intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại Bệnh viện Việt Đức

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sớm điều trị hẹp niệu quản bằng năng lượng laser holmium tại bệnh viện Việt Đức. Nghiên cứu tiến hành 99 bệnh nhân hẹp niệu quản được điều trị bằng nôi soi niệu quản ngược dòng sử dụng năng lượng laser holmium tại bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 01/2012-08/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại Bệnh viện Việt Đức

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN BẰNG LASER<br /> HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC<br /> Hạ Hồng Cường*, Hoàng Long*, Chu Văn Lâm*, Nguyễn Đức Trường*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị hẹp niệu quản bằng năng lượng Laser Holmium tại bệnh viện Việt<br /> Đức.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu thực hiện trên 99 bệnh<br /> nhân hẹp niệu quản được điều trị bằng nôi soi niệu quản ngược dòng sử dụng năng lượng Laser Holmium tại<br /> bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 01/2012 - 08/2014.<br /> Kết quả: Vị trí hẹp niệu quản 1/3 trên là 48,5%, 1/3 giữa là 25,3%, 1/3 dưới là 26,2%. Chẩn đoán qua nội<br /> soi có 41,4% hẹp niệu quản do sỏi, 37,4% hẹp niệu quản do Polyps và 14,1% do mổ cũ. Tỷ lệ thành công của phẫu<br /> thuật nội soi là 93% với 4% bệnh nhân được cắt xẻ hẹp niệu quản đơn thuần, 88,9% cắt xẻ hẹp NQ kèm tán sỏi<br /> NQ. Thời gian mổ trung bình là 27±13,4 phút. Không có biến chứng trong, sau mổ. Thời gian nằm viện trung<br /> bình là 6 ± 3,6 ngày. Kết quả khám lại sau mổ 1 tháng: 98,8% tốt, 1,2% trung bình. Kết quả khám lại xa sau mổ<br /> (trung bình 4,5 tháng): tốt 88,3%; trung bình 9,1%; xấu 2,6%.<br /> Kết luận: Đây là phương pháp an toàn, hiệu quả, nên được chỉ định đầu tiên để điều trị hẹp niệu quản mắc<br /> phải.<br /> Từ khoá: Nội soi niệu quản ngược dòng, hẹp niệu quản.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION THE EARLY RESULT OF TREATMENT FOR URETERAL STRICTURE BY LASER<br /> HOLMIUM YAG AT VIET DUC HOSPITAL<br /> Ha Hong Cuong, Hoang Long, Chu Van Lam, Nguyen Duc Truong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 93 - 98<br /> Objective: To evaluate the early result of treatment for ureteral stricture by Holmium Laser energy at the<br /> Viet Duc Hospital.<br /> Subjects and methods: Retrospective and prospective descriptive study for 99 patients with ureteral<br /> stricture who treated by endoscopic ureteral retrograde methods using Holmium Laser energy in Viet Duc<br /> Hospital during the period from January 2012 to August 2014.<br /> Results: Ureteral stricture position in one third upper is 48.5%, the middle is 25.3%, and one third lower is<br /> 26.2%. Endoscopic diagnosis showed that 41,4% ureteral stricture due to stone scar, 37,4% due to ureteral polyps<br /> and 14,1% due to previous operations. The success rate of ureteral endoscopic surgery is 93% with 4% of patients<br /> were cut and sawn simply in stricture position, 88.9% were cut and sawn enclosed ureteral lithotripsy by<br /> Holmium Laser. The mean operating time was 27 ± 13.4 minutes without any complications during operations.