intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị hội chứng thiểu, nhược năng, dị dạng tinh trùng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản quốc gia

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị hội chứng thiểu, nhược năng, dị dạng tinh trùng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị hội chứng thiểu, nhược năng, dị dạng tinh trùng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản quốc gia

  1. HỒ SỸ HÙNG, TRỊNH THỊ THÚY PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THIỂU, NHƯỢC NĂNG, DỊ DẠNG TINH TRÙNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊM TINH TRÙNG VÀO BÀO TƯƠNG NOÃN TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH SẢN QUỐC GIA Hồ Sỹ Hùng(1), Trịnh Thị Thúy(2) (1) Trường đại học Y Hà Nội, (2) Trường đại học Y Thái Bình Từ khóa: hội chứng thiểu, Tóm tắt nhược năng, dị dạng tinh Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hội chứng thiểu, nhược năng, dị trùng; bơm tinh trùng vào buồng tử cung. dạng tinh trùng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn Keyword: Oligo-Astheno- tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia. Teratozoospermie syndrome; Intra-cytoplasmic sperm Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu 140 cặp vợ chồng injection. vô sinh do chồng thiểu, nhược năng, dị dạng tinh trùng được điều trị bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm/bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Kết quả: 140 cặp vợ chồng điều trị 164 chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm/bơm tinh trùng vào buồng tử cung, số noãn thụ tinh trung bình là 8,30 ± 4,71 noãn, tỷ lệ thụ tinh trung bình là 83,21 ± 25,15%. Tỷ lệ làm tổ trung bình là 16,76 ± 24,15%. Tỷ lệ có thai lâm sàng là 48,78% và tỷ lệ thai cộng dồn là 57,14%. Tỷ lệ đơn thai là 62,82%, tỷ lệ đa thai là 37,18%. Kết luận: Số noãn thụ tinh trung bình là 8,30 ± 4,71 noãn, tỷ lệ thụ tinh trung bình là 83,21 ± 25,15%, tỷ lệ làm tổ trung bình là 16,76 ± 24,15%. Tỷ lệ có thai lâm sàng trên tổng số chu kỳ là 48,78% và tỷ lệ có thai lâm sàng cộng dồn là 57,14%, trong đó tỷ lệ đơn thai là 62,82%, tỷ lệ đa thai là 37,18%. Từ khóa: hội chứng thiểu, nhược năng, dị dạng tinh trùng; bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Abstract ASSESSMENT OUTCOME OF OLIGO -ASTHENO - TERATOZOOSPERMIE SYNDROME TREATED BY INTRA-CYTOPLASMIC SPERM INJECTION AT NATIONAL ASSISSTED REPRODUCTIVE Tác giả liên hệ (Corresponding author): TECHNOLOGY CENTER Hồ Sỹ Hùng, Objectives: To evaluate the outcome of treatment of Oligo-Astheno- email: hohungsy@gmail.com Ngày nhận bài (received): 10/7/2017 Teratozoospermie syndrome by Intra-cytoplasmic Sperm Injection at Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): the National Assissted Reproductive technology Center. 15/8/2017 Subjects and methods: retrospective study of 140 Oligo-Astheno- Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 31/8/2017 Teratozoospermie infertile couples treated with In vitro fertilisation/ 146
