intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính hiệu quản và an toàn của phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh, tiến cứu theo dõi dọc 32 bệnh nhân được phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2022 đến 6/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH TINH BẰNG PHẪU THUẬT THẮT TĨNH MẠCH TINH VI PHẪU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Nghiêm Trung Hưng1, Đỗ Ngọc Thể1, Nguyễn Tuấn Đạt1 Nguyễn Văn Phúc1, Phan Lê Nhật Long1, Đặng Thu Thuỷ1 TÓM TẮT 22 là 111,003 ± 134,468 triệu tinh trùng, mật độ tinh Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quản và an trùng trước phẫu thuật 30,81 ± 26,58 sau 3 tháng toàn của phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tăng lên là 47,30 ± 35,21. tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết luận: Vi phẫu thắt TMT là phương pháp Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu an toàn, hiệu quả trong điều trị giãn tĩnh mạch mô tả chùm ca bệnh, tiến cứu theo dõi dọc 32 tinh có chỉ định phẫu thuật. bệnh nhân được phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi Từ khoá: Giãn tĩnh mạch tinh, thắt tĩnh phẫu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ mạch tinh vi phẫu. 8/2022 đến 6/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên SUMMARY cứu là 23,81 ± 5,91 tuổi. Triệu chứng đau bìu EFFECTIVENESS AND SAFETY OF 96,9%, tự sờ thấy búi tĩnh mạch giãn vùng bìu là MICROSURGICAL 75,0 %. Tỉ lệ phẫu thuật thành công là 96,9% và VARICOCELECTOMY AT 108 tỉ lệ thất bại 3,1%. Trước phẫu thuật đường kính CENTRAL MILITARY HOSPITAL tĩnh mạch tinh trước và sau khi làm nghiệm pháp Objectives: Evaluation of the effectiveness Valsalva là 2,93 ± 0,54 mm và 3,59 ± 0,61mm. and the safety of microsurgical varicocelectomy Sau 3 tháng kích thước này giảm rõ rệt 1,70 ± at 108 Central Military Hospital. 0,54 mm và 1,97 ± 0,54 mm với p < 0,05 có ý Patients and methods: Descriptive, nghĩa thống kê.Sau phẫu thuật tinh dịch đồ cải prospective follow-up study of a case series thiện rõ rệt có ý nghĩa thống kê; trong đó tỷ lệ includes 32 patients that have undergone tinh trùng di động sau mổ 3 tháng là 42,03 ± microsurgical varicocelectomy at 108 Central 12,55% tăng hơn so với trước mổ 35,59 ± Military Hospital from 8/2022 to 6/2023. 11,53%, tổng số tinh trùng sau mổ 192,003 ± Results: The mean age of patients was 179,114 triệu tinh trùng tăng hơn so với trước mổ 23.81±5.91 years old. The proportion of scrotal pain was 96.9% and the figure of that varicose 1 veins are palpable in the scrotum was 75%. The Trung tâm Tiết niệu-Nam khoa, Bệnh viện Trung success and failure rate of this surgery were ương Quân đội 108 96.9% and 3.1%, respectively. Before surgery, Chịu trách nhiệm chính: Nghiêm Trung Hưng the diameters of the seminal veins before and ĐT: 034 9628288 after the Valsalva test were 2.93±0.54mm and Email: trunghung0704@gmail.com 3.59±0.61mm, respectively. After surgery 3 Ngày nhận bài: 31/5/2023 months, these diameters remarkably decreased at Ngày phản biện: 6/6/2023 1.70 ± 0.54mm and 1.97 ± 0.54mm, with Ngày duyệt đăng: 16/6/2023 152