<br /> The average length of hospitalization is 6 ± 3.6 days. Results after 1 month: 98.8% are good; 1.2% is normal.<br /> Long-term follow up (mean 4.5 months): 88.3 are good; 9.1% is average; 2.6% is bad.<br /> Conclusion: This method is safe, effective and is recommended as the first method should be applied to the<br /> <br /> * Bệnh viện Việt Đức<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Hoàng Long<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> ĐT: 0912390514<br /> <br /> Email: hoanglong70@gmail.com<br /> <br /> 93<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> treatment of acquired ureteral stenosis.<br /> Keywords: Ureteral retrograde endoscopy, ureteral stenosis.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hẹp niệu quản (NQ) được đặc trưng bởi<br /> tình trạng hẹp trong lòng NQ gây ra sự tắc<br /> nghẽn về mặt chức năng dẫn ứ nước tiểu từ<br /> thận xuống bàng quang. Có nhiều nguyên<br /> nhân gây nên hẹp niệu quản mắc phải như các<br /> bệnh lý u niệu quản, lao niệu quản, thâm<br /> nhiễm sau xạ tri; hoặc sau các phẫu thuật về<br /> tiết niệu hay sản phụ khoa có tổn thương NQ.<br /> Tình trạng tắc nghẽn dòng nước tiểu qua chỗ<br /> hẹp sẽ gây nên hậu quả nghiêm trọng ảnh<br /> hưởng nhanh chóng tới chức năng thận(7,5,2).<br /> Có nhiều phương pháp điều trị hẹp NQ, trong<br /> đó ưu việt phải kể đến là nội soi ngược dòng<br /> dùng năng lượng Laser cắt xẻ hẹp. Tại Việt<br /> Nam, mặc dù Laser đã được ứng dụng nhiều<br /> trong điều trị sỏi NQ nhưng chưa có nhiều đề<br /> tài nghiên cứu về hiệu quả của Laser<br /> Holmium trong điều tri hẹp NQ mắc phải. Do<br /> vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh<br /> giá kết quả ban đầu điều trị hẹp niệu quản<br /> mắc phải bằng Laser Holmium tại bệnh viện<br /> Việt Đức.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân (BN) với chẩn đoán hẹp niệu<br /> quản đơn thuần hoặc kèm theo có sỏi NQ trước<br /> hoặc trong mổ ở tất cả các vị trí NQ được chỉ<br /> định phẫu thuật nội soi ngược dòng cắt xẻ hẹp<br /> NQ bằng Laser Holmium và kết hợp tán sỏi NQ<br /> tại khoa Phẫu thuật tiết niệu, bệnh viện Việt Đức<br /> trong thời gian từ 01/2012 đến 08/2014.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả hồi cứu và tiến cứu.<br /> <br /> Các bước thực hiện<br /> Nghiên cứu sử dụng máy soi niệu quản<br /> ống cứng 9,5Fr với 2 kênh thao tác của hãng<br /> Karl - Storz và nguồn tán Laser Holmium của<br /> Hãng Accu - tech.<br /> <br /> 94<br /> <br /> BN được đặt nằm tư thế sản khoa và gây tê<br /> tuỷ sống. Đặt máy soi vào bàng quang, đưa dây<br /> dẫn đường vào lỗ niệu quản, đẩy máy soi vào lỗ<br /> NQ lên đến nơi NQ hẹp, luồn dây dẫn đường<br /> qua chỗ hẹp. Đưa đầu tán Laser đến chỗ hẹp, cắt<br /> xẻ tại chỗ hẹp (polyp, xơ do viêm hoặc sẹo mổ<br /> cũ). Đẩy máy qua chỗ hẹp và nong rộng NQ. Kết<br /> hợp tán sỏi NQ trên chỗ hẹp bằng Laser<br /> Holmium. Lấy mảnh sỏi và đặt 1 ống thông JJ sẽ<br /> được lưu trong 4 tuần.<br /> <br /> Đánh giá kết quả điều trị sớm và theo dõi<br /> xa sau mổ<br /> Dựa trên diễn biến về tình trạng toàn thân;<br /> diễn biến cơ năng; biến chứng (đái máu, nhiễm<br /> khuẩn tiết niệu, rò NQ); theo dõi chức năng thận<br /> (siêu âm, xét nghiệm, chụp niệu đồ tĩnh mạch).