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 146 - 150, 2017 Intra-cytoplasmic sperm injection. Results: 140 couples were treated with 164 IVF/ICSI cycles, mean fertilied oocytes was of 8.30 ± 4.71, mean fertilization rate 83.21 ± 25.15%. Average implantation rate was 16.76 ± 24.15%. The clinical pregnancy rate was 48.78% and cumulative pregnancy rate was 57.14% in which single pregnancy rate was 62.82% and multiple pregnancy rate was 37.18%. Conclusion: average number of fertilized oocytes was 8.30 ± 4.71, average fertilization rate was 83.21 ± 25.15%, implatation rate was 16.76 ± 24.15%. The clinical pregnancy rate per cycle was 48.78% and the cumulative clinical pregnancy rate was 57.14%, in which singleton was 62.82% and multiple pregnancy rate was 37.18%. Key words: Oligo-Astheno-Teratozoospermie syndrome; Intra-cytoplasmic sperm injection. 1. Đặt vấn đề tiêm tinh trùng vào bào tương noãn tại Trung tâm Tỷ lệ vô sinh trên thế giới hiện nay khoảng 8%- Hỗ trợ sinh sản Quốc gia. 12%, tương đương 60-80 triệu người [1]. Trong đó nữ chiếm 40%, nam chiếm 40% và do cả vợ và chồng là 20% [2]. Theo Tremellen (2008), cứ 2. Đối tượng và phương pháp 20 nam giới thì có một người liên quan đến hiếm nghiên cứu muộn. Nguyên nhân hiếm muộn do nam giới có 2.1. Đối tượng nghiên cứu thể do tinh trùng ít, yếu, bất thường hình thái tinh Các cặp vợ chồng vô sinh vì OAT điều trị IVF/ trùng, nhiễm khuẩn, xuất tinh ngược dòng, hoặc ICSI tại trung tâm hỗ trợ sinh sản quốc gia từ không có tinh trùng. Trong đó vô sinh do hội chứng 1/2015 đến tháng 12/2016 phù hợp tiêu chuẩn Oligo-Astheno-Teratozoospermie (OAT - thiểu, lựa chọn. nhược năng, dị dạng tinh trùng) khá phổ biến, Tiêu chuẩn lựa chọn chiếm khoảng 34,6% trong tổng số trường hợp vô Chồng: sinh nam [3]. - Mật độ tinh trùng < 15 x 106/ml và tổng số Kỹ thuật ICSI (Intra-cytoplasmic sperm injection: tinh trùng < 39 x 106 tinh trùng. bơm tinh trùng vào buồng tử cung) được Palermo - Tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới PR < 32% báo cáo đầu tiên năm 1992 tại Bỉ, đã mở ra một - Tỷ lệ hình thái tinh trùng bình thường < 4% kỷ nguyên mới cho điều trị vô sinh, đặc biệt là vô Vợ: sinh nam. Với ICSI, tinh trùng được chọn lọc và - Dưới 35 tuổi, dự trữ buồng trứng bình thường, tiêm trực tiếp vào bào tương của noãn, vì vậy, chỉ không bất thường tử cung, cần 1 tinh trùng là đủ để có thể thụ tinh với noãn, Tiêu chuẩn loại trừ nâng tỷ lệ thụ tinh của noãn lên xấp xỉ 70% [4]. - Các trường hợp không đầy đủ thông tin cần Theo thống kê của Hiệp hội Sinh sản người và Phôi thiết cho nghiên cứu. học châu Âu vào năm 2006 cho thấy khoảng 1-4% 2.2. Phương pháp nghiên cứu. trẻ em sinh ra ở Châu Âu là từ các chu kỳ ICSI, số Nghiên cứu theo phương pháp mô tả hồi cứu chu kỳ thực hiện ICSI chiếm khoảng 60% tổng chu 140 cặp vợ chồng OAT điều trị ICSI/IVF trong thời kỳ hỗ trợ sinh sản của toàn bộ châu Âu, đến năm gian từ 1/2015 đến tháng 12/2016. 2009, tỷ lệ này là 66% [5], [6]. Chúng tôi tiến hành 2.3. Biến số nghiên cứu nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết Tuổi, tuổi trung bình, thời gian vô sinh, nguyên Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 quả điều trị hội chứng OAT bằng phương pháp nhân vô sinh, kết quả tinh dịch đồ. 147