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 statistical significance p < 0.05. The semen chart và hiệu quả với chức năng sinh sản của nam after surgery improved significantly, in which the giới là khác nhau trong đó PP vi phẫu thắt percentage of motile spermatozoa after surgery 3 TMT đoạn bẹn hoặc bẹn bìu tỏ ra ưu việt months was 42.03 ± 12.55%, higher than the rate nhất. Vi phẫu thắt TMT được Marmar và before surgery was 35.59 ± 11.53%, total sperm cộng sự thực hiện đầu tiên năm 1985, sau đó count after surgery was 192.003 ± 179.114 Goldstein và cộng sự đã sửa đổi vào năm million that was increased in compared with the 1992 [6], kể từ đó vi phẫu thuật trong điều trị figure before surgery was 111.003 ± 134.468 GTMT đã được chấp nhận và đang được áp million sperm, the sperm concentration before dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Trên thế giới surgery was 30.81 ± 26.58 and this figure after 3 months increased to 47.30 ± 35.21. đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả vi Conclusion: Microsurgical varicocelectomy phẫu GTMT [7], [8]. Những năm gần đây is a safe and effective method in the treatment of chuyên ngành vi phẫu ở Việt Nam phát triển varicocele patients that have surgical indication. cũng như sự hiểu biết ngày càng đây đủ về Keywords: varicocele, microsurgical giải phẫu mạch máu thừng tinh mà vi phẫu varicocelectomy thắt TMT giãn được áp dụng ở một số nơi để điều trị GTMT [9], [10]. Tại bệnh viện Trung I. ĐẶT VẤN ĐỀ ương Quân đội 108 PT thắt TMT vi phẫu đã Bệnh giãn tĩnh mạch tinh (TMT) được đề triển khai từ tháng 11 năm 2020 bước đầu đã cập lần đầu từ thế kỉ thứ XVI. Người ta thấy thu được kết quả khả quan nhưng chưa có rằng bệnh GTMT được phát hiện ở 15-20% nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ về bệnh lý nam giới nói chung. Giãn TMT là nguyên GTMT. Vì vậy để góp phần nâng cao hiệu nhân gây ra 40% nam giới vô sinh nguyên quả chẩn đoán và điều trị bệnh GTMT chúng phát và 80% vô sinh thứ phát [1],[2]. Giãn tôi thực hiện nghiên cứu này. TMT cũng là nguyên nhân gây đau bìu mạn tính làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sống và sức khỏe tình dục. Nhiều nghiên cứu 2.1. Đối tượng: Gồm 32 BN được chẩn (NC) chứng minh rằng điều trị giãn TMT có đoán xác định là giãn TMT thể lâm sàng, thể ngăn chặn các tổn thương và cải thiện được PT thắt TMT vi phẫu tại BV TWQĐ chức năng của tinh hoàn, giảm sự tiến triển 108 trong gian đoạn từ 8/2022 đến 6/2023 của triệu chứng đau bìu, cải thiện các thông bởi cùng 1 PT viên. Những bệnh nhân tham số của tinh trình cải thiện nồng độ T và có gia nghiên cứu được theo dõi sau 1 tháng và thai tự nhiên [1],[3],[4],[5] 3 tháng. Các phương pháp (PP) để điều trị giãn Tiêu chuẩn lựa chọn: Có đủ thông tin về TMT bao gồm can thiệp nội mạc, phẫu thuật khám lâm sàng và cận lâm sàng theo mẫu (PT) mổ mở kinh điển, mổ nội soi hay mổ vi phiếu nghiên cứu. phẫu. Các PP này có tỷ lệ thành công tương Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng ý đương nhau trong việc thắt các TMT giãn. tham gia nghiên cứu; không đầy đủ thông tin Tuy nhiên nguy cơ biến chứng,tỷ lệ tái phát theo phiếu nghiên cứu; bệnh nhân bị GTMT 153