<br /> Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn sau:<br /> <br /> Kết quả tốt<br /> Lâm sàng BN không đau, không sốt, thận<br /> không to, không đái máu sau mổ; chức năng<br /> thận phục hồi tốt; siêu âm đài bể thận nhỏ hơn<br /> trước mổ.<br /> Kết quả trung bình<br /> Lâm sàng BN ổn định; chức năng thận<br /> không tốt hơn trước mổ; siêu âm đài bể thận còn<br /> giãn; kiểm tra bằng chụp NĐTM cho thấy lưu<br /> thông niệu quản kém.<br /> Kết quả xấu<br /> Nhiễm khuẩn tiết niệu; chức năng thận<br /> xấu đi so với trước mổ; có biến chứng trong<br /> hoặc sau mổ phải can thiệp lại.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> 99 BN bao gồm 51 nam và 48 nữ với độ<br /> tuổi trung bình là 49,9 ± 12,5 (từ 22 đến 78<br /> tuổi). Có tới 71,8% BN trong độ tuổi từ 30 - 59<br /> tuổi. 41,4% BN có tiền sử điều trị các bệnh liên<br /> quan đến NQ. Lý do vào viện chủ yếu là đau<br /> thắt lưng chiếm tỷ lệ 94,9%. Chẩn đoán trước<br /> mổ có 7 hẹp NQ đơn thuần (7,1%) và 92/99 BN<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chẩn đoán có sỏi niệu quản chiếm tỷ lệ 92,9%.<br /> Bảng 1. Mức độ ứ nước thận trên siêu âm trước mổ<br /> Độ ứ nước thận<br /> Không ứ nước<br /> Độ I<br /> Độ II<br /> Độ III<br /> Tổng<br /> <br /> N = 99<br /> 1<br /> 70<br /> 24<br /> 4<br /> 99<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 1<br /> 70,7<br /> 24,2<br /> 4,1<br /> 100%<br /> <br /> Chẩn đoán trên siêu âm, phần lớn bệnh nhân<br /> có ứ nước thận độ I chiếm 70,7%.<br /> Bảng 2. Chẩn đoán vị trí hẹp niệu quản trước mổ<br /> Vị trí hẹp<br /> 1/3 trên<br /> 1/3 giữa<br /> 1/3 dưới<br /> Tổng<br /> <br /> N = 99<br /> 48<br /> 25<br /> 26<br /> 99<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 48,5<br /> 25,3<br /> 26,2<br /> 100%<br /> <br /> Chẩn đoán trước mổ hẹp chủ yếu ở vị trí 1/3<br /> trên của niệu quản chiếm 48,5%.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Kết quả khám lại sau mổ 1 tháng<br /> Thời gian nằm viện trung bình là: 6 ± 3,6<br /> ngày (từ 3 đến 29 ngày). Không có biến chứng<br /> trong và sau mổ và không có trường hợp nào<br /> phải can thiệp lại.<br /> Siêu âm kiểm tra sau mổ: Cho thấy thận ứ<br /> nước độ II và III hồi phục tốt (giảm từ 28,7%<br /> trước mổ xuống còn 8% sau mổ 1 tháng). Đa số<br /> thận ứ nước độ I trở về bình thường sau mổ.<br /> <br /> Bảng 3. Nguyên nhân hẹp và mức độ hẹp niệu quản<br /> chẩn đoán trong mổ nội soi<br /> Chẩn đoán hẹp NQ trong mổ NS<br /> Nguyên<br /> Do phẫu thuật cũ<br /> nhân hẹp<br /> Viêm xơ do sỏi NQ<br /> NQ<br /> Do Polyps NQ dưới sỏi<br /> Xơ hẹp NQ đơn thuần<br /> Mức độ hẹp<br /> 1/3 lòng NQ<br /> NQ<br /> 2/3 lòng NQ<br /> Hầu hết lòng NQ<br /> <br /> N = 99<br /> 14<br /> 41<br /> 37<br /> 7<br /> 52<br /> 29<br /> 18<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 14,1<br /> 41,4<br /> 37,4<br /> 7,1<br /> 52,5<br /> 29,3<br /> 18,2<br /> <br /> Hẹp do sỏi là chủ yếu chiếm tỷ lệ 41,4%, hẹp<br /> <br /> Biểu đồ 2. Kết quả khám lại xa sau mổ (trung bình<br /> 4,5 tháng).