  3. HỒ SỸ HÙNG, TRỊNH THỊ THÚY PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Nồng độ AMH, FSH, số lượng nang thứ cấp, 7,10, số noãn là ICSI trung bình là 10,28 ± 5,74, tỷ Estradiol ngày 2-3 chu kỳ kinh, số noãn chọc hút được. lệ thụ tinh của noãn trung bình là 83,21 ± 25,15%. Số noãn làm ICSI, số noãn thụ tinh và tỷ lệ thụ 3.3. Kết quả chuyển phôi tinh, số phôi tạo thành, số phôi chuyển, tỷ lệ làm tổ Bảng 5. Kết quả chuyển phôi của phôi, tỷ lệ thai lâm sàng. Chu kỳ Chu kỳ Chu kỳ 2 Chu kỳ 3 Trung bình Chỉ số (n = 140) (n = 20) (n = 4) (n=164) Số phôi chuyển trung bình 3,08 ± 0,72 3,05 ± 0,84 3,40 ± 0,55 3,09 ± 0,73 Tỷ lệ làm tổ trung bình (%) 16,99 ± 24,18 11,8 ± 22,45 30,0 ± 29,81 16,76 ± 24,15 3. Kết quả nghiên cứu Tình trạng Không có thai 106 (56,1%) 14 (73,7%) 2 (40%) 122 3.1. Đặc diểm đối tượng nghiên cứu Thai sinh hóa 10 (5,3%) 1 (5,3%) 0 (0%) 11 có thai Thai lâm sàng 73 (38,6%) 4 (21%) 3 (60%) 80 (48,78%) Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 1 thai 46 2 1 49 (62,82%) Số lượng Chỉ số Giá trị 2 thai 23 1 2 26 (33,33%) thai Tuổi trung bình của chồng (năm) 32,22 ± 4,33 3 thai 3 0 0 3 (3,85%) Tuổi trung bình của vợ (năm) 28,43 ± 3,24 Thời gian vô sinh trung bình (năm) 4,46 ± 2,88 Tỷ lệ làm tổ của phôi trung bình là 16,76 Nguyên phát 115 (82,1%) ± 24,15%. Tỷ lệ có thai lâm sàng là 48,78% Loại vô sinh Thứ phát 25 (17,9%) (80/164) và sau 3 chu kỳ tỷ lệ có thai cộng dồn Tuổi trung bình của chồng là 32,22 ± 4,33, của là 57,14% (80/140). Trường hợp đơn thai chiếm vợ là 28,43 ± 3,24. Thời gian vô sinh trung bình là tỷ lệ cao nhất 62,82%, có 3 thai chiếm tỷ lệ thấp 4,46 ± 2,88 năm. Loại vô sinh nguyên phát là chủ nhất 3,85%. yếu chiếm 82,1%. 3.2. Đặc điểm tinh dịch đồ và dự trữ buồng trứng 4. Bàn luận 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm tinh dịch đồ Đặc điểm tinh dịch đồ Giá trị Trung bình Min – Max Tuổi vợ nhóm 26 – 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao 0 – 10 33 (23,6%) 15,67 ± 11,85 0 – 31 năm [8], của Hyung Jun Kim là 35,05 ± 4,30 > 10 – 20 35 (25%) (%) [9] và nghiên cứu của Sidney Verza là 32,8 ± 20 – < 32 52 (37,1%) Tỷ lệ tinh trùng hình thái 0 124 (88,6%) 5,1[10]. Tuổi vợ thấp hơn các nghiên cứu khác bình thường 1 14 (10%) 0,13 ± 0,376 0–2 là do tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân của chúng (%) 2 2 (1,4%) tôi lựa chọn bệnh nhân dưới 35 tuổi. Mật độ tinh trùng < 5.106/ml, tổng số tinh Tuổi chồng nhóm 26 – 30 chiếm tỷ lệ cao nhất trùng < 10.106 và tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới 38,6%, chỉ có 3 bệnh nhân ≥ 41 tuổi chiếm 2,1%, từ 20% - < 32% chiếm tỷ lệ lần lượt là 47,1% và tuổi trung bình là 32,31 ± 4,33. Các bệnh nhân 45,7% và 25%. Hầu hết bệnh nhân bất thường hình đều ở độ tuổi còn trẻ, chứng tỏ hội chứng OAT thái tinh trùng toàn bộ chiếm 88,6% không phụ thuộc vào độ tuổi. Số noãn chọc hút được trung bình là 13,19 ± Thời gian vô sinh hay gặp nhất là dưới 5 năm, chiếm tỷ lệ 59,3%, chỉ có 4 bệnh nhân vô sinh trên Bảng 4. Kết quả kích thích buồng trứng và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn Chu kỳ Chu kỳ Chu kỳ 2 Chu kỳ 3 Trung bình 10 năm với tỷ lệ 2,9%, thời gian vô sinh trung bình Chỉ số (n = 140) (n = 20) (n = 4) chung là 4,46 ± 2,88 năm cao hơn nghiên cứu của Hồ Số noãn chọc hút 13,63 ± 7,17 10,00 ± 6,11 13,75 ± 6,40 13,19 ± 7,10 Sỹ Hùng (2014), thời gian vô sinh của bệnh nhân Số noãn ICSI 10,59 ± 5,82 7,70 ± 4,12 12,50 ± 7,72 10,28 ± 5,74 Số noãn thụ tinh 8,62 ± 4,83 5,80 ± 2,88 9,50 ± 4,80 8,30 ± 4,71 không có tinh trùng làm ICSI/IVF là 3,97 ± 3,4 Tỷ lệ thụ tinh (%) 83,72 ± 26,11 80,05 ± 19,91 81,07 ± 13,15 83,21 ± 25,15 năm [7] và thấp hơn so với nghiên cứu của Hán Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 Số phôi tạo thành 7,64 ± 4,18 5,35 ± 2,82 9,50 ± 4,80 7,40 ± 4,11 Mạnh Cường (2010), thời gian vô sinh của các 148
