Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM VÙNG BÀN<br />
TAY BẰNG VẠT DA CÂN THẦN KINH BÌ CẲNG TAY NGOÀI<br />
Vũ Anh*, Đỗ Phước Hùng**, Phan Văn Nguyên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Che phủ các khuyết hổng mô mềm bàn tay là một thách thức.Tìm kiếm các biện pháp che phủ<br />
vẩn còn tiếp tục<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị khuyết hồng mô mềm vùng bàn tay bằng vạt da cân thần kinh bì cẳng<br />
tay ngoài.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Từ 7/2014 đến 4/2016 có 33 trường hợp bị tổn thương khuyết hổng mô mềm<br />
vùng bàn tay được phẫu thuật và theo dõi. Có 29 nam và 4 nữ, tuổi từ 18-64 (trung bình 36,52 ± 10,96 tuổi).<br />
Nguyên nhân do tai nạn lao động có 21 trường hợp, do tai nạn giao thông có 9 trường hợp, nguyên nhân khác có<br />
3 trường hợp. Kích thước tổn thương từ 15cm2 -90cm2. Kích thước vạt da từ 20 cm2 đến 110 cm2. Thời gian theo<br />
dõi trung bình là 9,18 ±5,71 tháng.<br />
Kết quả: Có 1 trường hợp hoại tử một phần vạt da (phải cắt lọc và ghép da), 1 trường hợp hoại tử toàn bộ<br />
vạt da. Tỷ lệ thành công của vạt da là 94% (31/33 trường hợp). Vạt da màu sắc giống da xung quanh, mềm mại,<br />
có phục hồi cảm giác từ S1 đến S3.<br />
Kết luận: Vạt da cân thần kinh bì cẳng tay ngoài che phủ hiệu quả cao cho khuyến hổng mô mềm bàn tay và<br />
là một phẫu thuật đơn giản.<br />
Từ khóa: Khuyết hổng bàn tay, vạt da cân thần kinh bì cẳng tay ngoài.<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVENESS OF LATERAL ANTEBRACHIAL CUTANEOUS FLAP ON TREATMENT OF SOFT<br />
TISSUE DEFECT OF THE HAND<br />
Vu Anh, Do Phuoc Hung , Phan Van Nguyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 163 - 167<br />
<br />
Background: Coverage of hand soft tissue defects is still a challenge. Finding out solutions have been<br />
continuing.<br />
Objective: To evaluate the effectiveness of lateral antebrachial cutaneous flap on treatment of soft tissue<br />
defect of the hand.<br />
Methods: From July 2014 to April 2016, 33 cases of soft tissue defects of the hand were treated. They<br />
included 29 males and 4 females, aged from 18-64 years (means, 36.52 ± 10.96 years). The defect was caused by<br />
industrial accident in 21 cases, traffic accident in 9 cases and other cause in 3 cases. The size of defect varied from<br />
15cm2 to 90 cm2. The size of the flaps ranged from 20 cm2to 110 cm2. The average follow-up period was 9.18 ±5.71<br />
months.<br />
Results: Only two complications were noted, one case of partial flap loss (needing a secondary procedure of<br />
debridement and grafting) and one total flap loss. The ratio of success achieved 94% (31/33). The flaps had good<br />
color and texture. The sensory recovery of flaps obtained S1-S3.<br />
<br />
*Bệnh viện Chợ Rẫy, ** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình – Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. CK I Vũ Anh ĐT: 0906869579 Email: anh7905@gmail.com<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 163<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Conclusion: Lateral antebrachial cutaneous flap is effective way on coverage of short skin defect of hand with<br />