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 tái phát. mạch tinh trong. Quan sát kĩ để phát hiện 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhịp đập của động mạch. Thông thường vị trí - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến có nhịp đập là vị trí của động mạch. Sau khi cứu theo dõi dọc, mô tả chùm ca bệnh. xác định được vị trí, động mạch được phẫu - Các chỉ tiêu nghiên cứu chính: Các tích khỏi các tĩnh mạch bám xung quanh và chỉ tiêu chính: triệu chứng lâm sàng, siêu âm được cô lập bằng một sợi chỉ Lin 3/0 sau đó đánh giá kích thước tinh hoàn, kích thước thắt toàn bộ các nhánh tĩnh mạch tinh trong tĩnh mạch tinh giãn, tinh dịch đồ, xét nghiệm bằng chỉ Lin 3/0 với các TMT có kích thước nội tiết tố nam. Các chỉ tiêu này đều được lớn và chỉ Prolen 5/0 với các TMT kích đánh giá trước và sau mổ để so sánh. Các thước vừa và nhỏ. Bảo tồn ĐM và BM biến chứng như đau bìu, teo tinh hoàn, tràn + Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu. dịch màng tinh hoàn được đánh gia sau PT. Phân loại kết quả phẫu thuật: - Các tiêu chí phụ: tuổi, BMI, thời gian - Phẫu thuật thành công tốt: Không xảy nằm viện, thời gian phẫu thuật. ra tai biến, biến chứng trong và sau mổ. Khi - Nội dung nghiên cứu khám lâm sàng không phát hiện TMT giãn + Thu thập số liệu lâm sàng, cận lâm và siêu âm không có dòng trào ngược sàng và kết quả điều trị của BN được PT thắt - Phẫu thuật thất bại: Khi khám lâm sàng TMT vi phẫu trước PT, sau PT 1 tháng và 3 phát hiện TMT và / hoặc siêu âm các đường tháng. kính TMT trước Valsalva ≥ 2,5 mm và có + Thống kê các tai biến, biến chứng trong dòng trào ngược kéo dài trên 1 giây, có xảy và sau mổ ra tai biến biến chứng sau mổ như tràn dịch - Quy trình phẫu thuật: màng tinh hoàn mức độ nhiều, teo tinh hoàn + Rạch da theo nếp lằn bẹn tương ứng lỗ do thắt vào động mạch. bẹn nông bên có GTMT dài 2 - 2,5 cm. Phẫu - Phẫu thuật thành công chấp nhận được: tích thừng tinh ra khỏi tổ chức xung quanh ra Có tai biến nhưng được xử lí ngay sau mổ khỏi sàn ống bẹn sau đó kéo thừng tinh ra như thắt vào động mạch, làm rách động mạch, ngoài vết mổ. Đưa kính vi phẫu vào trường chảy máu, tụ máu, đã được xử lí hợp lí. mổ, dưới vật kính có độ phóng đại thích hợp, Xử lí số liệu: Các số liệu mô tả được thể PT viên tiến hành mở lớp mạc tinh ngoài của hiện dưới dạng tỷ lệ %, số trung bình và độ lệch chuẩn, dùng kiểm định T-student để so thừng tinh và phẫu tích bó mạch cơ bìu. Thắt sánh 2 số trung bình sự khác biệt được xem các nhánh tĩnh mạch tinh cơ bìu và bảo tồn là có ý nghĩa thống kê khi p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu kết quả của 32 bênh nhân giãn tĩnh mạch tinh với 44 thừng tinh được PT thắt TMT vi phẫu chúng tôi rút ra các kết luận sau: 3.1. Một số đặc điểm chung Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi, BMI và tiền sử bệnh (n=32) Đặc điểm n (%) Mean ± SD (Min - Max) 18 – 30 29 (90,6) 23,81 ± 5,91 Tuổi (năm) 31 – 40 2 (6,3) (15 – 45) > 40 1 (3,1) Thấp cân (≤18,5) 3 (9,4) 21,16 ± 2,08 BMI (kg/m 2) Bình thường (18,6 – 22,9) 22 (68,8) (17,7 – 26,5) Thừa cân (≥23) 7 (21,9) Không có tiền sử 27 (84,4) Tiền sử bệnh Tiền sử nội khoa 5 (15,6) Tiền sử ngoại khoa 0 (0,0) Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 23,81 ± 5,91 trong đó chủ yếu nằm trong lứa tuổi 18-30 chiếm 90,6%. Hầu hết các bệnh nhân không có tiền sử 84,4% và BMI bình thường 68,8 %. Bảng 3.2. Lý do bệnh nhân đến khám bệnh (n=32) Số bệnh nhân % Đau tức bìu 31 96,9 Tự sờ thấy búi tinh mạch tinh giãn 24 75,0 Kiểm tra sức khỏe định kì 10 31,3 Khám tiền hôn nhân, trước sinh sản 3 9,4 Khác 5 15,6 Nhận xét: Bệnh nhân đến khám bệnh chủ yếu do đau bìu (96,9%) và tự sờ thấy khối vùng bìu (75%). 3.2. Kết quả phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thành công, thất bại của phẫu thuật 155
