intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu ngoài xương đòn bằng kết hợp xương nẹp móc tại Bệnh viện Quân y 175

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

94
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu kết quả điều trị gãy kín đầu ngoài xương đòn tại Bệnh viện quân y 175 với 44 bệnh nhân, thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2012 đến 02/2015, đánh giá kết quả xa được 44 bệnh nhân, thời gian theo dõi trung bình là 18 ± 7,4 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu ngoài xương đòn bằng kết hợp xương nẹp móc tại Bệnh viện Quân y 175

  1. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN ĐẦU NGOÀI XƯƠNG ĐÒN BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG NẸP MÓC TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Văn Bình*, Nguyễn Thông Phán*, Đỗ Mạnh Hiếu* TÓM TẮT: Nghiên cứu kết quả điều trị gãy kín đầu ngoài xương đòn tại Bệnh viện quân y 175 với 44 bệnh nhân, thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2012 đến 02/2015. Chúng tôi đánh giá kết quả xa được 44 bệnh nhân, thời gian theo dõi trung bình là 18 ± 7,4 tháng. Kiểm tra lại cho thấy tất cả các trường hợp đều liền xương, trong đó có 95,46% bệnh nhân liền xương không di lệch, 46,54% bệnh nhân liền xương có di lệch ít. Kết quả lâm sàng về chức năng chung của khớp vai rất tốt và tốt đạt 97,72%. Kết luận, điều trị gãy kín đầu ngoài xương đòn bằng kết hợp xương nẹp móc cho kết quả tốt về phục hồi hình thể giải phẫu và chức năng của khớp vai, nẹp móc là loại nẹp phù hợp cho các trường hợp gãy typ IIA và IIB. Từ khóa: gãy đầu ngoài xương đòn, nẹp móc. OUTCOMING THE RESULT OF TREATMENT FRACTURES OF THE DISTAL THIRD OF CLAVICLE BY WOLTER HOOK PLATE AT MILITARY HOSPITAL 175 ABTRACT: There were 44 patients fractured the distal third of clavicle, who treated by the fixa- tion with Wolter Hook plate at Hospital 175, during from 12/2012 to 02/2015. We exam- ined these 44 patients at average times of 18 ± 7.4 months. According to our final review, all fractures were successfully healed, consisting of 95.46% patients with non-displaced fracture, 46.54% of patients with minor displaced fracture. The clinical results of gen- eral function of the shoulder joint were excellent and has reached at the highest rate of 97.72%. In conclusion, the distal third clavicle fractures treatment by Wolter hook plate has achieved good results, that restores the form and function of shoulder joint after the surgery, Wolter hook plate is suitable for the fracture types in IIA and IIB. * Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bình (Email: nguyenbinh175@yahoo.com) Ngày gửi bài: Ngày gửi phản biện: 28
  2. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 Key words: the distal third of clavicle fracture, Wolter Hook plate. ĐẶT VẤN ĐỀ đòn được điều trị tại Bệnh viện 175. Trong Gãy xương đòn chiếm 2,5% - 5% đó có 11 BN nữ (25%), 33 BN nam (75%), trong tổng số gãy xương nói chung, chiếm tuổi trung bình 45,07 ± 18,5. 