<br /> <br /> 1/3 lòng NQ chiếm phần lớn 52,5%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Bảng 4. Các phương pháp điều trị hẹp niệu quản qua<br /> nội soi ngược dòng<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> <br /> Phương pháp điều trị nội soi hẹp NQ N = 99 Tỷ lệ %<br /> Nội soi<br /> Cắt xẻ hẹp bằng Laser, đặt JJ<br /> 4<br /> 4<br /> NQ Cắt xẻ hẹp bằng Laser, tán sỏi NQ, 88<br /> 88,9<br /> đặt JJ<br /> Không đặt được máy soi lên NQ<br /> 7<br /> 7,1<br /> Tổng số<br /> 99<br /> 100%<br /> <br /> Thời gian mổ: Nhanh nhất là 10 phút, lâu<br /> nhất là 80 phút, trung bình 27± 13,4 phút.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> 71,8% bệnh nhân chẩn đoán hẹp niệu quản<br /> nằm trong nhóm tuổi từ 30 đến 59 tuổi, đây là độ<br /> tuổi lao động chủ yếu, ảnh hưởng đến năng suất<br /> lao động và chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ BN nam<br /> và nữ là 51/48, bệnh không có đặc trưng về giới.<br /> Lý do đến khám bệnh chủ yếu là đau tức thắt<br /> lưng gặp ở 93/99 BN chiếm tỷ lệ 94,9%. Đây<br /> không phải triệu chứng điển hình của hẹp niệu<br /> quản mà là triệu chứng phổ biến trong bệnh<br /> cảnh sỏi tiết niệu do có tới 92/99 BN chẩn đoán<br /> có sỏi niệu quản chiếm tỷ lệ 92,9% và chỉ có 7 BN<br /> được chẩn đoán hẹp NQ đơn thuần.<br /> <br /> 95<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Nghiên cứu gặp 41/99 BN hẹp niệu quản<br /> chiếm tỷ lệ 41,4% có tiền sử điều trị các bệnh lý<br /> liên quan đến niệu quản và 70,7% trong số đó (29<br /> BN) có tiền sử phẫu thuật niệu quản. Điều đó<br /> cho thấy tỷ lệ hẹp niệu quản sau các phẫu thuật<br /> liên quan đến NQ là rất cao. Đây cũng là một lưu<br /> ý cho các bác sĩ về việc theo dõi xa bệnh nhân<br /> sau các can thiệp liên quan đến niệu quản.<br /> <br /> Đặc điểm chẩn đoán cận lâm sàng<br /> Siêu âm hệ tiết niệu đánh giá mức độ ứ nước<br /> thận cùng bên NQ hẹp là một thăm dò ít xâm lấn<br /> cần thiết, giúp đánh giá tình trạng thận ứ nước<br /> do tắc nghẽn và giúp so sánh sự thay đổi mức độ<br /> ứ nước thận sau can thiệp. Tỷ lệ ứ nước thận độ I<br /> chiếm 70,7%, nhưng chủ yếu trong bệnh cảnh<br /> của sỏi NQ. Do vậy, khó đánh giá và chẩn đoán<br /> được tình trạng hẹp NQ qua siêu âm.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> nhân tắc nghẽn chưa rõ ràng. Những trường<br /> hợp còn lại thì tổn thương hẹp niệu quản bị “che<br /> lấp” do hình ảnh của sỏi niệu quản đi kèm. Có<br /> thể thấy trong những trường hợp hẹp niệu quản<br /> có kèm theo sỏi NQ ở cùng vị trí thì các hình ảnh<br /> cận lâm sàng là không đặc hiệu.<br /> <br /> Kết quả điều trị hẹp niệu quản<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí hẹp<br /> NQ chủ yếu là ở đoạn 1/3 trên chiếm tỷ lệ 48,5%.<br /> Qua hình ảnh nội soi, đánh giá bằng kinh<br /> nghiệm lâm sàng có 14,1% hẹp NQ do mổ cũ,<br /> 41,4% hẹp NQ do viêm xơ tại chỗ do sỏi, 37,4%<br /> hẹp do Polyps NQ dưới sỏi và có 7 BN hẹp NQ<br /> đơn thuần chiếm 7.1%. Mức độ hẹp 1/3 lòng NQ<br /> chiếm đa số (52,5%), hẹp hầu hết lòng NQ chiếm<br /> 18,2%, đây là nguyên nhân của 7 trường hợp<br /> không đặt được máy nội soi lên NQ.