intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại bệnh viện K. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 01/2014 đến tháng 08/2018 có 45 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú được điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn NCI 2.0 – WHO và thời gian sống thêm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại Bệnh viện K

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN KHU TRÚ TẠI BỆNH VIỆN K HOÀNG TRỌNG TÙNG1, BÙI CÔNG TOÀN2, NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại bệnh viện K. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 01/2014 đến tháng 08/2018 có 45 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú được điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn NCI 2.0 – WHO và thời gian sống thêm. Kết quả: Tuổi trung bình là 46,1 ± 6,2. Tỷ lệ nam/nữ là 44/1. Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất với 37,8%. Kích thước u trung bình là 2,6 ± 0,7 cm; tỷ lệ di căn hạch là 68,9%. UTBM tế bào nhỏ là thể mô bệnh học hay gặp nhất với 95,6%. 91,2% bệnh nhân được dùng liều hóa chất 85 - 100% liều chuẩn. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 97,8%, đáp ứng hoàn toàn đạt được 77,8%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ là 15,2 và 24,3 tháng. Phác đồ thường gặp độc tính độ I và II, các độc tính nặng độ III và IV ít gặp. Các độc tính kéo dài suy tim, xơ phổi gặp 2,2% và chỉ gặp ở mức độ I. Kết luận: Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú bằng hóa xạ trị đồng thời có tính khả thi, tỷ lệ đáp ứng cao và độc tính chấp nhận được. Từ khóa: Ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú, small cell lung cancer limitted stage, concurrent chemoradiation. ABSTRACT Results of concurrent chemoradiation for limited-stage small cell lung cancer patients at K Hospital Objectives: To evaluate initial results of concurrent chemoradiation for limited-stage small cell lung cancer. Patients and Methods: Clinical trial, no control group. From January 2014 to July 2017, we enrolled 45 limited-stage small cell lung cancer. All patients were treated concurrent chemoradiation – thoracic RT 60Gy – 2Gy/ fraction plus Etoposide- Cisplatin x 4 cycles. We assessed response rate, survival and toxicity. Results: Clinical features: median of age 46,1. Almost patients were male (97,8%). Chest pain is the most common symptoms (37,8%). The average tumor size is 2.6cm. Mediastinal node metastasis rate was 68,9%. Small cell carcinoma has highest rate 95,6%. Efficacy: 91,2% of patients were treated with 85 - 100% standard dose of chemotherapy. Overall response rate was 97,8%. Complete response rate was high with 77,8%. Median of the progression-free survival was 15,2 months and overall survival was 24,3 months. Treatment was well tolerated. The most common toxicity was neutropenia, almost grade I and II, other toxicities were less common. Heart failure and lung fibrosis was 2,2% and mild with no symptoms. 1 ThS. Phó Trưởng Khoa Xạ 3 - Bệnh viện K 2 PGS.TS. Bệnh viện K 3 ThS.BS. Khoa Nội 1 - Bệnh viện K TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 173