simple technique of harvest.<br />
Keywords: Hand defects, lateral antebrachial cutaneous flap.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp phẫu thuật<br />
Bàn tay là một cơ quan hoạt động nhiều nhất -Tư thế bệnh nhân: nằm ngữa, tay dạng 90°.<br />
ở chi trên, là nơi tiếp xúc, sờ mó, cầm nắm mọi -Ga-rô vùng cánh tay<br />
vật, bàn tay rất dễ bị tổn thương khuyết hổng -Cắt lọc sạch vùng tổn thương<br />
mô mềm sau tai nạn giao thông, tai nạn lao<br />
-Thiết kế vạt da<br />
động, phỏng hoặc sau cắt bỏ khối u, cắt bỏ sẹo co<br />
rút…Các khuyết hổng da và mô mềm ở Xác định hình dạng và kích thước da mất<br />
bàn tay có lộ gân- xương khớp- thần kinh mạch vùng bàn tay bằng cách áp miếng gạc trắng lên<br />
máuyêu cầu được che phủ bằng da dày có lớp vùng mất mô để in lại hình dáng và kích thước.<br />
mô dưới da và lớp đệm mỡ mỏng. Do đó, trong Vẽ trục của vạt da: Trục đường đi của thần kinh<br />
các phương pháp điều trị, vạt da có cuống mạch bì cẳng tay ngoài, từ mỏm trâm quay đến bờ<br />
liền lân cận đáp ứng được yêu cầu trên và ngoài gân nhị đầu ngang nếp khuỷu. Xác định<br />
thường được ưu tiên chỉ định cho các tổn thương điểm xoay của vạt da: Cách mỏm trâm quay 4-5<br />
khuyết hổng vùng bàn tay. Trong những năm cm. Độ rộng cuống vạt da: Chiều rộng của cuống<br />
gần đây, vạt da bì cẳng tay ngoài là vạt da cân là 3 cm, với giới hạn bên trong là gân cơ gấp cổ<br />
dựa trên sự cung cấp máu của các nhánh xuyên tay quay. Vẽ hình dạng vạt da theo hình dạng da<br />
đoạn xa động mạch quay và mạng mạch xung mất vùng tổn thương nhưng lớn hơn tổn thương<br />
quanh thần kinh bì cẳng tay ngoài được mô tả là ước lượng khoảng 10%.<br />
một phương tiện hứa hẹn che phủ tốt khuyết - Lấy vạt da<br />
hổng mô mềm vùng bàn tay nhưng không phải Rạch da theo hình thiết kế, bắt đầu từ hai bên<br />
hy sinh mạch máu chính, với kỹ thuật bóc vạt vạt da phần gần của cẳng tay, rạch thẳng xuống<br />
không phức tạp(5,6). Mục đích của nghiên cứu này từ da đến cân sâu, có thể khâu vài mũi cố định<br />
là “Đánh giá kết quả điều trị khuyết hồng mô tạm thời lớp cân sâu với da để tránh tách rời<br />
mềm vùng bàn tay bằng vạt da cân thần kinh bì giữa da và cân sâu. Tìm thấy thần kinh bì cẳng<br />
cẳng tay ngoài”. tay ngoài và tĩnh mạch đầu được cột và cắt ở đầu<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU gần. Sau đó bóc tách vạt da từ phần gần xuống<br />
phần xa theo lớp cân cho đến điểm xoay cuống<br />
Đối tượng nghiên cứu vạt, bóc tách giữa lớp cân và cơ để bảo vệ các<br />
33 trường hợp có tổn thương khuyết hổng thành phần nằm trên lớp cân như: thần kinh bì<br />
mô mềm vùng bàn tay lộ gân, xương, khớp, thần cẳng tay ngoài và tĩnh mạch đầu. Cột và cắt các<br />
kinh, mạch máu tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh nhánh xuyên động mạch quay trong quá trình<br />
viện Chấn Thương Chỉnh Hình –TP.HCM từ bóc vạt. Xoay vạt da đến vùng mất da. Vùng cho<br />
thời điểm 7/2014 đến 4/2016. vạt da có thể ghép da hoặc khâu da trực tiếp nếu<br />
Phương pháp nghiên cứu độ rộng vạt da nhỏ hơn 4 cm.<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả dọc KẾT QUẢ<br />
