intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật MIPO tại Bệnh viện Quân y 7A

Chia sẻ: ViTsunade2711 ViTsunade2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

99
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bệnh nhân gãy đầu dưới hai xương cẳng chân được kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn (MIPO: Minimal imvassive plate osteosynthesis). Trong đó, nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông 57%. Gãy kín 75%, gãy hở 25%. Phân loại theo AO: gãy loại A1 21%, gãy loại A2 57,1% và gãy loại A3 21,3%. Thời gian nằm viện trung bình 8,79 ± 2,76 ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật MIPO tại Bệnh viện Quân y 7A

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT GÃY ĐẦU DƯỚI HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN DO CHẤN THƯƠNG BẰNG KỸ THUẬT MIPO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Nguyễn Ngọc Hiếu1 TÓM TẮT 28 bệnh nhân gãy đầu dưới hai xương cẳng chân được kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn (MIPO: Minimal imvassive plate osteosynthesis). Trong đó, nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông 57%. Gãy kín 75%, gãy hở 25%. Phân loại theo AO: gãy loại A1 21%, gãy loại A2 57,1% và gãy loại A3 21,3%. Thời gian nằm viện trung bình 8,79 ± 2,76 ngày. Kết quả nắn chỉnh giải phẫu theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman rất tốt và tốt chiếm 85,7 %, trung bình 14,3 %. Kết quả liền xương theo tiêu chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière: xương liền tốt 64,3%, liền rất tốt 21,4%; liền xương trung bình 14,3%. Thời gian liền xương trung bình 20,9 tuần. Kết quả phục hồi chức năng theo tiêu chuẩn của Ter-Schiphorst rất tốt và tốt 89,3%. Kết quả chung: rất tốt và tốt chiếm 89,3%, kết quả trung bình 10,7 %. EVALUATION OF THE RESULTS WITH DISTAL LIMB FRACTURE WERE PERFORMED BY MINIMALLY INVASIVE PLATE OSTEOSYNTHESIS (MIPO) SUMMARY 28 patients with distal limb fracture were performed by minimally invasive plate osteosynthesis (MIPO). In particular, the cause of the injury is mainly due to traffic accident 57%. 75% close fracture, 25% open fracture. According to AO classification: 21% type A1 fracture, 57.1% type A2 fracture and 21.3% type A3 fracture. The average time in hospital was 8.79 ± 2.76 days. According to Larson and Bostman classification: very good and good at 85.7%, an average of 14.3%. JL Haas and JY De La Cafinière classification: good union 64.3%, very good union 21.4%; average 14.3%. Time Bệnh viện Quân y 7A (1) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Hiếu (drnguyenchieu.ctch7a@gmail.com) Ngày nhận bài: 28/10/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017 65
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 averaged union is 20.9 weeks. Ter-Schiphorst’s rehabilitation results were very good and good at 89.3%. Overall results: Very good and good accounted for 89.3%, the average result of 10.7%. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều ưu điểm. Phẫu thuật viên chỉ rạch da tối thiểu, nắn chỉnh lại ổ gãy và luồn Gãy đầu dưới hai xương cẳng chân dụng cụ kết hợp xương. Do vậy, hạn chế là thương tổn thường gặp và luôn đặt ra tổn thương thêm da và tổ chức phần mềm những khó khăn, thách thức trong điều dưới da cũng như xương và màng xương, trị, chiếm tỷ lệ 7- 10% các thương tổn khối máu tụ quanh ổ gãy và những mảnh hai xương cẳng chân [3]. Điều trị bảo xương vụn được giữ gần như nguyên tồn bằng nắn chỉnh kín, bó bột đã được vẹn, giúp cho sự liền xương nhanh, giảm Bohler đề xướng và thu được nhiều thành thiểu nguy cơ ghép xương kỳ đầu, hạn công với khung kéo nắn của Bohler, tạo chế nhiễm khuẩn, phù nề và rối loạn dinh ra sự chùng các khối cơ ở cẳng chân, nắn dưỡng sau mổ, giảm nguy cơ phải chuyển chỉnh để đạt được về mặt giải phẫu, sau cơ che xương [6]. đó bó bột. Tuy nhiên khi ổ gãy phức tạp, đường gãy chéo xoắn dễ di lệch thứ phát Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này trong bột, nhất là sau khi hết phù nề. Điều với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị trị phẫu thuật mở ổ gãy kết hợp xương kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai bên trong, thường phải lấy bỏ khối máu xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ tụ quanh ổ gãy và những mãnh xương vụn thuật MIPO tại Bệnh viện Quân y 7A. là những yếu tố góp phần hình thành can ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP xương, gây tổn thương thêm phần mềm xung quanh, cũng như màng xương, làm NGHIÊN CỨU tổn thương mạch máu nuôi xương. Do 1. Đối tượng nghiên cứu: đó, nguy cơ chảy máu sau mổ, nguy cơ Gồm các bệnh nhân gãy đầu dưới hai nhiễm trùng cao, chậm liền xương. Nắn xương cẳng chân được mổ kết hợp xương chỉnh kín hoặc mở ổ gãy kết hợp xương nẹp vít kỹ thuật xâm lấn tối thiểu (MIPO), bên ngoài bằng khung cố định ngoài có được theo dõi và tái khám định kỳ tại ưu điểm có thể cố định ổ gãy vững chắc Bệnh viện Quân y 7A trong khoảng thời và tạo liền xương kỳ đầu, tuy nhiên hay gian từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2016. gặp biến chứng nhiễm trùng chân đinh và - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh di lệch ổ gãy thứ phát do lỏng đinh, tỳ đè nhân gãy đơn thuần đầu dưới hai xương sớm. Đặc biệt vấn đề nhiễm trùng sau mổ cẳng chân, gãy đơn thuần xương chày. Gãy đã gây không ít khó khăn trong điều trị, kín và gãy hở độ I, II, IIIA theo Gustilo nhất là khi viêm xương [2]. đã được cắt lọc đặt cố định ngoài ổn định Nắn chỉnh kín và kết hợp xương bằng về lâm sàng và cận lâm sàng (CTM, VSS, nẹp vít xâm lấn tối thiểu dưới màn hình CRP, PCT), gãy ngoài khớp loại A theo tăng sáng (MIPO - Minimal imvassive AO. Khám lâm sàng, cận lâm sàng đầy plate osteosynthesis) là phương pháp có đủ. 66
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Tiêu chuẩn loại trừ: Những trường theo phân độ Gustilo. Thông tin hồ sơ hợp gãy hai xương cẳng chân do bệnh lý. bệnh án không đầy đủ. Những trường hợp gãy hở độ IIIB, IIIC 2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang không đối chứng. Các bước phẫu thuật: Hình 1. Luồn nẹp dưới da - Gãy xương mác có chỉ định mổ sẽ mặt phẳng trong- ngoài và mặt phẳng tiến hành làm nẹp vít xương mác trước. trước – sau đến khi thẳng trục và chấp - Gãy xương chày: Rạch đường nhỏ nhận được. khoảng 3 cm ngay mắt cá trong, tạo đường - Rạch da khoảng 2 cm ngay trên nẹp hầm dưới da và trên màng xương. đầu trung tâm của xương chày bắt 1 