44% trong tổng số tổn thương vùng vai. Thời gian điều trị trung bình là 6,54 Gãy kín xương đòn thường gặp ở ngày (± 3,1 ngày). người trẻ, nguyên nhân chủ yếu do TNGT, Thời gian theo dõi trung bình 18 tháng TNSH, TNLĐ với cơ chế ngã đập vai (± 7,4 tháng). xuống nền cứng. Phân loại gãy xương theo phân loại Gãy đầu ngoài xương đòn rất ít gặp của Allman kết hợp cách rút gọn của Neer: thường là gãy phức tạp, di lệch lớn, gãy . Nhóm I: gãy ngoài dây chằng quạ không vững, đầu ngoại vi còn rất ngắn, đòn, ít di lệch. thường có tổn thương dây chằng . Nhóm II: gãy giữa dây chằng quạ Trên thế giới hiện có hai phương pháp đòn phẫu thuật được áp dụng là KHX bằng nẹp - II A: gãy giữa dây chằng quạ đòn, ép và bằng nẹp móc. ít di lệch. Phẫu thuật có thể giúp việc nắn chỉnh - II B: dây chằng nón bị rách hoặc hình thể giải phẫu một cách hoàn hảo, cố rách cả hai dây chằng nón và thang. định vững chắc ổ gãy bằng các phương tiện kết xương bên trong, cho phép bệnh . Nhóm III: gãy nội khớp. nhân tập vận động sớm để phục hồi chức . Nhóm IV: dây chằng còn nguyên năng ở vai. vẹn, di lệch của đầu trung tâm. Phương pháp KHX bằng nẹp móc đã . Nhóm V: gãy vụn, [4], [9]. được thực hiện tại bệnh viện 175 từ năm Bệnh nhân được phẫu thuật sớm nhất 2012, nhưng chưa được tổng kết đánh là 01 ngày sau chấn thương, muộn nhất là giá về hiệu quả của phương pháp. Vì vậy 10 ngày sau chấn thương. chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai + Tiêu chuẩn loại trừ: mục tiêu: . Bệnh nhân gãy đầu ngoài xương đòn, - Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu tuổi < 18. ngoài xương đòn bằng kết hợp xương nẹp . Bệnh bị gãy xương đòn do bệnh lý. móc. . Gãy hở xương đòn, gãy xương đòn - Rút ra một số nhận xét về chỉ định có kèm theo tổn thương ĐRTKCT. mổ, kỹ thuật mổ và ưu điểm, nhược điểm . Liền lệch và khớp giả đầu ngoài của phương pháp. xương đòn. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP . Bệnh nhân có các bệnh toàn thân NGHIÊN CỨU nặng kết hợp. 1. Đối tượng nghiên cứu: 2. Phương pháp nghiên cứu: Là 44 BN bị gãy kín đầu ngoài xương Nghiên cứu theo phương pháp tiến 29
  3. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 cứu, mô tả không đối chứng. plate) loại 3 lỗ, 4 lỗ, 5 lỗ và các vít xốp Dụng cụ: sử dụng nẹp móc (hook 4.0, vít nén 3.5 và vít khóa 4.0 cho 44 BN. Kỹ thuật điều trị. - X-quang sau mổ cho hình ảnh về BN nằm ngửa, đường mổ trên vai qua phục hổi hình thể giải phẫu xương đòn sau khớp cùng đòn, dài khoảng 5 – 6cm. phẫu thuật. Bộc lộ ổ gãy, nắn chỉnh các mành gãy + Kết quả xa: và hình thái xương. Những trường hợp gãy - Về lâm sàng: sẹo mổ mềm mại hay IIB, đầu gãy trung tâm bị kéo lên cao có dính, co kéo; chức năng vận động khớp vai thể phải bắt trước một vít để ép nẹp vào và triệu chứng đau tại khớp vai,. thân xương sau đó mới dùng dụng cụ nắn - X – quang: bệnh nhân được hẹn tái chỉnh ổ gãy. Sau khi kết xương, cần khâu khám, chụp X quang kiểm tra sau mổ tại lại bao khớp và các dây chằng quanh khớp các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. bằng chỉ Vicryl 1.0. Đầu ngoài xương đòn là vùng xương Khi bệnh nhân đỡ đau sau mổ có thể xốp và một phần xương cứng, lại được cố hướng dẫn bệnh nhân tập vận động phục định vững sau kết hợp xương nên sự liền hồi chức năng. xương thuận lợi. Tại thời điểm 3 tháng có thể thấy can xương độ 3 trên phim X Đánh giá kết quả điều trị. –quang. Sau 12 tháng xương có thể liền + Kết quả gần: vững, trên X –quang sẽ thấy ống tủy - Sự liền vết mổ, nhiễm khuẩn vết mổ. thông, hoặc màng xương lên tục, mật độ xương vùng xốp đồng nhất. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm dịch tễ và cơ chế gãy 45,07 ± 18,5 Tỷ lệ Nữ/Nam 11BN/33BN Bên trái/Bên phải 27BN/17BN Gãy xương đòn thường gặp ở lứa tuổi phù hợp với các tác giả Hoàng Văn Dũng lao động từ 18 – 50 tuổi, chiếm 82,35%, (2004) thông báo gặp 92,3% tuổi từ 18 – nam nhiều hơn nữ, tuổi càng cao thì tỷ 50, Franke M và Cs (2000) gặp 91,8% tuổi lệ gãy xương đòn càng giảm. Điều này từ 18 – 50 chủ yếu ở nam giới, [1], [7]. 30
  4. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 Gãy xương đòn thường xảy ra ở đoạn chế gãy đầu ngoài xương đòn thấy 76,8% nối 1/3 giữa và 1/3 ngoài của thân xương, là ngã đập vai xuống, chỉ 4,7% là do cơ bởi vì xương đòn cong hình chữ S, mặt chế ngã chống tay, [6]. trước đầu trong thì lồi và đầu ngoài thì Bên trái gặp nhiều hơn bên phải, tỷ lệ lõm, phần xương đòn nối giữa hai đoạn gãy bên trái trong nghiên cứu của chúng xương là chỗ yếu nhất. Gãy ở phần trong tôi là 61,36%. Sự khác nhau này là do đa xương đòn là hiếm gặp. Với trường hợp số bệnh nhân thuận tay phải, khi ngã xác gãy đầu ngoài xương đòn cần khám xét kỹ suất hướng ngã là như nhau, nếu khi ngã để chẩn đoán phân biệt với sai khớp cùng về bên phải thì BN sẽ có phản xạ tránh tư đòn. Gãy đầu ngoài xương đòn ít di lệch thế bất lợi làm gãy xương đòn. Tuy nhiên thì khó chẩn đoán. Thăm khám thường sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với thấy đau khi chạm lệ khớp cùng đòn và p>0,05. phần mềm xung quanh, đau khi vận động Về phân loại đường gãy, chúng tôi sử cánh tay. dụng cách phân loại của Allman phối hợp Chúng tôi nhận thấy gãy đầu ngoài với sự thay đổi của Neer, cách phân loại xương đòn thường theo cơ chế gián tiếp do này thuận tiện cho việc lựa chọn phương ngã đập vai xuống nền cứng chiếm 72,2%. pháp điều trị thích hợp. Flinkkila (2002) cũng nghiên cứu về cơ Phân loại gãy đầu ngoài của Neer (n = 44) Nhóm Số lượng Tỷ lệ (%) Nhóm I 0 0 II A 9 20,45 % Nhóm II II B 35 79,55 % Nhóm III 0 0 Nhóm IV 0 0 Nhóm V 0 0 Tổng 44 100 % Theo cách phân loại này, gãy kiểu 2 nhóm IIA chiếm 20,54%, nhóm IIB chiếm 79,45%. 2. Tổn thương kết hợp. khăn. Theo Flinkkila và CS (2002) gặp Gãy xương đòn thường ít khi có tổn 13,4% có tổn thương kết hợp, trong đó thương phối hợp, nhưng khi có tổn thương 6,5% có tổn thương khớp vai và 6,9% có khác kèm theo thường bệnh cảnh lâm sàng ảnh hưởng đến mạch máu, thần kinh, [6]. phức tạp và làm cho điều trị thêm khó Hoàng Văn Dũng báo cáo gặp tổn thương phối hợp là 17,5%, trong đó chấn thương 31
  5. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 sọ não có 6,3%, chấn thương ngực kín có kết hợp xương đã được áp dụng như: đinh 2,8%, tổn thương khác là 8,4%, [1]. nội tủy, buộc vòng dây thép néo ép, nẹp Trong nghiên cứu của chúng tôi, gãy vít…Các phương pháp này ngày càng xương khác chiếm 7,54%, chấn thương được cải tiến về mặt kỹ thuật phương tiện ngực kín là 4,55%, không có trường hợp để phù hợp hơn với đặc điểm giải phẫu của nào có tổn thương mạch máu thần kinh và xương đòn. chấn thương sọ não. Nghiên cứu của Flinkila và CS (2002) - Các bệnh nhân gãy xương khác được báo cáo 83 BN gãy đầu ngoài xương đòn phẫu thuật kết xương trong cùng một cuộc được kết