Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÃU THUẬT<br />
KẾT HỢP XƢƠNG CHI TRÊN TẠI BỆNH VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HOC Y KHOA<br />
GIAI ĐOẠN 2007-2014<br />
Trương Đồng Tâm, Nguyễn Hoàng Anh, Tạ Thành Kết, Vũ Thành Chung<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Qua nghiên cứu trên 151 bệnh nhân được mổ kết hợp thân xương chi trên tại bệnh<br />
viện Trường Đại học Y khoa – ĐHTN thấy nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao<br />
thông chiếm 55,7%, lứa tuổi hay gặp từ 16-30 chiếm 40,4%, đường gãy chủ yếu ở<br />
nhóm A theo phân loại của AO là 116 bệnh nhân chiếm 76,8%. Kết quả điều trị<br />
kết hợp xương: Rất tôt và tốt chiếm 95,3% trung bình chiễm 7,9% và kém chiếm<br />
1,3% nguyên nhân do hướng dẫn điều trị hậu phẫu và điều trị tại nhà kém nên có<br />
2 bệnh nhân phải phẫu thuật lại, 1 bệnh nhân phục hồi chức năng chi không đạt.<br />
Đề xuất cần có biện pháp giáo dục và hướng dẫn bệnh nhân chăm sóc sau mổ và<br />
điều trị tại nhà sau phẫu thuật hợp lý.<br />
Từ h a:<br />
<br />
TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ GÃY XƢƠNG CHI<br />
Gãy xương chi là một chấn thương thường gặp và xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu<br />
là lứa tuổi lao động chiếm tỷ lệ 11,3 1000 dân [6]. Gãy xương chi ngày càng gia tăng do sự<br />
phát triển của các phương tiện giao thông và sự phát triển của nền công nghiệp hoá và hiện<br />
đại hoá đất nước trong quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế, đặc biệt là cơ sở hạ tầng đường<br />
xá chật hẹp so với các phương tiện đông đúc, việc lao động, sản xuất các phương tiện bảo<br />
hộ cho người lao động, cũng như nhận thức của con người về phòng hộ cho bản thân cũng<br />
còn bất cập. Theo thống kê Nguyễn Quang Long tỷ lệ gãy xương chi trên là 30% và chi<br />
dưới là 50%, gãy xương cánh tay 16%, cẳng tay 16%, xương đùi 20%, xương cẳng chân<br />
24% trong đó gãy xương hở chiếm 33% tổng số các gãy xương [3]. Bệnh lý gây gãy xương<br />
do tai nạn giao thông chiến 50% [2]. Việc chẩn đoán gãy xương không khó khăn nhưng<br />
tiên lượng, đánh giá mức độ tổn thương, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý, giảm<br />
tối đa những biến chứng, di chứng là rất quan trọng nhằm phục hồi chức năng tốt nhất chi<br />
bị tổn thương là việc làm rất cần thiết. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của Y học, việc<br />
điều trị gãy xương chi cũng có nhiều phương pháp như điều trị bảo tồn bó bột, phẫu thuật<br />
kết hợp xương (bằng các phương pháp như nẹp vis, đóng đinh nội tủy, phẫu thuật xuyên<br />
kim kirschner…). Trong trường hợp được điều trị tốt thì xương sẽ liền trong 3 đến 4 tuần,<br />
song vẫn còn một số biến chứng trong quá trình điều trị như chèn ép khoang, nhiễm trùng,<br />
teo cơ, cứng khớp, các triệu chứng về thần kinh như đau, tê nơi chi bị tổn thương.<br />