Đối tượng đủ tiêu chuẩn được thực hiện Có 29 trường hợp là nam, 4 trường hợp là<br />
phẫu thuật và theo dõi sau mổ, kết hợp thu thập nữ. Tất cả các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu<br />
số liệu nghiên cứu từ hồ sơ bệnh án hiện đang của chúng tôi đều nằm trong độ tuổi lao động từ<br />
được lưu trữ tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh 18 đến 60 tuổi (chiếm 97%).<br />
viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP.HCM<br />
<br />
<br />
164 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nguyên nhân do tai nạn lao động chiếm tỷ lệ Kích thước khuyết phần mềm nhỏ nhất 15<br />
cao nhất 63,6% (21/33 trường hợp), tai nạn giao cm , lớn nhất kích thước 90 cm2, kích thước của<br />
2<br />
<br />
thông chiếm 27,3% (9/33 trường hợp). Nguyên tổn thương trung bình là 35,79 ± 20,2 cm2.<br />
nhân khác gồm có 1 bướu mạch vùng cổ tay, 1 Diện tích vạt da lớn nhất là 110 cm2 (10 x11<br />
sẹo co rút cổ bàn tay và 1 do ẩu đả gây mất ô mô cm), nhỏ nhất là 20 cm2, kích thướctrung bình là<br />
cái bàn tay. 44,73 ± 23,0 cm2.<br />
Chiều dài trung bình của vạt da là 12,33 ±2,7<br />
cm (từ 8-21 cm).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Thiết kế vạt da và lấy vạt da, xoay vạt da che phủ + ghép da nơi cho vạt.<br />
Vạt sống hoàn toàn là 23/33 trường hợp (tỷ lệ thương kì đầu (chiếm 69,7%), còn lại 10 trường<br />
69,7%). Có 8/33 trường hợp hoại tử rìa vạt da (tỷ hợp lành da kì đầu muộn (chiếm 30,3%).<br />
lệ 24,3%). 1/33 (3%) trường hợp vạt da bị hoại tử Vạt da sau khi chuyển đều giữ được màu sắc<br />
toàn bộ và 1/33 (3%) trường hợp hoại tử một hồng hào giống như da xung quanh vùng bàn<br />
phần vạt da (phải cắt lọc và ghép da dày). Tỷ lệ tay, tất cả vạt da đều mềm mại tuy nhiên so với<br />
thành công đạt: 94%, tỷ lệ thất bại: 6%. da xung quanh thì nhô cao hơn. Các vạt da<br />
Tỷ lệ che phủ hoàn toàn vết thương bàn tay không bị loét sau xoay vạt. Trong 5 trường hợp<br />
đạt kết quả 100%. được mổ (ghép gân duỗi, ghép xương) thì hai<br />
Tại vùng nhận vạt da, tất cả bệnh nhân đều sau khi vạt da sống tốt thì kết quả đều tốt: các<br />
lành vết thương, có 23 trường hợp lành vết gân ghép trượt tốt, xương bàn sau ghép xương<br />
lành tốt.<br />
<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 165<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
chế trong hiểu biết và sử dụng các phương tiện<br />
bảo hộ lao động.<br />
Kích thước khuyết phần mềm nhỏ nhất 15<br />
cm , lớn nhất kích thước 90 cm2. Hay gặp nhất là<br />
2<br />
<br />
các tổn thương có kích thước 15-20 cm2 chiếm tỷ<br />
lệ 45,5%, tiếp đến là các khuyết tổn với kích<br />
thước lớn hơn từ 31-40 cm2 chiếm tỷ lệ 21,2%.<br />
Hình 2: Vạt da sau 15 tháng. Kích thước của tổn thương trung bình là 33,79 ±<br />
20,2 cm2.<br />
Tất cả các vạt da đều phục hồi cảm giác<br />
từ S1- S3. Diện tích vạt da lớn nhất mà chúng tôi thực<br />
hiện được trong nghiên cứu này là 110 cm2 (10<br />
Sẹo vùng vạt da là sẹo trưởng thành: sẹo<br />
x11 cm), nhỏ nhất là 20 cm2, kích thướctrung<br />
phẳng, màu sáng có 23/33 trường hợp (chiếm tỷ<br />
bình là 44,73 ± 23,0 cm2. Qua kết quả trên chúng<br />