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ thành công là 31/32 BN tương ứng 96,88%, có 1 trường hợp thất bại. 3/32 BN xếp loại thành công có thể chấp nhận được. 87,5% các trường hợp được đánh giá PT thành công Bảng 3.3 Thời gian (n=32) Mean ± SD (Min - Max) Thời gian phẫu thuật 35,43 ± 4,30 (phút) 25 – 45 (phút) Thời gian nằm viện sau phẫu thuật 1,97 ± 1,45 (ngày) 1 – 7 (ngày) Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình trên mỗi thừng tinh là 35,43 ± 4,30 phút. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 1,97 ± 1,45 ngày. Bảng 3.4. Sự thay đổi của đường kính tĩnh mạch tinh sau mổ n = 44 Đường kính tĩnh mạch tinh Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng p bên giãn Mean ± SD Mean ± SD Mean ± SD Trước khi làm Valsalva 2,93± 0,54 2,21 ± 1,96 1,70 ± 0,54 < 0,05 Sau khi làm Valsalva 3,59 ± 0,61 2,52± 1,76 1,97 ± 0,54 < 0,05 Nhận xét: Trước PT đường kính TMT Valsalva và 2,52 ± 1,76 mm sau khi làm trước và sau khi làm nghiệm pháp Valsalva Valsalva. Đặc biệt chỉ số này giảm rõ rệt sau là 2,93 ± 0,54mm và 3,59 ± 0,61mm. Sau PT 3 tháng đường kính TMT trước và sau khi 1 tháng kích thước TMT trên siêu âm có làm nghiệm pháp Valsalva là 1,70 ± 0,54 giảm xuống 2,21 ± 1,96 mm trước khi làm mm và 1,97 ± 0,54 mm với p 0,05. Bảng 3.6. Thể tích tinh hoàn trước và sau phẫu thuật (n=44) Thể tích tinh hoàn Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng Mean ± SD 13,44 ± 3,94 13,73 ± 3,78 13,97 ± 4,04 Min - Max 5,96 – 22,90 5,96 – 22,90 5,96 – 23,00 Nhận xét: So sánh thể tích tinh hoàn cùng bên với GTMT không có sự thay đổi trước và sau phẫu thuật với p< 0,05 có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.7. Thay đổi xét nghiệm tinh dịch đồ trước và sau phẫu thuật (n=32) Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng p Thông số Mean ± SD Mean ± SD Mean ± SD Thể tích tinh dịch (ml) 3,13 ± 1,58 3,67 ± 1,71 3,74 ± 1,69 0,054 Mật độ tinh trùng (triệu/ml) 30,81 ± 26,58 34,31 ± 25,61 47,30 ± 35,21 0,016 Tổng số tinh trùng (triệu) 111,00 ± 134,47 116,84 ± 102,08 192,00 ± 179,11 0,033 Tỷ lệ sống (%) 72,22 ± 13,42 74,19 ± 13,78 77,16 ± 11,77 0,098 Tỷ lệ di động tiến tới (%) 35,59 ± 11,53 34,78 ± 12,45 42,03 ± 12,55 0,02 Hình thái bình thường (%) 1,56 ± 1,367 1,41 ± 1,04 2,09 ± 1,45 0,146 156