<br /> Trong 39 bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật, có<br /> tới 14 BN được xác định hẹp NQ là do mổ cũ.<br /> Như vậy có thể thấy các phẫu thuật có liên quan<br /> đến NQ gây hẹp với tỷ lệ khá cao là 14,1%.<br /> Tỷ lệ hẹp niệu quản tại chỗ do sỏi là chủ yếu<br /> (41,4%). Kết quả này tương đương với nghiên<br /> cứu của Lê Lương Vinh là 41%(6). Có 37,4% BN có<br /> tổn thương hẹp NQ do Polyps NQ dưới sỏi. Chỉ<br /> có tổ chức Polyps lớn mới lấy được để làm giải<br /> phẫu bệnh do vậy việc chẩn đoán Polyps NQ<br /> qua nội soi chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm<br /> của phẫu thuật viên. Với tỷ lệ hẹp do Polyps NQ<br /> cao như vậy, đặc biệt có nhiều trường hợp có rất<br /> nhiều Polyps lớn che lấp hầu hết lòng niệu quản,<br /> nếu không có năng lượng Laser để giải quyết<br /> vừa cắt đốt vừa cầm máu, thì không thể đưa ống<br /> soi NQ qua chỗ hẹp và tiếp tục kết hợp tán sỏi<br /> NQ ở trên chỗ hẹp được.<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh CLVT 64 dãy chẩn đoán sỏi niệu<br /> quản / hẹp niệu quản phải.<br /> Chụp cắt lớp vi tính 64 dãy hệ tiết niệu có<br /> dựng hình (MSCT) giúp đánh giá được khả năng<br /> bài xuất, bài tiết và những bất thường của hệ tiết<br /> niệu một cách rõ nét. Trong 76 BN được chụp<br /> MSCT, phát hiện có 4 BN (5,3%) tắc nghẽn là do<br /> hẹp NQ đơn thuần và 3 BN (3,9%) có nguyên<br /> <br /> 96<br /> <br /> Nghiên cứu có 18 BN hẹp hầu hết lòng NQ<br /> chiếm tỷ lệ 18,2%, trong đó chủ yếu hẹp do viêm<br /> xơ quanh sỏi. Đối với các trường hợp này, chúng<br /> tôi sử dụng dây dẫn đường đưa qua chỗ hẹp,<br /> sau đó sử dụng Laser cắt đốt tổ chức hẹp để đưa<br /> máy nội soi qua và nong rộng NQ. Khả năng xử<br /> lý được các chỗ hẹp gần như hoàn toàn này là<br /> việc mà không một phương pháp nội soi ngược<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> dòng nào trước đây với các nguồn năng lượng<br /> khác nhau có thể thực hiện được.<br /> Trong số 18 BN nói trên, có 3 trường hợp hẹp<br /> NQ đơn thuần hầu hết lòng NQ. Với các trường<br /> hợp này, chúng tôi cũng đưa dây dẫn đường qua<br /> chỗ hẹp (có thể là 2 dây dẫn) để định hướng tốt<br /> cho việc cắt xẻ các tổ chức hẹp cho đến khi thấy<br /> rõ đoạn NQ lành và máy soi NQ có thể đưa qua<br /> chỗ hẹp mà không bị cản trở. Tất cả các BN đều<br /> được đặt sonde JJ sau mổ.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 7 trường<br /> hợp không đặt được máy nội soi lên niệu quản<br /> nguyên nhân do hẹp khít ngay tại lỗ NQ ở 3<br /> bệnh nhân và hẹp chít đoạn NQ 1/3 dưới gặp ở 4<br /> bệnh nhân. Tỷ lệ thất bại không đặt được máy<br /> soi niệu quản theo tác giả Scarter S.C(1) là 5,88%<br /> và theo Nguyễn Công Bình(8) là 5,2%. Tất cả các<br /> trường hợp này chúng tôi không cố thực hiện cắt<br /> xẻ hẹp niệu quản bằng Laser do không đưa được<br /> dây dẫn đường qua chỗ hẹp của niệu quản và<br /> tiên lượng không thể đưa máy soi qua chỗ hẹp vì<br /> dễ gây thủng hoặc đứt niệu quản. 7 bệnh nhân<br /> này đều được chuyển mổ mở để xử lý tổn<br /> thương hẹp niệu quản.