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC Conclusion: Concurrent chemoradiation for limited-stage small cell lung cancer is feasible and high efficacy. Keywords: limited-stage small-cell lung cancer, concurrent chemoradiation, thoracic RT with chemotherapy. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả mô bệnh học: Ung thư biểu mô tế bào nhỏ. Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến và Được điều trị bằng phương pháp hóa xạ trị là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng đầu trong đồng thời. các bệnh ung thư. Theo thống kê của Tổ chức Thể trạng chung tốt (PS từ 0-2 theo thang điểm nghiên cứu ung thư quốc tế IARC (GLOBOCAN của WHO). 2012), ước tính hàng năm có khoảng 1,8 triệu ca UTP mới mắc, chiếm 12,9% trong tổng số tất cả các Tình nguyện tham gia nghiên cứu và có hồ sơ bệnh ung thư và chiếm gần 27% trong tổng số ca tử lưu trữ đầy đủ. vong do ung thư nói chung[1],[2]. Ở nam giới, UTP là Từ 01/2014 đến tháng 08/2018 chúng tôi lựa ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất (1,2 triệu ca mới mắc, chọn được 45 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn. chiếm 16,7% trong tổng số ung thư mới mắc ở nam giới), đặc biệt ở đông Âu và đông Á. Ở nữ giới tỷ lệ Tiêu chuẩn loại trừ mắc thấp hơn và khác nhau ở từng vùng, cao nhất ở Loại những bệnh nhân không đủ điều kiện trên. Bắc Mỹ và Bắc Âu. Phương pháp nghiên cứu Ung thư phổi được chia làm 2 nhóm chính là ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (UTPKPTBN) và Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, theo ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN), trong đó dõi dọc. UTPTBN chiếm 15 - 20%[3]. UTPTBN mang các Các bước tiến hành đặc điểm khác biệt so với các nhóm còn lại là bệnh lý ác tính với tiên lượng xấu, với sự phát triển Bước 1: Lựa chọn đánh giá bệnh nhân theo đúng nhanh, di căn xa sớm nếu không được chẩn đoán và các tiêu chuẩn lựa chọn. điều trị kịp thời[4]. Hóa xạ trị đồng thời là phương Bước 2: Điều trị hóa xạ trị đồng thời pháp có thể điều trị khỏi bệnh đối với bệnh nhân Hóa - xạ trị đồng thời: Xạ trị được tiến hành ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú. Phác đồ đồng thời cùng với hóa trị và tiếp tục điều trị đủ liều đã được áp dụng điều trị ở nhiều nước như ở các chu kì tiếp theo của phác đồ. Nhật Bản, Canada, Mỹ, Châu Âu, … và đã chứng minh hiệu quả làm hạn chế tái phát sớm, tăng thời Xạ trị: Bắt đầu ngay từ chu kì đầu của hóa trị và gian sống thêm, giảm được liều lượng và độc tính tiếp tục xạ trị đến khi đủ liều. Tổng liều xạ là 60Gy, của thuốc. Tại Việt Nam, phác đồ hóa xạ trị đồng phân liều 2Gy/ngày, 5 ngày/1 tuần. thời UTPTBN giai đoạn khu trú đã được áp dụng Hóa trị: Phác đồ Etoposide – Cisplatin (EP)[5]. điều trị trong vài năm trở lại đây, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào báo cáo hiệu quả điều trị của phác + Cisplatin 80mg/m2 da, truyền TM (1-2 giờ) đồ. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này ngày 1. với với 2 mục tiêu: + Etoposide 100mg/m2 da, truyền TM Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm (30-60 phút) ngày 1-3. sàng của ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú Chu kì 3 tuần x 4 chu kì. 2 chu kì đầu tiên sẽ được điều trị hóa xạ trị đồng thời tại bệnh viện K từ tiến hành cùng với xạ trị. 01/2014 đến 07/2018. Đánh giá kết quả điều trị bằng phương pháp hóa xạ trị đồng thời nhóm bệnh nhân trên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Chẩn đoán: Ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú theo AJCC lần thứ 7- 2010. 