vít. - Nắn chỉnh trục xương và các mảnh - Kiểm tra lại ổ gãy trên C- arm bắt 2 gãy lớn bằng tay theo mặt phẳng trong hoặc 3 vít đầu gần, sau đó bắt 2 vít đầu xa. ngoài - Kiểm tra lại ổ gãy trên C- arm. - Kiểm tra dưới C- arm xương chày Đánh giá sau mổ: 2.1. Kết quả gần: Đánh giá kết quả nắn chỉnh ổ gãy: dựa vào phim X quang sau mổ theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman 1980. Bảng 1. Bảng đánh giá kết quả nắn chỉnh theo Larson và Bostman Mức độ Tiêu chuẩn Rất tốt Trục xương thẳng giống như bên lành Nếu mở góc ra ngoài hay ra trước < 5˚ Tốt Nếu mở góc ra sau hay vào trong
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 2.2. Kết quả xa độ). + Không teo cơ. Không ngắn chi. Dựa vào khám lâm sàng và phim X - Tốt: Liền xương mở góc ra ngoài hay quang chụp khi bệnh nhân khám lại định ra trước < 5 độ. mở góc ra sau vào trong < kỳ. Gồm có các chỉ tiêu sau: 10 độ. Sẹo mổ liền tốt. Đau khi gắng sức. - Thời gian liền xương: Kết quả liền Vận động khớp gối: Gấp 90-120 độ, duỗi xương dựa vào phim X quang theo tiêu 10 độ. Bàn chân thuổng. Teo dựa vào tiêu chuẩn đánh giá kết quả liền cơ nặng. Ngắn chi < 2 cm. xương của JL Haas và JY De La Cafinière, - Kém: Kết quả liền xương giống tiêu chuẩn PHCN của Ter.Schiphorst [1]. trung bình kèm di lệch xoay ngoài nhiều [6]. [16]. hoặc không liền xương. Sẹo mổ xấu, viêm - Rất tốt: Xương liền thẳng trục, hết dò kéo dài. Đau liên tục không chịu được. di lệch. Sẹo mổ liền tốt, không viêm dò, Vận động khớp gối: Cứng khớp. Vận không dính xương. Không đau tại ổ gãy. động khớp cổ chân: Cứng khớp. Teo cơ Vận động khớp gối bình thường (Gấp 135 nặng. Ngắn chi < 2 cm. độ, duỗi 10 độ). Vận động khớp cổ chân 5. Xử lý số liệu: Phân tích số liệu bình thường (Gấp gan 45 độ, gấp mu 25 bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi Tỷ lệ Nhóm tuổi Số BN Tỷ lệ (%) 18-30 13 46,4 31-50 10 35,7 > 50 5 17,9 Tổng số 28 100 Nhóm tuổi 18-50 chiếm tỷ lệ cao là 82,1 %, đây là độ tuổi lao động chính. Tuổi trung bình là 36,75 15,489. Tuổi lớn nhất là 72. Tuổi nhỏ nhất là 18. 68
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 1. Nguyên nhân gây tai nạn Tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu gây ra các tổn thương chiếm tỷ lệ 57% các trường hợp. Biểu đồ 2. Phân loại bệnh nhân theo tính chất ổ gãy Nhận xét: Gãy kín chiếm tỷ lệ lớn 75%, gãy hở chiếm 25% Bảng 3. Phân độ gãy xương theo AO Mức độ Số BN Tỷ lệ(%) Độ A1 6 21,4 Độ A2 16 57,1 Độ A3 6 21,4 Tổng 28 100 Nhận xét: Theo phân độ AO thì gãy độ A2 chiếm tỷ lệ cao nhất 57,1% 69
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 Bảng 4. Tình trạng phần mềm trước phẩu thuật Tình trạng phần mềm Số BN Tỷ lệ(%) Bình thường 10 35,7 Nề nhẹ 18 64,3 Có nốt loạn dưỡng 0 0 Tổng 28 100 Nhận xét: Trong 28 bệnh nhân có 18 (64,3%) trường hợp nề nhẹ vùng cẳng chân trước mổ, không có trường hợp nốt loạn dưỡng (phỏng nước) trước mổ. Bảng 5. Thời gian nằm viện Số ngày nằm viện Số BN % Dưới 7 ngày 7 25 7 – 14 ngày 20 71,4 >14 ngày 1 3,6 Tổng 28 100 Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình là 8,79 2,76 ngày. Ngắn nhất là 6 ngày chiếm 25 %. Dài nhất là 15 ngày chiếm 3,6%. Bảng 6. Tình trạng vết mổ Tình trạng vết mổ Số BN Tỷ lệ(%) Không nhiễm trùng 28 100 Nhiễm trùng 0 0 Tổng 28 100 Nhận xét: Tất cả các trường hợp đều không có nhiễm trùng vết mổ, tỷ lệ 100% Bảng 7. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo tiêu chuẩn Larson và Bostman Kết quả Số BN Tỷ lệ(%) Rất tốt 6 21,4 Tốt 18 64,3 Trung bình 4 14,3 Tổng 28 100 Nhận xét: Đa số các trường hợp được nắn chỉnh tôt và rất tốt với tỷ lệ là 64,3 % và 21,4 %. Nắn chỉnh ở mức trung bình chiếm 14,3 %. 70