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 146 - 150, 2017 bệnh nhân điều trị bằng phương pháp IVF đơn bình là 10,28 ± 5,74 cao hơn nghiên cứu của thuần tương ứng là 5,1 ± 3,6 năm và 6,0 ± 3,4 Hyung Jun Kim (2014) là 8,34 ± 5,04 – 9,00 ± năm [8]. Chứng tỏ bệnh nhân có hội chứng OAT 5,54 [9] và nghiên cứu của Sidney Verza là 9,3 thường đi khám và điều trị sớm. ± 6,2 noãn [10]. Chứng tỏ các bệnh nhân trong Loại vô sinh gặp chủ yếu là vô sinh nguyên nghiên cứu của chúng tôi đáp ứng tốt với kích thích phát, chiếm 82,1%, kết quả này chứng tỏ bệnh buồng trứng. nhân bị hội chứng OAT khả năng có thai tự nhiên Số noãn thụ tinh trung bình mỗi chu kỳ ICSI là là rất thấp, chính điều này khiến bệnh nhân phải 8,3 ± 4,71, tỷ lệ thụ tinh trung bình của noãn là đi khám và điều trị sớm. 83,21 ± 25,15% cao hơn nghiên cứu của Hyung 4.2. Đặc điểm tinh dịch đồ và dự trữ Jun Kim (2014) là 65,0 ± 21,11% – 67,7 ± 19,9% buồng trứng [9] và nghiên cứu của Sidney Verza (2006) là 63,4 Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh ± 26,9%. Số phôi tạo thành trung bình là 7,4 ± nhân có mật độ tinh trùng < 5.106/ml chiếm tỷ 4,11 phôi. lệ cao nhất 47,1%, nhóm có mật độ tinh trùng 4.4. Kết quả chuyển phôi từ 5.106 - < 10.106/ml chiếm tỷ lệ thấp nhất 140 cặp vợ chồng điều trị 164 chu kỳ ICSI với 25%. Mật độ thấp nhất là 0,1.106/ml, cao nhất số phôi chuyển trung bình là 3,09 ± 0,73 thấp hơn là 14.106/ml. nghiên cứu của Sidney Verza là 3,2 ± 1,6 phôi Tổng số tinh trùng của nhóm < 10.106 chiếm [10] nhưng cao hơn nghiên cứu của Hyung Jun Kim tỷ lệ cao nhất 45,7%, nhóm có tổng số tinh trùng (2014) là 2,61 ± 0,88 và 2,70 ± 0,72 [9]. Tỷ lệ 30 – < 39.106 chiếm tỷ lệ thấp nhất là 18%. có thai lâm sàng cộng dồn sau 3 lần IVF/ICSI tính Tổng số tinh trùng thấp nhất là 0,25.106, cao trên tổng số bệnh nhân là 57,14% (80/140). Nếu nhất là 36.106. tính trên tổng số chu kỳ ICSI/IVF thì tỷ lệ có thai là Về tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới trong nghiên 48,78% (80/164), cao hơn nghiên cứu của Hyung cứu của chúng tôi, nhóm có PR > 20% chiếm tỷ lệ Jun Kim là 12,5% - 33% [9] và Calogero (2001) là cao nhất 37,1%, đặc biệt có 20 bệnh nhân không 39% [11] nhưng thấp hơn nghiên cứu của Sidney có tinh trùng di động tiến tới chiếm tỷ lệ 14,3%, Verza là 51% [10]. tỷ lệ PR trung bình là 15,67 ± 11,85%. Không có Tỷ lệ làm tổ của phôi dao động từ 11,8 ± mối tương quan giữa số lượng, tổng số và hình 22,45% đến 30,0 ± 29,81%, tuy nhiên không có ý thái tinh trùng bình thường với tỷ lệ tinh trùng di nghĩa thống kê vì cỡ mẫu của chu kỳ IVF/ICSI thứ 3 động tiến tới với p > 0,05. quá nhỏ (n= 4). Tỷ lệ làm tổ của phôi trung bình là Về hình thái tinh trùng: hầu hết đối tượng 16,76 ± 24,15%, cao hơn nghiên cứu của Hyung nghiên cứu có tinh trùng bất thường hình thái Jun Kim là 5,4% - 14,6% [9]. toàn bộ, chiếm 88,6%, chứng tỏ bệnh nhân OAT Tổng số có 78 cặp vợ chồng có thai, trong đó có mức độ bất thường hình thái tinh trùng rất chủ yếu là bệnh nhân có 1 thai chiếm 62,82%, tỷ nghiêm trọng. lệ đa thai có 29 bệnh nhân chiếm 37,18%, kết quả Dự trữ buồng trứng, AMH là yếu tố tin cậy này tương đương với nghiên cứu của Sidney Verza đánh giá dự trữ buồng trứng. Nồng độ AMH và cao hơn nghiên cứu của nhiều tác giả khác. thấp nhất trong nghiên của chúng tôi là 1,5 ng/l, cao nhất là 13,93ng/l, nồng độ trung bình là 15,93 ± 1,83ng/l. Tất cả các người vợ 5. Kết luận trong nghiên cứu của chúng tôi đều có các chỉ Số noãn thụ tinh trung bình là 8,30 ± 4,71 số đánh giá dự trữ buồng trứng trong giới hạn noãn, tỷ lệ thụ tinh trung bình là 83,21 ± 25,15%, bình thường. tỷ lệ làm tổ trung bình là 16,76 ± 24,15%. 