lệ 69,7%). Có 9/33 trưởng hợp (chiếm 27,3%) là<br />
tôi thấy vạt bì cẳng tay ngoài có thể cho kích<br />
sẹo lồi dài: đỏ, lồi, ngứa, giới hạn trong sẹo mổ,<br />
thước linh hoạt từ nhỏ nhất đến lớn nhất đủ để<br />
như dây thừng nhỏ.<br />
che phủ hầu hết mọi tổn thương 1 mặt bàn tay.<br />
30/33(chiếm 90,9%) trường hợp hài lòng với<br />
So sánh với kích thước vạt da của các tác giả<br />
vạt da che phủ vùng bàn tay về mặt thẩm mỹ.<br />
khác, vạt da của chúng tôi lấy được có diện tích<br />
Biến chứng chảy máu sau mổ có 2/33 trường lớn nhất.<br />
hợp (chiếm 6,1%), phù nề gây chèn ép vạt da có<br />
Chiều dài trung bình của vạt da là 12,33 ±2,7<br />
2/33 trường hợp (chiếm 6,1%), nhiễm trùng sau<br />
cm. Chiều dài vạt da sử dụng trên lâm sàng phụ<br />
xoay vạt da có 2/33 trường hợp (chiếm 6,1%).<br />
thuộc vào chiều dài của tổn thương và điểm<br />
Không có trường hợp nào bị tổn thương nhánh<br />
xoay vạt, các tác giả nước ngoài lấy những điểm<br />
cảm giác của thần kinh quay và động mạch quay<br />
xoay vạt khác nhau là 2-8 cm tính từ mỏm trâm<br />
khi bóc vạt da.<br />
quay nên dẫn đến chiều dài vạt khác nhau. Với<br />
Trong 33 trường hợp xoay vạt da, có 32 chiều dài vạt là 21 cm tính từ điểm xoay 5 cm<br />
trường hợp được ghép da mỏng nơi cho vạt, 1 trên mỏm trâm quay, chúng tôi đã che phủ tới<br />
trường hợp được khâu da trực tiếp, có một khớp liên đốt gần của bàn tay.<br />
trường hợp hoại tử 1 phần da ghép, tất cả đều<br />
Tỷ lệ thành công của vạt da đạt 94 % (31/33<br />
cho kết quả liền vết thương kỳ đầu với sẹo là sẹo<br />
trường hợp). 1 trường hợp vạt da bị hoại tử toàn<br />
trưởng thành, hơi lõm so với da xung quanh.<br />
bộ có nguyên nhân là do quấn băng thun quá<br />
BÀN LUẬN chặt sau khi thay băng gây chèn ép hoại tử toàn<br />
Tuổi trung bình trong nhóm bệnh nhân tạo bộ vạt da. 1 trường hợp hoại tử một phần vạt da,<br />
hình bàn tay bằng vạt bì cẳng tay ngoài của trường hợp trên sau mổ xoay vạt da ngày thứ 1<br />
chúng tôi là 36,5 ± 10,9 tuổi và nam chiếm đa số đã cho thỏng tay sớm và lập lại nhiều lần (lý do:<br />
29/33 trường hợp(1). Nguyên nhân do tai nạn lao bệnh nhân neo đơn không người chăm sóc phải<br />
động chiếm tỷ lệ cao nhất 63,6% (21/33 trường tự lo vệ sinh, ăn uống) dẫn đến chảy máu sau<br />
hợp), trong đó có 9 trường hợp liên quan với mổ + phù nề chèn ép vạt da. So với các tác giả<br />
phỏng điện, các trường hợp còn lại đều liên khác, tỷ lệ thành công này dao động từ 80% đến<br />
quan với máy cơ khí điện, giải thích điều này có 100%(2,3,4,5,6), kết quả của chúng tôi còn khá khiêm<br />
thể do những người trẻ tuổi ở Việt Nam còn tốn. Tuy vậy, số liệu của chúng tôi còn ít và kết<br />
thiếu kinh nghiệm trong lao động, cũng như hạn quả bước đầu như thế có thể coi là đáng khích lệ.<br />
Chúng tôi hi vọng qua kinh nghiệm rút ra sau<br />
<br />
<br />
<br />
166 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
những trường hợp thất bại, tỷ lệ thành công sẽ che phủ hoàn toàn được toàn bộ tổn thương ở<br />
cao hơn trong những nghiên cứu tiếp theo. bàn tay, tất cả bệnh nhân đều lành vết thương.<br />
Tỷ lệ che phủ hoàn toàn vết thương bàn tay Phục hồi tốt chức năng da vùng bị khuyết<br />