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 8. Kết quả liền xương theo độ gãy xương Độ gãy xương Kết quả liền xương p Rất tốt Tốt Trung bình BN % BN % BN % A1 3 50 3 50 0 0 A2 3 18,7 13 81,3 0 0 A3 0 0 2 33,3 4 66,7 0,001 Tổng 6 21,4 18 64,3 4 14,3 Nhận xét: Liền xương kết quả tốt và rất tốt có 24 bệnh nhân chiếm 85,7%, liền xương trung bình có 4 bệnh nhân chiếm 14,3%. Kết quả liền xương có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa loại gãy A3 và 2 loại còn lại với p< 0,05. Bảng 9. Kết quả PHCN theo tiêu chuẩn của Ter-Schiphorst Kết quả Số BN Tỷ lệ (%) Rất tốt 6 21,4 Tốt 19 67,9 Trung bình 3 10,7 Tổng 28 100 Nhận xét: Theo đánh giá của Ter-Schiphorst kết quả tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao 89,3%, trung bình chiếm tỷ lệ 10,7 % và không có kết quả phục hồi kém. Biểu đồ 3. Đánh giá kết quả chung (N=28) Nhận xét: Theo kết quả biểu đồ trên, số bệnh nhân có kết quả tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ 89%, cao hơn đáng kể số bệnh nhân đạt kết quả trung bình, không có bệnh nhân phục hồi kém. 71
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 BÀN LUẬN trong vòng 24h sau chấn thương, 2 BN còn 1. Tuổi: Trong 28 bệnh nhân nghiên lại kết hợp xương bằng cố định ngoài sau cứu tuổi cao nhất là 72, tuổi nhỏ nhất là đó MIPO thì 2. Theo Rakesh K. trong 79 18, tuổi trung bình là 36,75. Trong đó BN, có 11 ca gãy hở độ I, 4 ca độ II, 4 ca nhóm bệnh nhân 18 - 50 tuổi chiếm tỷ lệ độ IIIA theo phân loại gãy hở của Gustilo cao nhất 82,1%, trên 50 tuổi có 5 trường và Anderson [8]. Như vậy, so với các tác hợp. Theo nghiên cứu Trương Xuân giả nước ngoài chỉ tiêu bệnh nhân nghiên Quang (2003) bệnh nhân nhóm tuổi từ 17- cứu của chúng tôi phù hợp. 59 chiếm 88,4% [8]. Nguyễn Văn Trường 3. Đặc điểm X quang: (2012) tuổi trung bình là 41,6 ; nhóm 19- Phân loại gãy xương trong nghiên cứu 45 tuổi chiếm 49,1% [1]; và Trần Hoàng dựa theo phân loại của AO. Tất cả bệnh Tùng (2006) nhóm 16- 59 tuổi là 88,4% nhân đều là gãy loại A, là gãy đầu dưới hai [1]. Nghiên cứu 79 bệnh nhân của Rakesh xương cẳng chân ngoài khớp. Theo bảng 3 K. (2010) tuổi trung bình là 36 tuổi, nhóm có 6 bệnh nhân gãy loại A1 chiếm 21,4%, tuổi 17- 58 chiếm đa số. 16 bênh nhân gãy loại A2 chiếm 57,2%,6 Như vậy kết quả nghiên cứu của bệnh nhân gãy loại A3 chiếm 21,4%. Theo chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên nghiên cứu của Hoàng Thanh Hà (2013) cứu trên, chủ yếu ở độ tuổi lao động. có 16 BN loại A1, 4 BN loại A2, 17 loại Nhóm tuổi này đang trong độ tuổi học tập A3 và 1 loại C1 [6]. và lao động chính của xã hội nên việc điều Theo Raveesh (2014) kỹ thuật MIPO trị phải sớm để nhanh chóng phục hồi cơ nên áp dụng với loại gãy ngoài khớp năng cho bệnh nhân và trả lại sức lao động (loại A) hoặc đường gãy đơn thuần vào cho họ. khớp, diện khớp không di lệch (loại B1, 2. Đặc điểm lâm sàng C1). Shrestha D nghiên cứu 20 BN thì - Phần mềm quanh ổ gãy: Phần lớn có 12 loại A1, 4 loại A2, 2 loại A3 và 2 các trường hợp gãy xương đều có sưng B1. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều tác nề phần mềm quanh ổ gãy nhất là các giả sử dụng kỹ thuật này cho gãy phạm trường hợp gãy phức tạp. Trong nghiên khớp di lệch nhiều : Cheng W (2011) tiến cứu có18/28 bệnh nhân phần mềm nề nhẹ hành trên 28 bệnh nhân, trong đó có gãy trước phẫu thuật. Các trường hợp này đều loại B2, B3, C3 phần lớn kết quả tốt, có gãy loại A2, A3 theo AO. 1 trường hợp gãy B2 chậm liền, 1ca khác gãy nẹp [12]. Lau T. W nghiên cứu 48 BN - Các hình thái lâm sàng: Gãy cẳng có 51% gãy loại A, 35% loại B, 14% loại chân biểu hiện dưới hai hình thái là gãy kín C kết quả tốt chiếm đa số [11]. và gãy hở. Trong nghiên cứu chúng tôi lấy tiêu chuẩn bệnh nhân là gãy kín và gãy hở Như vậy kỹ thuật MIPO có thể chỉ độ I,II,IIIA. Theo biểu đồ 2 gãy kín chiếm định cho những trường hợp gãy đầu dưới 75%, gãy hở chiếm 25%. Theo Lau T. hai xương cẳng chân phức tạp (loại B,C W (2008) 9/48 trường hợp gãy hở chiếm theo AO). 19%, trong đó 4 ca gãy hở độ II và III. 4. Kết quả điều trị gần: Trong 4 trường hợp này 2 BN mổ MIPO - Thời gian nằm viện trung bình 8,79 72
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ± 2,76 ngày, ngắn nhất 6 ngày, dài nhất để kiểm tra. Trong nghiên cứu của mình 15 ngày, là những trường hợp gãy hở độ chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn của Larson II,IIIA được đặt cố định ngoài, nằm điều trị và Bostman để đánh giá kết quả phẫu trước mổ một thời gian để đánh giá yếu tố thuật. Theo bảng 7 có 6 trường hợp nắn nhiễm trùng (CTM, VS, CRP, PCT) trong chỉnh rất tốt chiếm 21,4 %, có 18 trường giới hạn cho phép để phẩu thuật. Theo hợp nắn chỉnh tốt chiếm 64,3 %, 4 trường Hoàng Thanh Hà thời gian nằm viện trung hợp nắn chỉnh mức trung bình chiếm 14,3 bình là 5,45 ngày (ngắn nhất 3 ngày, dài %. nhất 14 ngày) [6]. Các tác giả nước ngoài: 5. Kết quả xa: Chúng tôi khám lại Cheng W 2011 là 12,1 ± 3,7 ngày [12]. bệnh nhân sau mổ trung bình là 5-6 tháng. Như vậy kết quả của chúng tôi phù hợp với - Kết quả liền xương: dựa theo tác giả trong nước, nhưng ngắn hơn so với bảng đánh giá của JL Haas và JY De La các tác giả nước ngoài. Tuy nhiên trong Cafiniere. Qua nghiên cứu 28 bệnh nhân nghiên cứu của các tác giả nước ngoài tiêu nhận thấy kết quả liền xương rất tốt và tốt chuẩn chọn bệnh nhân rộng rãi hơn (gãy đạt 85,7%, liền xương trung bình chiếm hở độ II, IIIA theo Gustilo và gãy loại B,C 14,3%. Thời gian liền xương trung bình theo AO), nên điều này là phù hợp. Như là 20,9 tuần. vậy thời gian nằm viện ngắn là một trong những ưu điểm của phương pháp này. Theo Hoàng Thanh Hà, thời gian liền xương trung bình là 13,84 tuần (biến thiên - Tình trạng vết mổ: trong nghiên 10-20 tuần) [6]. Tác giả Nguyễn Văn cứu chúng tôi không gặp trường hợp nào Trường (2012) nghiên cứu 46 BN gãy hở nhiễm trùng sau mổ. Theo Hoàng Thanh đầu xa cẳng chân bằng cố định ngoài thời Hà, nghiên cứu 38 BN không ca nào gian liền xương trung bình là 22,8 tuần, nhiễm trùng [6]. Trần Hoàng Tùng tỷ lệ trong đó 60,9% trường hợp liền xương nhiễm trùng