Trong quá trình điều trị chấn thương gãy xương đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa<br />
học về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị. Trong 7 năm hoạt động của Bệnh viện<br />
trường chung tôi đã tiến hành phẫu thuật kết hợp xương chi trên cho nhiều bệnh nhân<br />
nhưng chưa có đề tài nào đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương. Do đó, để góp phần<br />
chăm sóc, theo dõi tốt hơn cho những bệnh nhân phẫu thuật kết hợp xương chi trên tại<br />
Bệnh viện Trường Đại học Y khoa - ĐHTN, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:<br />
“Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật kết hợp xương chi trên tại Bệnh viện trường Đại<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
hoc Y khoa giai đoạn 2007-2014" nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp<br />
xương chi trên tại bệnh viện.<br />
1. Đặc điểm ƣơng chi<br />
Xương chi trên gồm: xương bả vai, xương đòn, xương cánh tay, xương trụ, xương<br />
quay, các xương cổ tay, các xương đốt bàn tay, các xương đốt ngón tay. Giữa các xương<br />
nối tiếp nhau bỡi các bao khớp và dây chằng. Xung quanh xương chi được bao phủ bởi<br />
thành phần mô mềm bao phủ.<br />
Đường gãy của thân xương thường do cơ chế chấn thương gián tiếp, chấn thương trực<br />
tiếp gặp trong tai nạn lao động, tai nạn giao thông, đâm chém nhau hoặc vết thương hỏa<br />
khí, thường gây gãy hở. Có thể lựa chọn nhiều phương pháp điều trị, hiện nay kết quả<br />
điều trị bảo tồn và phẫu thuật tương đương như nhau.<br />
2. Đối tƣợng nghiên cứu<br />
- Chúng tôi chọn 151 bệnh nhân bị gãy thân xương chi đã điều trị kết hợp xương tại<br />
Bệnh viện Trường Đại học Y khoa từ năm 2007 đến 2014.<br />
- Các bệnh nhân đã được phẫu thuật gãy thân xương chi sau 6 tháng đến 1 năm đến<br />
tháo phương tiện kết hợp xương tại bệnh viện.<br />
- Sau khi chọn chúng tôi tiến hành ghi nhận một số kết quả trong hồ sơ bệnh án khi<br />
đến tháo phương tiện kết hợp xương bằng phiếu điều tra qua bộ câu hỏi có sẵn để ghi<br />
nhận.<br />
2.1. Một số đặc điểm của ệnh nh n<br />
- Nguyên nhân gãy xương<br />
- Vị trí gãy xương<br />
- Đặc điểm xương gãy theo phân loại của AO<br />
*. Gãy đơn giản A1: Gãy chéo vát.<br />
A2: Gãy xiên góc >300<br />
A3: Gãy ngang góc 50 và xoay trục chi.<br />
- Tình trạng bệnh nhân, chức năng chi khi đến tháo phương tiện kết hợp xương theo<br />
IOWA. [7]<br />
- Đánh giá kết quả liền xương qua Xquang khi đến tháo phương tiện kết hợp xương<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
3. Kết quả và àn luận<br />
Bảng 1: Tỷ lệ gãy xƣơng th o nghiên của của ch ng tôi<br />
GIỚI NAM NỮ TỔNG SỐ<br />
Tuổi n % n % n %<br />
16 – 30 57 37,7 4 2,7 61 40,4<br />
31 – 45 37 24,5 7 4,6 44 29,1<br />
46 – 60 33 21,9 7 4,6 40 26,5<br />
> 60 1 0,7 5 3,3 6 4,0<br />
Tổng số 128 84,8 23 15,2 151 100<br />
Qua bảng 1 ta thấy tỷ lệ nam giới và lứa tuổi gặp nhiều nhất từ 16 – 30 chiếm 40,4%<br />