174 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC Sơ đồ điều trị Chu kì 1 Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Ngày 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 Cisplatin Etoposide Xạ trị Chu kì 2 Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Ngày 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 Cisplatin Etoposide Xạ trị Chu kì 3 Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Ngày 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 Cisplatin Etoposide Xạ trị Chu kì 4 Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Ngày 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 Cisplatin Etoposide Xạ trị Bước 3: Đánh giá hiệu quả điều tri Thống kê mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn. Đánh giá đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá So sánh trung bình: Test ANOVA (p
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC Khàn tiếng 1 2,2 Nhận xét: Không có triệu chứng 16 35,5 UTBM tế bào nhỏ chiếm phần lớn với 95,6%. Chỉ số toàn trạng Kết quả điều trị ECOG = 0 24 53,3 ECOG = 1 21 46,7 Nhận xét: Triệu chứng thường gặp nhất là đau ngực chiếm 37,8%. Số bệnh nhân không có triệu chứng chiếm khá cao 35,5%. Chỉ số toàn trạng ECOG = 0 chiếm tỷ lệ cao nhất 53,3%. Xét nghiệm cận lâm sàng Cắt lớp vi tính Biểu đồ 1. Liều hóa chất sử dụng Bảng 2. Đặc điểm trên CLVT Nhận xét: n = 45 Số bệnh nhân Tỉ lệ % Tỷ lệ sử dụng liều >85% so với liều chuẩn là Kích thước u 91,2%. < 3cm 21 46,7 Đáp ứng điều trị 3 – 5cm 17 37,7 Bảng 4. Đáp ứng điều trị > 5cm 7 15,6 Đáp ứng Số bệnh nhân % Bờ khối u Đáp ứng hoàn toàn 35 77,8 Rõ nét 1 4,4 Đáp ứng một phần 9 20,0 Nham nhở, không đều 44 95,6 Bệnh giữ nguyên 1 2,2 Xâm lấn tổ chức Bệnh tiến triển 0 0 Không xâm lấn 26 57,8 Tổng 45 100 Xâm lấn xung quanh 19 42,2 Hạch trung thất Nhận xét: Có 31 68,9% Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 95,6%, trong đó đáp Không 14 31,1% ứng hoàn toàn đạt 35/45 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 77,8%. Nhận xét: Duy nhất 1 trường hợp bệnh giữ nguyên chiếm Kích thước u trung bình là 2,6 ± 0,7cm. Kích tỷ lệ rất thấp 2,2%. Không có trường hợp nào bệnh thước nhỏ nhất là 1cm, lớn nhất là 6cm. Phần lớn u tiến triển trong quá trình điều trị. có kích thước
  5. PHỔI - LỒNG NGỰC Viêm thực quản 7 15,6 5 11,1 0 0 0 0 Nhận xét: Viêm phổi 2 4,4 0 0 0 0 0 0 Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là Xơ phổi 1 2,3 0 0 0 0 0 0 24,3 ± 0,7 tháng. Thay đổi phân BÀN LUẬN số tống máu 1 2,3 0 0 0 0 0 0 (EF) Tuổi, giới bệnh nhân Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi tuổi thấp nhất là 34 tuổi và cao nhất là 68 tuổi, tuổi trung Độc tính huyết học hạ bạch cầu là hay gặp bình 41,6 ± 9,6. Độ tuổi gặp nhiều nhất từ 40 đến 50 nhất, hạ bạch cầu độ III và IV gặp 15,5%. Độc tính tuổi chiếm đến 60,1% các trường hợp. Nam giới lên gan, thận là ít gặp. chiếm gần như tuyệt đối với 97,8%. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng tương tự với kết quả Viêm phổi gặp ở 2/45 bệnh nhân chiếm 4,4%. nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước Viêm thực quản gặp tỷ lệ khá cao với 26,7%, tất cả khác[6][7]. đều ở mức độ nhẹ. Triệu chứng lâm sàng Độc tính lên tim gặp 1 bệnh nhân và suy tim chỉ ở độ I, không có triệu chứng lâm sàng. Xơ phổi gặp Nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng đau ngực duy nhất 1 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 2,3%. là triệu chứng hay gặp nhất với 37,8% các trường hợp. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn Thời gian sống thêm không tiến triển nhiều với kết quả của các tác giả trong nước với tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau ngực 60 - 70%. Điều này có thể giải thích do nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều ở giai đoạn khu trú khi khối u còn nhỏ, chưa lan rộng. Chính vì vậy mà tỷ lệ bệnh nhân không có triệu chứng chiếm 35,5% các trường hợp. Các triệu chứng toàn thân, hay các triệu chứng phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn như khó thở, khàn tiếng cũng ít gặp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Triệu chứng cận lâm sàng Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm bệnh Về kích thước u, kích thước trung bình là không tiến triển 2,6cm, u nhỏ nhất có kích thước 1cm, u lớn nhất có kích thước 6cm. Có đến 84,4% khối u có kích thước Nhận xét:
  6. PHỔI - LỒNG NGỰC chiếm 4,4%. Điều này là hoàn toàn phù hợp với hóa xạ trị kết hợp cho thấy, tỷ lệ đáp ứng chung kết quả nghiêm cứu trong và ngoài nước về ung rất cao là 97,8% trong đó đáp ứng hoàn toàn đạt thư phổi tế bào nhỏ [9]. được trên 35/45 bệnh nhân chiếm 77,8%. Hơn nữa có đến 92,1% bệnh nhân được sử dụng hóa trị Kết quả điều trị liều chuẩn 100%. Đáp ứng điều trị: Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát trên 45 bệnh nhân được sử dụng phác đồ SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA MỘT SỐ NGHIÊN CỨU Thời gian Thời gian Tỷ lệ Tỷ lệ sống thêm sống thêm Tác giả Phác đồ n đáp ứng đáp ứng không bệnh toàn bộ hoàn toàn (%) toàn bộ (%) (tháng) (tháng) Fukuoka M và CS (1991)[10] Hóa chất đơn thuần EP 97 21,0 78,0 na 11,8 14,5 Suntrom và CS (2002) Hóa chất đơn thuần EP/CAV 214 32,0 76,0 Na 9,7 Kubota K và CS (2014) [11] Hóa xạ trị đồng thời IP 129 70,0 93,0 na 33,2 Kubota K và CS (2014) [11] Hóa xạ trị đồng thời EP 129 71,0 95,0 na 38,0 Corinne F.F và CS (2017)[12] Hóa xạ đồng thời EP 247 14,3 25,0 Võ Văn Xuân CS (2009) [13] Hóa xạ trị kết hợp EP 90 68,9 97,7% 26,0 27,0 Chúng tôi Hóa xạ trị đồng thời EP 45 77,8 97,8 14,2 25,3 Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự với vậy, khi bệnh nhân xuất hiện hạ bạch cầu cần theo kết quả của các tác giả Corinne FF và CS (2017) dõi sát trên lâm sàng, khi hạ bạch cầu mức độ nặng hay nghiên cứu của tác giả Võ Văn Xuân (2008). Rõ (độ III, IV), việc điều trị kháng sinh dự phòng là rất ràng phác đồ hóa xạ trị đồng thời cho tỷ lệ đáp ứng quan trọng. cao hơn so với điều trị hóa xạ trị tuần tự hay hóa Khi điều trị hóa xạ trị đồng thời, biến chứng chất đơn thuần. So với nghiên cứu của Võ Văn viêm phổi là biến chứng nguy hiểm, nếu không phát Xuân, tỷ lệ đáp ứng của chúng tôi cũng tương tự, tuy hiện kịp thời có thể ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhiên tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn của chúng tôi là cao nhân, đặc biệt trên nền bệnh nhân u phổi thể trung hơn (77,8% so với 68,9%)[13]. Nhận định này của tâm, khả năng thông khí kém hơn. Kết quả nghiên chúng tôi cũng tương tự so với kết quả của nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ viêm phổi là 4,4%. cứu phân tích cộng gộp từ 12 nghiên cứu pha III của Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn so các tác giả De Ruysscher