hợp xương bằng đinh Kirschner mổ. và néo ép số 8, kết quả tỷ lệ chậm liền - 02 bệnh nhân có chấn thương ngực xương là 10,9%. Các trường hợp chậm kín (gãy xương sườn và tràn máu khoang liền xương trong nghiên cứu này đều bị màng phổi) được dẫn lưu khoang màng tuột đinh hoặc đứt chỉ thép néo ép, [6]. phổi, khi ổn định về toàn thân, khoang Hoàng Văn Dũng (2004) tổng kết 143 màng phổi hết dịch, mới tiến hành kết hợp BN gãy đầu ngoài xương đòn được phẫu xương đòn. thuật kết xương bằng đinh Kirschner cũng cho thấy tỷ lệ khớp giả là 5,7%, các trường 3. Kết quả gần. hợp này đều do tuột đinh sớm sau 2 tháng - Liền vết mổ kỳ đầu: 97,78 %, nhiễm phẫu thuật, [1]. khuẩn nông 2,27%. Yasumasa (2000) báo cáo một nghiên - Kết quả kết xương nẹp vít đúng kỹ cứu trong 5 năm với 36 BN gãy đầu ngoài thuật 95,46%, còn di lệch ít 4,54%. xương đòn được phẫu thuật kết xương bằng nẹp Wolter cho thất 100% liền xương 4. Kết quả liền xương. tốt, [9]. Cho đến nay có nhiều phương pháp Kết quả liền xương Kết quả liền xương Số lượng Tỷ lệ (%) Liền xương tốt 44 100% Liền xương xấu 0 0 Chậm liền xương 0 0 Khớp giả 0 0 Tổng 44 100% Trong nghiên cứu của chúng tôi có kết quả trên X quang ổ gãy đã liền xương. 43/43 BN liền xương tốt, bệnh nhân có thời Kết quả này cho thấy kết xương bằng nẹp gian theo dõi ngắn nhất là 4 tháng nhưng móc có ưu điểm cố định ổ gãy vững chắc, 32
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình liền cứu của Flinkila (2002), Hoàng Văn Dũng xương. Vùng đầu ngoài xương đòn là vùng (2004), các tác giả đều chỉ ra nguyên nhân xương xốp, mạch máu nuôi dưỡng phong của các trường hợp chậm liền xương là phú nên quá trình liền xương diễn ra sớm. do phương tiện kết xương không đảm bảo Trong nghiên cứu, có bệnh nhân tái khám vững chắc, ổ gãy bị di lệch trong quá trình sau 3 tháng, trên phim X - quang đã cho bệnh nhân tập vận động, không thuận lợi kết quả liền xương tốt. Trong các nghiên cho quá trình liền xương, [6], [1]. Hình ảnh X quang trước và sau mổ 12 tháng bệnh nhân Nguyễn Th. H. L, 32 tuổi. 5. Kết quả chức năng vận động khớp vai. Kết quả chung Kết quả Số lượng Tỷ lệ Rất tốt 31 70,45% Tốt 12 27,27% Trung bình 1 2,28% Kém 0 0 Tổng 44 100 % Theo Bùi Văn Đức (2005), khi điều trị gãy xương đòn được phẫu thuật kết xương gãy đơn giản của xương đòn bằng phương vững chắc thì bệnh nhân có thể tập vận pháp bảo tồn đeo đai số 8, sau 4 tuần khi động sớm ngay sau phẫu thuật, nên khả ổ gãy đã có can xương, người bệnh bắt năng phục hồi chức năng khớp vai sớm, đầu tập vận động khớp vai tích cực tăng [2]. dần nên hiếm khi gặp biến chứng hạn chế Trong nghiên cứu của chúng tôi vận động khớp vai. Những trường hợp 97,82% BN có kết quả rất tốt có thể sinh 33
  7. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 hoạt, lao động bình thường sau 06 tháng. trường hợp gãy kín xương đòn được điều Có 01 BN hạn chế vận động khớp vai, còn trị phẫu thuật là chủ yếu. Trong nghiên đau sau mổ, chụp phim MRI khớp vai sau cứu của chúng tôi, các BN đều gãy typ II khi tháo nẹp có hình ảnh viêm co rút bao (Nhóm II, theo phân loại của Neer), trong khớp vai, đây cũng là một hạn chế của nẹp đó chủ yếu là kiểu gãy IIB (35 BN), gãy móc đầu ngoài xương đòn, do đầu móc kiểu IIA (9 BN). nằm trong khoang dưới mỏm cùng vai nên + Kỹ thuật kết xương nẹp móc: có thể kích thích gây viêm hẹp khoang. Hai phương pháp kết xương thường Không có bệnh nhân nào bị gãy lại được áp dụng hiện nay là kết xương néo hay bật nẹp vít, do sau mổ bệnh nhân ép số 8 và kết hợp xương bằng nẹp móc. được hướng dẫn không thực hiện các động Phương pháp kết xương đòn bằng néo tác vận động chịu lực khớp vai lớn, các ép số 8 là phương pháp kết xương tương động tác gây lực rung xóc lên vùng vai tối vững chắc, bệnh nhân có thể tập vận nên xương được liền vững. Ngoài ra khi động sớm. Tuy nhiên có một số hạn chế đặt nẹp, phẫu thuật viên cần uốn nẹp theo như đường mổ dài ít nhất là 6 cm, sau chiều cong của xương đòn để tránh lực mổ thời gian bất động treo tay khoảng 10 đòn bẩy có thể làm bật nẹp ngày, dễ trôi đinh gây cộm dưới da, thậm 6. Về chỉ định và kỹ thuật kết xương chí gây loét và tuột định. Ngoài ra trong bằng nẹp móc. trường hợp gãy typ II B, rất khó áp dụng phương pháp này. + Chỉ định phẫu thuật: Phương pháp kết hợp xương nẹp móc Đối với bệnh nhân gãy xương đòn nói cố định ổ gãy đầu ngoài xương đòn giúp chung, quan điểm điều trị trước đây thiên cố định vững chắc ổ gãy, bệnh nhân tập về điều trị bảo tồn, chỉ định phẫu thuật vận động sớm. trong các trường hợp sau: Trong gãy đầu ngoài xương đòn, chỉ - Mô mềm chèn vào ổ gãy. trường hợp gãy nhóm IIB có đứt dây chằng - Đe dọa gãy hở hoặc gãy hở. nón hoặc dây chằng thang, các dây chằng - Gãy xương đòn kèm theo gãy cổ khác và bao khớp cùng đòn không bị tổn xương bả vai không vững. thương nên đầu ngoài xương đòn không - Gãy xương có tổn thương mạch máu bị trật lên. Khi phẫu thuật bộc lộ vùng thần kinh. khớp cùng đòn cần tránh làm tổn thương - Ổ gãy di lệch chồng trên 2 cm. hệ thống cố định khớp này. Lúc đặt nẹp, phẫu thuật viên sẽ xác định khe khớp cùng - Khớp giả. đòn, tách các dây chằng cùng đòn dọc theo Hiện nay, do sự phát triển của nhu cầu chiều gân, đặt đầu móc của nẹpvào khe chất lượng cuộc sống, bệnh nhân cần được khớp sau đó xoay 900 để đưa đầu móc vào phục hổi chức năng vận động sớm nên chỉ mặt dưới mỏm cùng vai. định phẫu thuật cũng rộng rãi hơn. Các Do cấu tạo của nẹp móc có một đầu 34
  8. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 cong có móc tỳ vào mặt dưới mỏm cùng là động tác dạng của khớp vai, không có sự vai nên phía ngoại vi thường không cần tham gia của khớp cùng đòn. Từ tuần thứ bắt nhiều vít, vùng này là xương xốp nên 04, khi ổ gãy đã có can xương độ I, có thể khi phẫu thuật chúng tôi thường dùng vít tập dạng vai quá 900. xốp hoặc vít khóa. KẾT LUẬN Số vít đầu trung tâm thường là 3 vít. Qua nghiên cứu 44 bệnh nhân gãy kín Những trường hợp gãy xương typ II B, đầu ngoài xương đòn được điều trị phẫu đường mổ thường kéo dài > 6cm do ổ gãy thuật kết hợp xương nẹp vít tại Bệnh viện chéo vát, phải bộc lộ rộng và sử dụng nẹp 175 chúng tôi rút ra những kết luận sau: dài. Khi nắn chỉnh ổ gãy những trường hợp 1. Kết hợp xương bằng nẹp móc là này cũng có một số khó khăn do đầu gãy phương pháp cố định vững chắc đối với trung tâm bị cơ ức đòn chũm kéo lên trên gãy đầu ngoài xương đòn, nhờ đó bệnh ra sau. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, nhân có thể tập vận động sớm nên kết quả khi phẫu thuật nên bắt vít nén đầu trong liền xương và phục hồi chức năng tốt. cùng trước để ép nẹp sát thân xương, sau + Kết quả gần: đó nắn chỉnh ổ gãy và bắt các vít khác. - Liền vết mổ kỳ đầu: 97,78 %, nhiễm 7. Tập vận động phục hổi chức năng khuẩn nông 2,27%. sau phẫu thuật. - Kết quả kết xương nẹp vít đúng kỹ Với bệnh nhân gãy đầu ngoài xương thuật 95,46%, còn di lệch ít 4,54%. đòn được phẫu thuật kết xương bằng nẹp móc, sau mổ bệnh nhân được treo tay + Kết quả xa: tăng cường 07 ngày, nhưng ngay sau mổ - Kết quả liền xương là 100%, liền đã được hướng dẫn tập vận động từ thụ xương di lệch ít là 4,54%. động đến chủ động nên chức năng khớp - Phục hồi chức năng khớp vai tốt và vai được phục hồi sớm: rất tốt: 97,72%. - Tập vận động thụ động: từ ngày - Biến chứng viêm co rút khớp vai: thứ 04 sau mổ, khi phản ứng viêm tại chỗ 2,28%. giảm, bệnh nhân cần tập vận động thụ động khớp vai bằng cách dùng tay lành đỡ 2. Về chỉ định phẫu thuật và kỹ tay đau hoặc có sự giúp đỡ của người nhà. thuật kết xương: - Tập vận động chủ động: sau mổ + Chỉ định phẫu thuật: khoảng 7-10 ngày khi hết đau tại khớp - Chỉ định cho gãy typ II A: 9 bệnh vai, bệnh nhân sẽ hướng dẫn tập vận động nhân (20,45%). khớp vai chủ động. - Chỉ định cho gãy typ IIB: 35 bệnh - Về biên độ tập vận động: khi tập vận nhân (79,55%). động khớp vai sau mổ cần hướng dẫn bệnh + Về kỹ thuật: nhân chú ý trong động tác dạng vai. Trong - Những trường hợp gãy typ I và IIA 03 tuần đầu, tập dạng không quá 900, đây chỉ cần đường mổ nhỏ < 6cm. 35
  9. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 - Những trường hợp gãy IIB, cần mở 4. Allman, F.L, Fractures and liga- rộng phù hợp để kiểm soát ổ gãy, thuận mentous injuries to clavicle and its articu- tiện cho việc nắn chỉnh lation. J.bone joint Surg. 40A: 774-784, + Ưu điểm: đây là phương pháp kết 1967. xương vững chắc, phục hồi hình thể giải 5. Constant C.R (1991), “Constant phẫu ổ gãy tốt, giúp bệnh nhân tập vận scoring technique for shoulder function”, động phục hồi chức năng sớm. Secec information, Nr.3. + Nhược điểm: phương tiện kết xương 6. Flinkkila T, Ristiniemi J, Hyvonen còn chưa đồng bộ, bệnh nhân có thể phải P, Hamalainen M (2002) Surgical treat- phẫu thuật lần hai để tháo nẹp vít. ment of unstable fractures of the distal TÀI LIỆU THAM KHẢO clavicle: a comparative study of Kirschner 1. Hoàng Văn Dũng (2004),” Đánh wire and clavicular Hook plate fixation. giá kết quả điều trị gãy xương đòn ở người Acta Orthop Scand 73:50–53. lớn bằng phẫu thuật xuyên kim Kirschner 7. Kruger, Franke M (2000), “Treat- nội tủy tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy ment of distal clavicle fractures using k- Điển Uông Bí”. Luận văn bác sĩ chuyên wirse and tension band wire”, J.Trauma, khoa cấp II. 51(3), pp.522- 525. 2. Bùi Văn Đức, CTCH chi trên, nhà 8. Neer CS (1968), Fractures of the xuất bản Phương Đông 2005. Tr 90 – 97. distal third of clavicle, Clin. Orthop;58:43 3. Nguyễn Thanh Long (2010),” Đánh – 50. giá kết quả điều trị gãy kín đầu ngoài 9. Yasumasa (2000), “Treatment frac- xương đòn bằng kết xương néo ép số 8 tại tures of the distal third of clavicle by Wolt- Bệnh viện 103”. Luận văn thạc sĩ y học – er Hook Plate”, J.bone joint surg.22A:856- HVQY. 859, 2000. 36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2