Bảng 2: Nguyên nh n gãy xƣơng th o nghiên cứu của ch ng tôi<br />
NGUYÊN NHÂN n %<br />
Tai nạn giao thông 84 55,7<br />
Tai nạn lao động 36 23,9<br />
Tai nạn sinh hoạt 15 9,6<br />
Tai nạn do thể thao 16 10,8<br />
Tai nạn do hỏa khí 0 0<br />
TỔNG SỐ 151 100<br />
Qua bảng 2 ta thấy tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất 55,7% tương đương với<br />
thống kê của Nguyễn Quang Long<br />
Bảng 3: Ph n loại xƣơng gãy (kết quả nghiên cứu)<br />
X. ĐỐT BÀN X. QUAY X. TRỤ X. CÁNH X. ĐÒN<br />
TAY<br />
Số lượng 17 22 27 7 78<br />
% 11,3 14,6 17,9 4,6 51,6<br />
Qua bảng 3 ta thấy tỷ lệ gãy xương đòn chiếm 56,8%, gãy xương cẳng tay 29% theo<br />
tác giả Phạm Văn Lình từ 15-20% [4], xương đốt bàn 10,1% xương cánh tay 4,1% theo<br />
thồng kê của bệnh viện Bạch Mai gãy xương cánh tay chiếm tỷ lệ 3% [1].<br />
Bảng 4: Độ gãy xƣơng th o ph n loại của O (kết quả nghiên cứu)<br />
Tuổi 16 - 30 31 – 45 46 - 60 > 60<br />
Đường gãy n % n % n % n %<br />
A1 16 10,6 9 6 9 6 1 0,7<br />
A2 25 16,6 21 13,9 13 8,6 3 1,9<br />
A3 5 3,3 5 3,3 8 5,3 1 0,7<br />
B1 9 6 7 4,6 5 3,3 1 0,7<br />
B2 4 2,6 2 1,3 4 2,6 0 0<br />
B3 2 1,3 0 0 1 0,7 0 0<br />
C1 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
C2 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
C3 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
Tổng số 61 40,4 44 29,1 40 26,5 6 4<br />
Qua bảng 4 ta thấy dạng gãy A2 chiếm tỷ lệ cao nhất 62 bệnh nhân chiếm 41%<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Xương cánh tay g y 2 đoạn Hình 2: G y 2 xương cẳng tay<br />
Bảng 5: Đánh giá kết quả sau mổ kết hợp xƣơng Xquang th o Terschiphorst P.<br />
X. Đốt<br />
Kết quả X. Quay X. Trụ X. Cánh tay X. Đòn Tổng<br />
bàn<br />
Xquang<br />
n % n % n % n % n % n %<br />
Rất tốt 8 47 10 45,5 12 44,4 3 42,9 35 44,9 68 44,4<br />
Tốt 9 53 12 54,5 15 55,6 4 57,1 43 55,1 83 55,6<br />
Trung bình 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
Tổng 17 100 22 100 27 100 7 100 78 100 151 100<br />
Qua bảng 5 ta thấy kết quả điều trị kết hợp xương trong thời gian nằm viện đạt tốt và<br />
rất tốt chiếm 100%.<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3 : Sau mổ kết hợp xương cánh tay Hình 4 : Sau mổ kết hợp xương cẳng tay<br />
Bảng 6: Diễn iến vết mổ<br />
X. Đốt<br />
X. Quay X. Trụ X. Cánh tay X. Đòn Tổng<br />
Kết quả bàn<br />
n % n % n % n % n % n %<br />
Liền k đầu 17 100 22 100 27 100 7 100 76 97,4 149 98,7<br />
Nhiễm trùng 2 1,3<br />
0 0 0 0 0 0 0 0 2 2,6<br />
nông<br />
Nhiễm trùng 0 0<br />
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
sâu<br />
Tổng 17 100 22 100 27 100 7 100 78 100 151 100<br />
Qua bảng 6 ta thấy vết mổ liền thì đầu 149 chiếm 98%.<br />
Bảng 7: Đánh giá kết quả sau mổ kết hợp xƣơng trên Xquang th o Terschiphorst P.<br />
khi bệnh nhân đến tháo phương tiện kết hợp xương.<br />
X. Đốt<br />