4.3. Kết quả kích thích buồng trứng và Tỷ lệ có thai lâm sàng trên tổng số chu kỳ là kết quả ICSI 48,78% và tỷ lệ có thai lâm sàng cộng dồn là Số lượng noãn chọc hút trung bình trong 3 chu 57,14%, trong đó tỷ lệ đơn thai là 62,82%, tỷ lệ đa Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 kỳ từ 13,19 ± 7,10 noãn. Số noãn làm ICSI trung thai là 37,18%. 149
  5. HỒ SỸ HÙNG, TRỊNH THỊ THÚY PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Tài liệu tham khảo 1. Kumar N. and Singh A.K. Trends of male factor infertility, an by ESHRE. Hum Reprod, 2013; 28(9), 2318–2331. important cause of infertility: A review of literature. J Hum Reprod Sci, 7. Hồ Sỹ Hùng. Nghiên cứu hiệu quả phương pháp tiêm tinh trùng vào 2015; 8(4), 191–196. bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh trong điều trị vô sinh, 2. Sadock B.J., Sadock V.A., and Kaplan H.I. Kaplan & Sadock’s luận án tiến sĩ y học, trường đại học Y Hà Nội, 2014; Hà Nội. synopsis of psychiatry: behavioral sciences/clinical psychiatry. Lippincott 8. Hán Mạnh Cường. Đánh giá hiệu quả của phương pháp hỗ trợ phôi Williams & Wilkins, Philadelphia, Pa, 2003. thoát màng trong chuyển phôi đông lạnh tại bệnh viện Phụ sản Trung 3. Bjorndahl L. and Giwercman A. Clinical Andrology: EAU/ESAU Course ương. Luận văn thạc sỹ Y học, trường đại học Y Hà Nội, 2010; Hà Nội. Guidelines., Informa Healthcare, New York, 2010. 9. Kim H.J., Yoon H.J., Jang J.M., et al. Comparison between 4. Nasr-Esfahani M.H., Razavi S., Javdan Z., et al. Artificial oocyte intracytoplasmic sperm injection and intracytoplasmic morphologically activation in severe teratozoospermia undergoing intracytoplasmic sperm selected sperm injection in oligo-astheno-teratozoospermia patients. Clin injection. Fertil Steril, 2008; 90(6), 2231–2237. Exp Reprod Med, 2014; 41(1), 9–14. 5. Andersen A.N., Goossens V., Bhattacharya S., et al. Assisted 10. Verza S. and Esteves S.C. Sperm defect severity rather than reproductive technology and intrauterine inseminations in Europe, 2005: sperm Source is associated with lower fertilization rates after results generated from European registers by ESHRE ESHRE. The intracytoplasmic sperm injection. Int Braz J Urol Of J Braz Soc Urol, European IVF Monitoring Programme (EIM), for the European Society 2008; 34(1), 49–56. of Human Reproduction and Embryology (ESHRE). Hum Reprod, 2009; 11. Calogero A.E., De Palma A., Grazioso C., et al. High sperm 24(6), 1267–1287. aneuploidy rate in unselected infertile patients and its relationship with 6. Ferraretti A.P., Goossens V., Kupka M., et al. Assisted reproductive intracytoplasmic sperm injection outcome. Hum Reprod Oxf Engl, 2001; technology in Europe, 2009: results generated from European registers 16(7), 1433–1439. Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 150
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2