị gãy hở độ I,II 1/3 giữa 2 XCC<br />
bằng ĐĐNT Kuntscher xƣơng chày là<br />
phƣơng pháp cho kết quả tốt trên các mặt<br />
liền vết thƣơng, vết mổ, liền xƣơng và phục<br />
hồi chức năng, các biến chứng ở mức độ<br />
chấp nhận đƣợc.<br />
Với những ƣu điểm nhƣ kỹ thuật đơn<br />
giản, thời gian mổ ngắn, chi phí thấp..., nếu<br />
đƣợc chỉ định đúng, đảm bảo kỹ thuật mổ,<br />
chăm sóc và hƣớng dẫn tập vận động sau<br />
mổ, thì đây là phƣơng pháp có giá trị trong<br />
điều trị gãy hở độ I, II 1/3 giữa 2 XCC đến<br />
sớm, trong điều kiện mổ cấp cứu ở các<br />
bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện chƣa có<br />
điều kiện sử dụng đinh nội tủy có chốt.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đặng Kim Châu và CS. Nhận xét về điều<br />
trị cấp cứu gãy hở 2 XCC với 198 trƣờng hợp<br />
theo dõi trong 3 năm tõ 1998 đến 2 - 1991. Hội<br />
nghị Chấn thƣơng Chỉnh hình Việt - Mỹ. 1994,<br />
tr.35-37.<br />
2. Lưu Hồng Hải, Nguyễn Tiến Bình. Nhận<br />
xét kết quả bƣớc đầu phẫu thuật kết xƣơng kín<br />
thân xƣơng dài bằng đinh nội tủy. Báo cáo khoa<br />
học Đại hội Chấn thƣơng Chỉnh hình lần thứ<br />
nhất. 2000, tr.1-4.<br />
3. Nguyễn Hạnh Quang, Nguyễn Đắc Nghĩa.<br />
Nhận xét kết quả ĐĐNT có chốt không doa ống<br />
tủy trong điều trị gãy hở mới 2 XCC tại Bệnh<br />
viện Xanh Pôn. Hội nghị Khoa học Hội Chấn<br />
thƣơng Chỉnh hình toàn quốc lần thứ III năm<br />
2003, tr.147-151.<br />
<br />
5<br />
<br />