Kết quả X. Quay X. Trụ X. Cánh tay X. Đòn Tổng<br />
bàn<br />
Xquang<br />
N % n % n % n % n % n %<br />
Rất tốt 6 35,3 8 36,4 10 12,8 3 42,9 28 35,9 55 36,4<br />
Tốt 10 58,8 13 59 16 20,5 4 57,1 47 60 89 58,9<br />
Trung bình 1 5,9 1 4,6 0 0 0 0 2 2,8 3 3,3<br />
Kém 0 0 0 0 1 3,7 0 0 1 1,3 2 1,4<br />
Tổng 17 100 22 100 27 100 7 100 78 100 151 100<br />
Qua bảng 7 ta thấy kết quả điều trị kết hợp xương khi bệnh nhân đến tháo phương<br />
tiện kết hợp xương đạt tốt và rất tốt chiếm 95,3% kém 2 ca vì gãy nẹp vis và gãy đinh<br />
chiếm 1,3%.<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
Bảng 8: Đánh giá vết mổ khi đến tháo phƣơng tiện kết hợp xƣơng<br />
X. Đốt<br />
X. Quay X. Trụ X. Cánh tay X. Đòn Tổng<br />
Kết quả bàn<br />
n % n % n % n % n % n %<br />
Liền tốt 17 100 21 95,5 27 100 7 100 77 98,7 149 98,7<br />
Sẹo lồi 0 0 1 4,5 0 0 0 0 1 1,3 2 1,3<br />
Viêm xương 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
Tổng 17 100 22 100 27 100 7 100 78 100 151 100<br />
Qua bảng 8 ta thấy vết mổ liền tốt 149 ca chiếm 95,3% kém 2 ca vì sẹo lồi chiếm 1,3%.<br />
Bảng 9: Đánh giá kết quả phục hồi chức n ng chi th o IOW<br />
X. Đốt<br />
Kết quả X. Quay X. Trụ X. Cánh tay X. Đòn Tổng<br />
bàn<br />
Xquang<br />
N % n % n % n % n % n %<br />
Rất tốt 10 58,8 11 50 16 59,3 4 57,1 44 56,4 85 56,3<br />
Tốt 6 35,3 8 36,3 9 33,3 3 42,9 26 33,3 52 34,5<br />
Trung bình 1 5,9 2 9,1 2 7,4 0 0 7 9 12 7,9<br />
Kém 0 0 1 4,6 0 0 0 0 1 1,3 2 1,3<br />
Tổng 17 100 22 100 27 100 7 100 78 100 151 100<br />
Qua bảng 9 ta thấy kết quả điều trị phục hồi chức năng chi đạt từ trung bình trở lên<br />
chiếm 98,7%, có 11 ca trung bình cần tập phục hồi chức năng chi thêm, 2 ca kém trong<br />
đó có 1 ca gãy nẹp phải mổ lại nên phục hồi chức năng khớp không đạt được kết quả<br />
mong muốn, còn 1 ca gãy đinh sau phẫu thuật lại kết quả hạn chế khớp.<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
Gãy xương chi chiếm tỷ lệ rất cao chiếm 11,3 1000 dân, tỷ lệ khớp giả chiếm 2-3%,<br />
tỷ lệ chậm liền xương chiếm 4-5%, sau phẫu thuật chức năng chi giảm hoặc mất chức<br />
năng chi cao [2].<br />
Qua đề tài chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 151 bệnh nhân phẫu thuật kết hợp<br />
xương chi trên tại bệnh viện chúng tôi thấy tỷ lệ gãy xương gặp ở mọi lứa tuổi, gặp nhiều<br />
nhất ở lứa tuổi lao động. Dạng xương gãy theo phân loại của AO trên phim Xquang gặp<br />
nhiều nhất ở nhóm A. Sau mổ kết hợp xương tỷ lệ đạt kết quả là 100%; Kết quả đến khi<br />
tháo phương tiện kết hợp xương đạt kết quả về Xquang là 149 cas chiếm 98,7%; tỷ lệ đạt<br />
kết quả phục hồi chức năng chi là 149 cas chiếm 98,7%. Qua đó chúng tôi thấy rằng kết<br />
quả điều trị kết hợp xương phụ thuộc rất nhiều vào việc hậu phẫu và hướng dẫn bệnh<br />
nhân sau mổ tại nhà, trong 151 bệnh nhân chúng tôi gặp 2 ca phục hồi chức năng không<br />
đạt nguyên nhân do gãy nẹp 1 bệnh nhân (do bệnh nhân phải lao động sớm khi mới được<br />