đạt kết quả 100%. hổng: vạt da màu sắc giống da xung quanh,<br />
Các vạt da màu sắc giống da xung quanh, mềm mại, đảm bảo tốt cho các phẫu thuật tái tạo<br />
mềm mại, đảm bảo tốt cho các phẫu thuật tái gân xương sau xoay vạt, có phục hồi cảm giác từ<br />
tạo gân xương sau xoay vạt, có phục hồi cảm S1 đến S3, lành sẹo tốt và được đa số bệnh nhân<br />
giác từ S1 đến S3, lành sẹo tốt và được đa số hài lòng.<br />
bệnh nhân hài lòng. Các biến chứng sau xoay vạt da cân thần<br />
Biến chứng chảy máu sau mổ có 2/33 trường kinh bì cẳng tay ngoài che phủ bàn tay có tỷ<br />
hợp (chiếm 6,1%), nguyên nhân là bệnh nhân lệ thấp.<br />
thỏng tay sớm ngày thứ 2 sau mổ, làm tăng áp TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
lực lên tuần hoàn tĩnh mạch của vạt da, gây chảy 1. Bertelli JA (1993). “Neurocutaneous axial island flaps in the<br />
máu, tụ máu dưới vạt làm vạt da bị chèn ép, cả 2 forearm - anatomical, experimental and preliminary clinical<br />
result”, Br J Plast Surg,46, pp.489-496.<br />
trường hợp đều tự cầm máu tại chỗ. Cũng ở trên 2. Chang SM, Hou CL, Zhang F, Lineaweaver WC, Chen ZW, Gu YD<br />
hai trường hợp trên, chảy máu sau mổ dẫn đến (2003) “Distally based radial forearm flap with preservation of<br />
tụ máu dưới vạt da kết hợp với phù nề gây chèn the radial artery: anatomic, experimental, and clinical studies”,<br />
Microsurgery, 23(4), pp.328-337.<br />
ép vạt da, vạt da căng cứng. Sau khi phát hiện, 3. Ignatiadis IA, Mavrogenis AF, Avram AM, Georgescu AV, Perez ML,<br />
chúng tôi thực hiện việc giải phóng chèn ép với Gerostathopoulos NE, \ Soucacos PN (2008) “Treatment of<br />
complex hand trauma using the distal ulnar and radial artery<br />
cắt chỉ vết thương, thay băng lấy máu tụ, kê tay<br />
perforator-based flaps”, Injury, 39(3), pp. 116-124.<br />
cao nhưng kết quả là 1 vạt da vẫn bị hoại tử một 4. Karim K (2016) “The distally based adipofascial radial forearm<br />
phần. Có 2/33 (chiếm 6,1%) trường hợp nhiễm flap versus the radial forearm flap for soft tissue defects of the<br />
dorsum of the hand: a case-based study”. Egypt, J. Renconstr.<br />
trùng sau xoay vạt da, nguyên nhân là do còn Surgery, 40(1), pp. 57-63.<br />
xương viêm vùng bàn tay, sau đó chúng tôi đã 5. Nguyễn Anh Tuấn (2004) “Một số nhận xét về các vạt da<br />
mổ cắt lọc xương viêm, vết thương lành sau đó. cuống ngoại vi vùng cẳng tay trong che phủ mất da bàn tay”. Y<br />
học TP. Hồ Chí Minh, tập 8(1), tr.47-50.<br />
Không có trường hợp nào bị tổn thương nhánh 6. Nguyễn Tấn Bảo Ân (2015) “Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vạt<br />
cảm giác của thần kinh quay và động mạch quay da cân thần kinh bì cẳng tay ngoài cuống ngoại vi” Luận văn bác sĩ<br />
nội trú, tr. 1-72.<br />
khi bóc vạt da.<br />
KẾT LUẬN Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br />
Vạt da cân thần kinh bì cẳng tay ngoài che Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/12/2016<br />
phủ hiệu quả cao cho khuyến hổng mô mềm bàn Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
tay với tỷ lệ thành công của vạt da cao đạt 94%,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 167<br />