D (2016)[14]. với nghiên cứu của Võ Văn Xuân (2009) là 8,6% [13]. Cũng giống như đáp ứng bệnh, thời gian sống Điều này có thể giải thích do trong nghiên cứu của thêm trong các nghiên cứu hóa xạ đồng thời chúng tôi, toàn bộ bệnh nhân đều có thể trạng trước cũng được cải thiện với thời gian sống thêm không điều trị còn tốt, ECOG = 0,1, thể trạng tốt hơn nên tiến triển khoảng 14 - 15 tháng và thời gian sống việc điều trị hóa xạ trị đồng thời cũng có tiên lượng thêm toàn bộ khoảng 2 năm, so với trước kia hóa xạ tốt hơn cũng như độc tính hạn chế hơn. Một độc tính luân phiên chỉ cho thời gian sống thêm toàn bộ chỉ khác hay gặp hơn viêm phổi là viêm niêm mạc thực 14 - 15 tháng. quản. Trong nghiên cứu của chúng tôi có đến 25,6% bệnh nhân có viêm niêm mạc thực quản với biểu Độc tính hiện nóng rát sau xương ức. Tuy nhiên độc tính chỉ Độc tính của phương pháp hóa xạ trị kết hợp gặp ở mức độ I, II, không gặp bệnh nhân nào ở độc đều chấp nhận được. Tỉ lệ có độc tính của hóa chất tính độ III và IV. lên máu ngoại vi và gan thận gặp ở dưới 50%, chủ Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ độc yếu gặp độc tính độ I và độ II, độc tính độ III và IV tính gây suy tim gặp 1/45 bệnh nhân chiếm 2,3%. chiếm tỉ lệ rất thấp. Trong số các độc tính nặng độ III Bệnh nhân này đều ở mức suy tim độ I, không gây và IV, hay gặp nhất là độc tính lên dòng bạch cầu. ra các triệu chứng lâm sàng. Chỉ phát hiện khi siêu Hạ bạch cầu trung tính độ III-IV gặp ở 12,6% các âm tim kiểm tra thấy có giảm phân số tống máu EF. trường hợp. Đây là nguyên nhân có thể hiến bệnh Biến chứng xơ phổi gặp 1/45 bệnh nhân, độc tính nhân gặp biến chứng, đặc biệt là viêm phổi. Chính vì cũng chỉ xuất hiện ở mức độ I, có thay đổi trên phim 178 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  7. PHỔI - LỒNG NGỰC chụp mà không có các triệu chứng lâm sàng. Các 2. International Agency for Research on Cancer độc tính này đều là các độc tính kéo dài và nguy World Health Organization (2013), GLOBOCAN hiểm, tuy nhiên trong nghiên cứu này gặp với tỷ lệ 2012: Estimated Cancer Incidence, Mortality and rất thấp và tất cả đều ở mức độ nhẹ, chưa có triệu Prevalence Worldwide in 2012. Lung Cancer, chứng. Cần theo dõi dài hơn để đưa ra tỷ lệ chính truy cập ngày-2013, tại trang web xác nhất về các độc tính muộn của phác đồ. http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_cancer. aspx. KẾT LUẬN 3. LM Krug, MC Pietanza andMG Kris (2011), Nghiên cứu trên 45 bệnh nhân ung thư phổi "Small cell and other neuroendocrine tumors of tế bào nhỏ giai đoạn khu trú được điều trị hóa - xạ trị the lung", DeVita, Hellman and Rosenberg's đồng thời tại bệnh viện K trong khoảng thời gian từ CancerPrinciple and Practice of Oncology, tháng 01/2014-08/2018, chúng tôi rút ra một số Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, tr. kết luận sau đây: 848-870. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 4. DeVita Hellman & Rosenberg's (2015), Cancer- Tuổi trung bình 41,6, hay gặp từ 41-50 tuổi Principles & Practice of Oncology 10, LWW, New (60,1%). Tỷ lệ nam chiếm đa số 97,8%. York. Đau ngực là triệu chứng phổ biến nhất (37,8%), 5. Saito H., Takada Y., Ichinose Y. et al (2006), không có triệu chứng chiếm 35,5%. Phase II study of etoposide and cisplatin with concurrent twice-daily thoracic radiotherapy Chụp CLVT: Kích thước u trung bình là 2,6cm; followed by irinotecan and cisplatin in patients 68,9% di căn hạch trung thất with limited-disease small-cell lung cancer: West Mô bệnh học tuýp UTBM tế bào nhỏ chiếm đa Japan Thoracic Oncology Group 9902, J Clin số với 95,6%. Oncol. 