3 tháng), 1 bệnh nhân gãy đinh sau phẫu thuật lại kết quả tốt. Vấn đề đặt ra là cần hưỡng<br />
dẫn bệnh nhân tập phục hồi chức năng sau mổ và trong thời gian điều trị tại nhà là rất<br />
quan trọng đây là hướng nghiên cứu tới của chung tôi.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Trần Thúy Hạnh. Ngô Quý Châu, Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp –<br />
Bệnh viện Bạch Mai. Nhà xuất bản y học, năm 2014<br />
2. Lưu Hồng Hải (11/2000), Nhận xét kết quả 63 trường hợp gãy thân xương dài được<br />
kết hợp xương bằng nẹp vít sản xuất trong nước. Báo cáo khoa học đại hội chấn<br />
thương chỉnh hình lần thứ nhất. Hà nội, 10-14<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
3. Lê Quang Liêm, Nguyên cứu ứng dụng phẫu thuật ghép xương tự thân tại bệnh viện<br />
Đa khoa tỉnh Bình Định. Tạp trí Khoa học Công nghệ Bình Định 2009<br />
4. Phạm Văn Lình (2007), Ngoại bệnh lý tập 2 NXB Y Học 2007<br />
5. Nguyễn Đức Phúc (1994), Các di chứng sau gãy xương. Bệnh học ngoại khoa tập IV.<br />
Bộ môn Ngoại Trường đại học Y khoa Hà Nội. NXB Y học, 94<br />
6. Ths. Bs Ngô Bá Toàn (2013), Quá trình liền xương và các phương pháp điều trị khớp<br />
giả, Viện Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh Viện Hữu nghị Việt Đức<br />
7. Thomas, C; Merchant and Frederick R.Dietz. (1989), Long-term folllow-up after<br />
fractures of the tibial and fibular shafts. j. Bone and Joint Surg.; 71-A(4); 599-606.<br />
8. Ter Schiphorst T.P. (Juin 1987), Factures et pseudarthroses de jambe traitées par<br />
fixateur d‟Hoffmann en cadre. Bilan informatisé de 200 cas sur 17 ans d‟expérience.<br />
Thèse Médecine, Montpellier,.<br />
<br />
ASSESSMENT OF RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF<br />
COMBINATION OF UPPER EXTREMITIES AT HOSPITAL OF UNIVERSITY<br />
OF MEDICINE AND PHARMACY FOR THE PERIOD OF 2007-2014<br />
Truong Dong Tam, Nguyen Hoang Anh, Ta Thanh Ket, Vu Thanh Chung<br />
SUMMARY<br />
Through the study on 151 patients operated combination of bodies of bones of upper<br />
extremities at Hospital of University of Medicine - Thai Nguyen University, it<br />
showed that major cause is traffic accidents and accounts for 55.7%. It occurs<br />
commonly at ages of 15-60 and accounts for 40.4%. Lines of fractures are primarily<br />
in the group A under AO classification includes 116 patients accounting for 76.8 %.<br />
Results of treatment of combined bones at good and very good treatment, average<br />
and dissatisfied level accounted for 95.3%; 7.9% and 1.3%. Due to lack of<br />
postoperative clinical guidelines and treatment at home, there is 2 re-operated<br />
patients and 1 patient with unsatisfied rehabilitation. It is a proposal that is should<br />
take measures suitably to educate and guide the postoperative patients and treat at<br />
homes.<br />
Keywords:<br />