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Các thông số trong xét nghiệm nào béo phì. Trong NC này BN có BMI ở tinh dịch đồ đều tăng trong đó tăng nhiều là ngưỡng bình thường và thấp vì họ thường là mật độ tinh trùng trước PT là 30,81 ± 26,58 những người có cường độ lao động cao, khối triệu/ml sau PT 3 tháng là 47,30 ± 35,21 lượng công việc lớn, phải chăng đó cũng là lí triệu/ml, sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê do cho mối tương quan nghịch giữa BMI và với p=0,016. Tổng số tinh trùng từ 111,00 ± xự xuất hiện của GTMT. 134,47 triệu, sau PT 3 tháng tăng lên 192,00 Đau bìu là triệu chứng gần như đầu tiên ± 179,11 triệu với p=0,03 có ý nghĩa thống và hầu như có ở tất cả các BN nghiên cứu kê. Tỷ lệ di động tiến tới là 35,59 ± 11,53 % của chúng tôi chiếm 96,9%. Theo NC của tác trước PT, sau PT 3 tháng tăng lên là 42,03 ± giả Nguyễn Quang triệu chứng đau bìu 12,55 % với p=0,02 có ý nghĩa thống kê. chiếm 76,5% ở các BN GTMT [13]. Nguyên nhân của đau bìu do tăng nhiệt độ tinh hoàn, IV. BÀN LUẬN tăng áp lực tĩnh mạch, stress oxy hóa, trào Theo NC của chúng tôi, tuổi trung bình là ngược các chất chuyển hóa độc hại và chính 23,81 ± 5,91, bệnh nhân tuổi thấp nhất là 18 các bó tĩnh mạch giãn gây đè ép các sợi thần tuổi, bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 45 tuổi, kinh xung quanh [1]. trong đó chủ yếu là lứa tuổi 18-30 tuổi chiếm Tỷ lệ BN chậm con và khám trước sinh, tỉ lệ 90,6%. Lí do các bệnh nhân đến bệnh khám tiền hôn nhân của chúng tôi là 9,4 % viện chúng tôi trong thời gian NC chủ yếu là thấp hơn so với các tác giả khác Nguyễn chiến sỹ và học viên tại các trường sỹ quan Quang 32,8%[13], Sunghyun Paick 40% với trong Quân đội. Trong độ tuổi này tinh hoàn vô sinh nguyên phát và 80% nam giới vô phát triển, nhu cầu tình dục tăng cao, dòng sinh thứ phát [1]. Nguyên nhân này có thể do máu đến tinh hoàn nhiều. Bệnh nhân ở độ thời điểm lấy số liệu chúng tôi chưa thành tuổi này chủ yếu là những đối tượng lao động lập khoa Nam học, số lượng bệnh nhân còn cường độ cao, kéo dài, áp lực ổ bụng tăng hạn chế, chủ yếu là đối tượng bộ đội chưa có cao dẫn đến cản trở dòng máu tĩnh mạch trở gia đình. về dẫn đến áp lực trong các TMT tăng lên Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ làm bộc lộ các bất thường tiềm ẩn. Theo tác thành công là 31/32 BN tương ứng 96,88%, giả A. Hamada với hoạt động thể lực cường có 1 trường hợp thất bại. BN này có BMI độ cao có nguy cơ mắc GTMT [11]. cao, có lớp mỡ vùng mu dày, TMT giãn rất Nghiên cứu của Shiou-Sheng Chen thấy to nhưng cũng có rất nhiều nhánh nhỏ, có lẽ rằng sự xuất hiện của GTMT có tương quan do không kiểm soát được hết các nhánh TM nghịch với chỉ số khối cơ thể. Tác giả cũng nên bị sót, vô cảm không thực sự tốt khi giải thích có lẽ sự gia tăng lượng mỡ trong trong quá trình mổ BN có đau khi căng thừng cơ thể liên quan đến việc làm giảm hiện tinh làm quá trình mổ không thuận lợi. BN tượng “kìm động mạch” giữa động mạch được tái khám vẫn sờ thấy búi TMT giãn, mạc treo tràng trên và động mạch chủ bụng siêu âm TM kích thước còn lớn nhưng không với tĩnh mạch thận trái [12]. Nhận định này còn dòng trào ngược TM. Hiện tại BN đang cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi tiếp tục điều trị nội khoa, chưa có nguyện với BMI trung bình là 21,16 ± 2,08. Có vọng can thiệp lại. Có 2 BN lâu liền vết mổ 21,9% BN BMI cao trên 23 và không có BN tuy nhiên hướng dẫn BN tự chăm sóc vết mổ 157