24(33), tr. 5247-52. Kết quả điều trị 6. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn và cộng sự (2010), Tình hình mắc ung thư tại Việt Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng liều hóa chất 85-100% Nam qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn liều chuẩn là 91,2% 2004-2008 Tạp chí ung thư học Việt Nam,. Tỉ lệ đáp ứng điều trị 1/2010, tr. 75-77. Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là 97,8%, trong đó đáp 7. Nguyễn Bá Đức, Bùi Công Toàn và Trần Văn ứng hoàn toàn đạt 77,8%. Thuấn (2007), "Ung thư phổi", Chẩn đoán và Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển điều trị bệnh ung thư, NXB Y học, Hà Nội, tr. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung 176-187. bình là 15,2 ± 1,1 tháng 8. Đặng Thanh Hồng và cộng sự (2004), Chẩn Thời gian sống thêm toàn bộ đoán và điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ, Tạp chí y học thực hành. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 24,3 ± 0,7 tháng. 9. Phạm Nguyên Cường (2015), Nghiên cứu phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô phổi theo Độc tính phác đồ WHO 2004 và IASLC/ATS/ERS 2011 có sử Độc tính của phác đồ hóa-xạ trị kết hợp chủ yếu dụng dấu ấn hóa mô miễn dịch, Trường Đại học gặp độc tính độ I và độ II. Độc tính độ III và IV gặp Y Hà Nội. với tỷ lệ thấp. 10. Fukuoka M., Furuse K., Saijo N. et al (1991), Độc tính trên hệ tạo máu: Giảm bạch cầu độ III Randomized trial of cyclophosphamide, và IV là 12,6%. Thiếu máu độ IV chỉ gặp 0,8%. doxorubicin, and vincristine versus cisplatin and Không gặp độc tính hạ tiểu cầu độ III và IV. etoposide versus alternation of these regimens in small-cell lung cancer, J Natl Cancer Inst. Độc tính trên các cơ quan: Độc tính trên gan, 83(12), tr. 855-61. thận chủ yếu gặp độ I và II. Suy tim độ I gặp 4,4%. Xơ phổi do xạ trị là 2,2%. 11. Kubota K., Hida T., Ishikura S. et al (2014), TÀI LIỆU THAM KHẢO Etoposide and cisplatin versus irinotecan and cisplatin in patients with limited-stage small-cell 1. Torre L. A., Bray F., Siegel R. L. et al (2015), lung cancer treated with etoposide and cisplatin Global cancer statistics, 2012, CA Cancer J Clin. plus concurrent accelerated hyperfractionated 65(2), tr. 87-108. thoracic radiotherapy (JCOG0202): a TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 179
  8. PHỔI - LỒNG NGỰC randomised phase 3 study, Lancet Oncol. 15(1), 13. Võ Văn Xuân (2009), Nghiên cứu áp dụng phác tr. 106-13. đồ kết hợp hóa - xạ trị trong ung thư phổi tế bào nhỏ và đánh giá kết quả điều trị, Đại học Y Hà 12. Faivre-Finn C., Snee M., Ashcroft L. et al (2017), Nội. Concurrent once-daily versus twice-daily chemoradiotherapy in patients with limited-stage 14. De Ruysscher D., Lueza B., Le Pechoux C. et al small-cell lung cancer (CONVERT): an open- (2016), Impact of thoracic radiotherapy timing in label, phase 3, randomised, superiority trial, limited-stage small-cell lung cancer: usefulness Lancet Oncol. 18(8), tr. 1116-1125. of the individual patient data meta-analysis, Ann Oncol. 27(10), tr. 1818-28. 180 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0