nông là 7,89%; nhiễm trùng rất tốt và tốt [1].Trần Hoàng Tùng 31/38 sâu là 2,64% [7]. Các tác giả nước ngoài BN liền xương sau khám lại 6 tháng [7]. tỷ lệ nhiễm trùng tương đối thấp: Hazari- Theo Ahmad MA có 15/18 trường hợp liền ka S có 1/20 trường hợp nhiễm trùng [13]. xương, thời gian liền xương trung bình là Lau T.W có 8/48 trường hợp nhiễm trùng 21,2 tuần [9]. Tác giả Bahari 42/42 BN [11]. Rakesh K. Gupta nghiên cứu 80 BN liền xương, liền xương trung bình 22,4 trong đó 71 BN làm kỹ thuật MIPO có 1 tuần [31]. Theo Collinge 38/38 ca liền trường hợp nhiễm trùng [8]. Điều này có xương, liền xương trung bình 21 tuần (9- thể hiểu được bởi điều kiện, trang bị y tế ở 48 tuần) [10]. Như vậy nghiên cứu của những nơi thực hiện nghiên cứu là rất tốt. chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu - Kết quả nắn chỉnh: Sự nắn chỉnh của các tác giả trong và ngoài nước. Điều xương gãy không tốt về mặt giải phẫu sẽ này cho thấy kỷ thuật MIPO cho kết quả dẫn đến sự liền xương kém hơn, can lệch liền xương sớm. và ảnh hưởng xấu đến cơ năng của bệnh Theo bảng 8 ta thấy có sự khác biệt nhân như : viêm khớp, ngắn chi, đi lại về kết quả liền xương giữa các loại gãy. khó khăn gây đau cho bệnh nhân. Bệnh Gãy loại A1, A2 có kết quả liền xương nhân sau mổ được tiến hành chụp Xquang tốt chiếm đa số, loại gãy A3 kết quả liền 73
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 xương trung bình chiếm tỷ lệ cao, sự khác - Kết quả chung: Chúng tôi đánh giá biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Theo kết quả chung dựa vào tổng hợp tiêu chuẩn Michael W.Chapman gãy phức tạp tiên của JL Haas và JY De La Cafinière, Ter- lượng về nắn chỉnh trong mổ khó hơn gãy Schiphorst. Theo biểu đồ 3 trong 28 BN đơn giản, đồng thời những loại gãy này nghiên cứu kết quả tốt và rất tốt chiếm tỷ làm đứt hoàn toàn hoặc phần lớn những lệ cao 89,2%, kết quả trung bình là 10,8% mạch máu bên trong màng xương dẫn đến nằm chủ yếu trong nhóm gãy A3, kết quả sự nuôi dưỡng ổ gãy kém hơn và dẫn đến này cũng phù hợp với các nghiên cứu của chậm liền xương. Hoàng Thanh Hà, Trần Chí Khôi (2013), - Kết quả phục hồi chức năng: Trong Trần Hoàng Tùng (2006). Điều này giúp nghiên cứu này chúng tôi sử dụng tiêu chúng ta tiên lượng vấn đề điều trị với chuẩn của Ter-Schiphorst để đánh giá kết từng loại gãy. quả PHCN. Theo bảng 9 kết quả rất tốt chiếm 21,4%, kết quả tốt chiếm 67,9%, KẾT LUẬN trung bình chỉ chiếm 10,7%, không có kết Qua nghiên cứu điều trị 28 bệnh nhân quả kém. Theo Trần Hoàng Tùng tỷ lệ tốt gãy đầu dưới hai xương cẳng chân bằng và rất tốt chiếm 94,74%. Nguyễn Hạnh kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn (MIPO) Quang và CS tỷ lệ tốt và rất tốt là 96,67%. trong năm 2016, chúng tôi thấy: Tuổi Như vậy kết quả PHCN trong nghiên cứu trung bình 36,75 15,48, nhóm tuổi 18- 50 của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao 82,1%. Nguyên nhân chấn khác. Nguyên nhân là do trong 28 bệnh thương chủ yếu là do tai nạn giao thông nhân có 3 trường hợp nắn chỉnh xương đạt 57%. Gãy kín 75%, gãy hở 25%. Theo mức trung bình sau mổ. Cũng có thể do AO: gãy loại A1 21%, gãy loại A2 57,1% những chấn thương vùng này gần khớp cổ và gãy loại A3 21,3% . chân nên trong quá trình tập