<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình là 27 ±<br /> 13,4 phút, nhanh nhất là 10 phút (cắt Polyp<br /> niệu quản và tán sỏi niệu quản), lâu nhất là 80<br /> phút (cắt xẻ hẹp niệu quản/tán sỏi niệu quản<br /> bám quanh JJ cũ trên 3năm). Không có tai<br /> biến, biến chứng xảy ra trong và sau phẫu<br /> thuật.<br /> Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên<br /> cứu là 6 ± 3,6 ngày, sớm nhất là 1 ngày, muộn<br /> nhất là 8 ngày. Thời gian hậu phẫu của chúng tôi<br /> ngắn hơn so với các nghiên cứu khác(6) là do hậu<br /> phẫu của nội soi NQ ngược dòng nhẹ nhàng, ít<br /> các tai biến, bệnh nhân ổn định ngay sau phẫu<br /> thuật và đối tượng BN của chúng tôi là phẫu<br /> thuật nội soi với hẹp NQ mắc phải. Điều này<br /> chứng tỏ phẫu thuật điều trị hẹp NQ bằng nội<br /> soi là một phẫu thuật an toàn và ít xâm lấn.<br /> <br /> Kết quả khám lại xa sau mổ<br /> Có 87/92 BN được can thiệp qua nội soi NQ<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> đến khám lại lần đầu sau 1 tháng đạt tỷ lệ 94,6%.<br /> Biểu hiện than phiền chủ yếu của BN là đau mỏi<br /> thắt lưng khi vận động nhiều gặp trong 18,4%,<br /> rối loạn tiểu tiện đái khó và đái dắt biểu hiện ở<br /> 13,8% trường hợp. Đây đều là các triệu chứng cơ<br /> năng của BN khi còn ống thông JJ trong cơ thể.<br /> Tất cả các BN đều hết hoặc giảm các triệu chứng<br /> ngay sau rút ống thông JJ.<br /> Mức độ ứ nước của thận trên siêu âm khi<br /> khám lại được đánh giá và so sánh với kết quả<br /> trước mổ. Kết quả cho thấy các trường hợp thận<br /> ứ nước độ II và độ III hồi phục khá tốt với tỷ lệ<br /> gặp giảm từ 28,7% xuống còn 8% và đa số thận<br /> từ mức giãn độ I trước mổ trở về bình thường.<br /> Kết quả khám lại lần đầu có 98,8% BN đạt tốt<br /> và 1,2% BN có kết quả khám trung bình.<br /> Có 77/92 (83,7%) BN được khám kiểm tra xa<br /> sau mổ từ 2 - 13 tháng (trung bình 4,5 tháng).<br /> Các BN được đánh giá chủ yếu bằng khám lâm<br /> sàng, siêu âm. Một số BN còn giãn thận - niệu<br /> quản trên siêu âm được chụp niệu đồ tĩnh mạch<br /> và MSCT để đánh giá chính xác hơn mức độ tổn<br /> thương hẹp NQ. Kết quả có 11.7% BN có đau tức<br /> nhẹ vùng thắt lưng và đái dắt nhưng không ảnh<br /> hưởng nhiều đến sinh hoạt và lao động, 88,3%<br /> BN còn lại không có than phiền gì.<br /> Kết quả siêu âm của lần khám lại xa sau mổ<br /> cho thấy các mức độ ứ nước thận đều đã giảm<br /> đáng kể so với với lần khám lại đầu tiên, ứ nước<br /> độ II - III giảm từ 8% xuống còn 2,6%.<br /> Khám lại xa sau mổ có 88,3% kết quả tốt,<br /> 9,1% kết quả trung bình và 2,6% có kết quả xấu.<br /> Kết quả trung bình và xấu của lần khám lại<br /> xa sau mổ cao hơn so với lần khám lại đầu sau 1<br /> tháng. Điều này cho thấy hẹp niệu quản tái phát<br /> có thể xuất hiện xa sau mổ nội soi ngược dòng<br /> bằng Laser Holmium với tỷ lệ gặp tăng dần. Do<br /> vậy, kết quả trên đã cho thấy tầm quan trọng của<br /> việc hẹn khám lại định kì nhiều lần cho bệnh<br /> nhân để có thể phát hiện sớm hẹp niệu quản tái<br /> phát sau mổ. Khám lại xa 88,3% có kết quả tốt<br /> phù hợp với kết quả của các tác giả Lê Lương<br /> Vinh là 90,6% với thời gian theo dõi xa là 5<br /> <br /> 97<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2