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 ổn định sau 1 tháng. 1 BN có tràn dịch tinh có tổn thương ĐM tinh trong gây teo tinh mạc cùng bên với bên PT, tuy nhiên lớp dịch hoàn. rất mỏng 6 mm, tự hết sau tái khám tháng Kết quả của chúng tôi nhận thấy có sự cải thứ 3. Trước phẫu thuật bệnh nhân đến khám thiện về chất lượng và số lượng tinh trùng vì đau bìu chiếm 96,9% sau phẫu thuật 100% sau mổ, đặc biệt là sau 3 tháng. Cụ thể so BN không còn đau bìu. So sánh với tác giả sánh mật độ tinh trùng trước phẫu thuật trung Nguyễn Hoài Bắc và cộng sự (2019) tỷ lệ bình là 30,81 ± 26,58 triệu/ml, sau PT 3 thành công và 96,2% (127/132 BN), có 5 BN tháng là 47,30 ± 35,21 với sự thay đổi này có được đánh giá là phẫu thuật thất bại. Tác giả ý nghĩa thống kê với p=0,016. Tổng số tinh lí giải do bỏ sót các tĩnh mạch tinh khi thắt. 3 trùng trước PT là 111,00 ± 134,47 triệu, sau trong số 5 trường hợp này là những ca đầu PT 3 tháng là 192,00 ± 179,11 triệu với p= tiên, chưa có kinh nghiệm phẫu tích và thắt 0,03 có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ tinh trùng di triệt để các nhanh TMT nhỏ quanh ĐM, 2 dộng trung bình cũng tăng 35,59 ± 11,52% BN còn lại là béo, không bộc lộ và thắt được lên thành 42,03 ± 12,55% với p=0,02. Sự bó TMT ngoài [14]. biến đổi này cũng phù hợp với các nghiên Trong nghiên cứu này, trước phẫu thuật cứu tác giả Nguyễn Văn Thiết (2017) khi đường kính TMT trước và sau khi làm mật độ tinh trùng trước PT 33,76±30,5 nghiệm pháp Valsalva là 2,93 ± 0,54 mm và triệu/ml sau PT là 49,86±39,46 triệu/ml. Tỷ 3,59 ± 0,61mm, sau phẫu thuật 1 tháng có sự lệ tinh trùng di động trung bình trước PT giảm đường kính là 2,21± 1,96 mm và 2,52 ± 32,04±17,26% sau PTt 39,87±11,50%. Tỷ lệ 1,76mm. Sau 3 tháng kích thước này giảm rõ tinh trùng có hình thái bình thường trung rệt 1,70 ± 0,54 mm và 1,97 ± 0,54 mm với p bình trước PT 14,99±14,48 sau PT < 0,05 có ý nghĩa thống kê. 100% các BN 22,19±14,9 theo tiêu chuẩn của WHO năm trước PT có dòng trào ngược TM dương tính, 2014. Sự thay đổi này có ý nghĩa p= 0,03 sau PT 3 tháng 100% các BN có dòng trào [15]. Theo tác giả Nguyễn Hoài Bắc và cộng ngược TM âm tính. Cũng có thể nhận thấy sự năm 2019 thì mật độ tinh trùng tăng từ rằng, sau phẫu thuật đường kính TMT trước 49,8±41,1 triệu/ml lên 71,4±57,5 triệu/ml với và sau khi làm nghiệm pháp Valsalva không p=0,001. Tỷ lệ tinh trùng di động tăng từ thay đổi nhiều và giảm hơn rất nhiều so với 33,9±20,4% lên 39,3±21,9% sau PT. Tổng số trước phẫu thuật. Như vậy có thể hiểu rằng tinh trùng tăng từ 65,0±74,9 triệu; sau phẫu phẫu thuật kiểm soát được các tĩnh mạch tinh thuật là 108,5±117,3 triệu [16]. Qua kết quả cần thắt, chính vì vậy không có dòng trào này nhận thấy vi phẫu thắt TMT để điều trị ngược máu về tĩnh mạch tinh đoạn khảo sát. GTMT trên lâm sàng phương pháp hiệu quả, So sánh với tác giả Nguyễn Văn Thiết Kích có thể cải thiện các thông số tinh dịch bất thước tĩnh mạch tinh trung bình sau mổ là thường. Tuy nhiên số lượng BN còn chưa 1,88±0,38 và 2,35±0,35 (khi làm valsalva) nhiều, thời gian nghiên cứu còn chưa đủ dài [15]. Thể tích tinh hoàn gần như không thay nên cần có nhiều thời gian nghiên cứu hơn, đổi trước và sau mổ với giá trị trung bình là với số mẫu lớn hơn, theo dõi và điều trị trên 13,59 ± 3,95 ml, không có trường hợp nào cả các BN vô sinh với các lứa tuổi khác nhau thể tích giảm thêm sau mổ chứng tỏ không và hoàn cảnh bệnh lý khác nhau thì kết quả nghiên cứu sẽ tốt hơn. 158