luyện bệnh Thời gian nằm viện trung bình 8,79 nhân đau nhiều kết hợp với sự hiểu biết ± 2,76 ngày, không có trường hợp nào của bệnh nhân còn ít về tập luyện nên nhiễm trùng. Kết quả nắn chỉnh giải phẫu chưa tích cực tập luyện khớp cổ chân. theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman Một số tác giả sử dụng thang điểm này rất tốt và tốt chiếm 85,7 %, trung bình cũng cho tỷ lệ tốt cao : Hoàng Thanh Hà, 14,3 %. Kết quả liền xương theo tiêu Trần Chí Khôi 86,95% [6]; Feng Cheng chuẩn của JL Haas và JY De La Cafinière: Kao 85,7%. Như vậy kết quả của chúng xương liền tốt 64,3%, liền rất tốt 21,4%; tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu khác, liền xương trung bình 14,3%. Thời gian và kỹ thuật MIPO là phương pháp cho kết liền xương trung bình 20,9 tuần. Kết quả quả khả quan. phục hồi chức năng theo tiêu chuẩn của - Biến chứng: Trong 28 bệnh nhân Ter-Schiphorst rất tốt và tốt 89,3%. Kết của nhóm nghiên cứu không có trường quả chung (dựa vào tổng hợp kết quả liền hợp nào viêm xương, chậm liền xương, xương của JL Haas và JY De La Cafinière, khớp giả, gãy nẹp vít. Kết quả tương tự kết quả phục hồi chức năng của Ter- như trong nghiên cứu của Hoàng Thanh schiphorst) rất tốt và tốt chiếm 89,3%, kết Hà, Trần Chí Khôi [6]. quả trung bình 10,7 %. 74
  11. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO Hà Nội. 1.Nguyễn Văn Trường (2012), “Ðánh 6. Rakesh K. Gupta et al (2010), giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai “Locking plate fixation in distal metaphy- xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại seal tibial fractures: series of 79 patients”, bệnh viện hữu nghị Việt Ðức”, Luận văn Int Orthop. 34(8), pp. 85-90. thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 7. Ahmad M. A (2012), “Percuta- 2.Phí Mạnh Công và cs (2003), “Kết neous locking plates for fractures of the quả điều trị gãy mới thân xương cẳng chân distal tibia: our experience and review of do chấn thương tại bệnh viện 19-8 trong 5 the literature”, J Trauma Acute Care Surg. năm (từ 4/1998 - 4/2003)”, Tạp chí Y học 72(2), pp. 1-7. Việt Nam số đặc biệt tháng 10 năm 2003, 8. Collinge C, Protzman R (2010), tr. 183 - 188. “Outcomes of minimally invasive plate 3.Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Tiến osteosynthesis for metaphyseal distal tib- Bình (2009),” Ðiều trị gãy hở và di chứng ia fractures”, J Orthop Trauma. 24(1), pp. hai xương cẳng chân”, Nhà xuất bản Y 4-9. học. 9. Lau T. W(2008), “Wound com- 4. Hoàng Thanh Hà, Trần Chí Khôi plication of minimally invasive plate os- (2013),” Ðiều trị gãy đầu dưới xương teosynthesis in distal tibia fractures”, Int chày bằng nẹp vít, phẫu thuật ít xâm lấn”, Orthop. 32(5), pp. 697-703. Tạp chí Hội nghị thường niên lần XX Hội 10. Cheng W, Li Y và Manyi W CTCH Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 81 - (2011), “Comparison study of two surgi- 83. cal options for distal tibia fracture-mini- 5. Trần Hoàng Tùng (2006), Ðiều trị mally invasive plate osteosynthesis vs. kết hợp xương nẹp vít gãy kín hai xương open reduction and internal fixation”, Int cẳng chân bằng kĩ thuật ít xâm lấn, Luận Orthop. 35(5), pp. 37-42. văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2