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 V. KẾT LUẬN varicocele repair", Panminerva Med. 61(2), Vi phẫu thắt TMT là phương pháp an 152-163. toàn, hiệu quả trong điều trị giãn tĩnh mạch 9. Mai Bá Tiến Dũng, Nguyễn Thành Như tinh có chỉ định phẫu thuật. Nghiên cứu của (2010), "Vi phẫu cột tĩnh mạch tinh giãn hai chúng tôi có tỷ lệ thành công 96,8%; tỷ lệ tai bên ngả bẹn bìu ở trẻ em tại Bệnh viện Bình biến biến chứng thấp. Tại thời điểm 3 tháng Dân từ 2005 đến 2009", Tạp chí Y học Việt sau phẫu thuật, không có trường hợp nào Nam. Tập 375(Số 2 tháng 11năm 2010), 165- giãn tái phát, các chỉ số tinh dịch đồ đều có 170. sự cải thiện rõ rệt có ý nghĩa thống kê. 10. Phạm Nam Việt, Phó Minh Tín, Lê Phúc Liên (2011), "Đặc điểm giải phẫu mạch máu TÀI LIỆU THAM KHẢO thừng tinh đoạn trong ống bẹn qua mổ vi 1. S. Paick W. S. Choi (2019), "Varicocele and phẫu điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh", Y Testicular Pain: A Review". 37(1), 4-11. học TP. Hồ Chí Minh. 15(1), 155-159. 2. C. V. Hopps (2003), "Intraoperative 11. Alaa Hamada, Sandro Esteves Ashok varicocele anatomy: a microscopic study of Agarwal (2015), Varicocele and Male the inguinal versus subinguinal approach", J Infertility: Current Concepts, Controversies Urol. 170(6 Pt 1), 2366-70. and Consensus. 3. Lawrence Dubin Richard D. Amelar 12. S. S. Chen W. J. Huang (2010), (1975), "Varicocelectomy as therapy in male "Differences in biochemical markers and infertility: a study of 504 cases", The Journal body mass index between patients with and of urology. 113 5, 640-1. without varicocele", J Chin Med Assoc. 4. Marc Goldstein Cigdem Tanrikut (2006), 73(4), 194-8. "Microsurgical management of male 13. Nguyễn Quang, Nguyễn Ngọc Sơn (2015), infertility", Nature Clinical Practice Urology. "Đặc điểm chẩn đoán và kết quả điều trị giãn 3, 381-391. tĩnh mạch tinh bằng thắt tĩnh mạch tinh vi 5. S. Cayan, S. Shavakhabov A. Kadioğlu phẫu tại bệnh viện Việt Đức 6/2013-5/2014", (2009), "Treatment of palpable varicocele in Y học TP. Hồ Chí Minh. 19(4), 177-181. infertile men: a meta-analysis to define the 14. Nguyễn Hoài Bắc, Đinh Văn Toàn, best technique", J Androl. 30(1), 33-40. Nguyễn Văn Tuấn (2019), "Đánh giá kết 6. P. Mirilas A. Mentessidou (2012), quả vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh điều trị bệnh "Microsurgical subinguinal varicocelectomy giãn tĩnh mạch tinh", Tạp chí nghiên cứu y in children, adolescents, and adults: surgical học. 122(6), 40-48. anatomy and anatomically justified 15. Nguyễn Văn Thiết (2017), Đánh giá kết quả technique", J Androl. 33(3), 338-49. vi phẫu điều trị giãn tĩnh mạch tinh, Đề tài 7. Kun-Long Lv (2015), "Varicocele anatomy nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. during subinguinal microsurgical 16. Nguyễn Hoài Bắc, Nguyễn Cao Thắng, varicocelectomy in Chinese men", Phạm Minh Quân (2019), "Đánh giá hiệu Andrologia. 47. quả của vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh trên các 8. C. L. Cho, S. C. Esteves A. Agarwal thông số tinh dịch đồ", Tạp chí nghiên cứu y (2019), "Indications and outcomes of học. 123(7), 164-171. 159
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2