intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị viêm âm đạo do nấm Candida ở phụ nữ có thai quý II, quý III thai kì tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Đánh giá kết quả điều trị viêm âm đạo do nấm Candida ở phụ nữ có thai quý II, quý III thai kì tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022" nhằm đánh giá “kết quả điều trị viêm âm đạo do nấm Candida ở phụ nữ có thai quý II, quý III thai kì” theo phác đồ điều trị nấm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị viêm âm đạo do nấm Candida ở phụ nữ có thai quý II, quý III thai kì tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022

  1. Q.V. Tho et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 95-100 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO DO NẤM CANDIDA Ở PHỤ NỮ CÓ THAI QUÝ II, QUÝ III THAI KÌ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2022 Quách Văn Thọ*, Trần Văn Cừ, Chu Thị Huyền, Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Thị Hằng Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 29/07/2023; Ngày duyệt đăng: 28/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá “kết quả điều trị viêm âm đạo do nấm Candida ở phụ nữ có thai quý II, quý III thai kì” theo phác đồ điều trị nấm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu dọc được tiến hành trên 84 sản phụ mang thai quý II, quý III thai kì viêm âm đạo do nấm Candida đến khám tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 5/2022- 10/2022 Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ngứa âm hộ, âm đạo, khí hư trắng đặc sệt, da niêm mạc viêm đỏ, các triệu chứng trên liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida có ý nghĩa (p
  2. Q.V. Tho et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 95-100 Candida trong thai kỳ, tư vấn và điều trị cho sản phụ cải thiện về triệu chứng lâm sàng và kết quả soi tươi tình trạng viêm nhiễm giúp cải thiện chất lượng cuộc dịch âm đạo. Nếu sau điều trị một đợt không cải thiện sống cho sản phụ, tránh một số biến chứng như ối vỡ tốt bệnh nhân sẽ được lặp lại điều trị và đánh giá kết non, viêm màng ối, hoàn thiện quy trình khám và quản quả sau đó. lí thai nghén đặc biệt là ở các thai phụ đến khám vì ra khí hư âm đạo, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá 2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn cỡ mẫu thuận tiện kết quả điều trị viêm âm đạo do nấm Candida ở phụ nữ những sản phụ đưa vào nghiên cứu. có thai quý II, quý III thai kì tại Bệnh viện đa khoa Đức 2.6. Xử lí số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS Giang”, với hai mục tiêu: 20.0 1. Mô tả triệu chứng lâm sàng viêm âm đạo do nấm 2.7. Đạo đức nghên cứu: Tất cả các đối tượng được Candida trên phụ nữ có thai trong quý II, quý III thai kì giải thích rõ ràng về mục tiêu và nội dung nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ đó có sự đồng thuận của các đối tượng. Các thông 2. Đánh giá kết quả điều trị viêm âm đạo do nấm Can- tin thu thập được từ đối tượng nghiên cứu chỉ phục vụ dida trên phụ nữ có thai trong quý II, quý III thai kì tại cho mục đích nghiên cứu thông qua hội đồng đạo đức. Bệnh viện đa khoa Đức Giang. 3. KẾT QUẢ 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu trên 84 sản phụ có thai quý II, quý III thai kì viêm âm đạo do nấm Candida đến khám tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 5/2022 – 10/2022. 1. Độ tuổi (trung bình) 27,5± 5.7 2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Thành phố 77,4% (65) 2. Nơi ở - Sản phụ mang thai quý II, quý III (Sản phụ mang thai Nông thôn 23,6% (19) từ tuần 14 trở đi) Quý II 46,4% (39) - Có các triệu chứng như ra khí hư âm đạo, ngứa, viêm 3. Tuổi thai đỏ âm đạo Quý III 53,6% (45) - Bệnh nhân được làm các xét nghiệm: Tiền sử viêm Có 58,8% (51) + Xét nghiệm soi tươi dịch âm đạo có nấm khi âm đạo do 4. khám lần đầu. nấm Candida trong thai kì Không. 41,2% (33) + Xét nghiệm soi tươi dịch âm đạo khi tái khám Triệu chứng Ngứa âm hộ 80,9% (68) - Đồng ý tham gia nghiên cứu. lâm sàng âm đạo. thường gặp Khí hư trắng, 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: 5. 64.2% (54) của viêm âm đặc sệt. - Có ra máu âm đạo hay vỡ ối đạo do nấm Da, niêm mạc Candida 67,6% (56) viêm đỏ. - Có dấu hiệu chuyển dạ Tiểu học, - Nhiễm nấm đang điều trị trung học cơ 2,4% (2) sở - Thụt rửa hoặc đặt thuốc âm đạo trong vòng 1 tuần Trình độ học 6. Trung học phổ trước khi khám. vấn 60,7% (51) thông 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu Đại học, cao 36,9% (31) dọc. Các sản phụ được khám và xét nghiệm soi tươi đẳng dịch âm đạo để chẩn đoán viêm âm đạo do nấm Candi- da. Các trường hợp được chẩn đoán xác định sẽ được Nhận xét: Độ tuổi trung bình của các đối tượng điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế: Polygynax (Nystatin nghiên cứu là 27,5±5,7 vì đối tượng là phụ nữ có thai. 100000 đv/ngày) đặt âm đạo ngày 1 viên x 14 ngày và Sự phân bố của các đối tượng tập trung củ yếu ở thành hẹn tái khám sau khi hết thuốc 1 tuần. Khi tái khám phố 77,4% so với vùng nông thôn chiếm 23,6%. Trong bệnh nhân được đánh giá kết quả điều trị thông qua sự nghiên cứu của chúng tôi thì các thai phụ có thai quý III 97
  3. Q.V. Tho et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 95-100 chiếm tỉ lệ cao hơn với 53,6%, các thai phụ quý II chiếm hư trắng, đặc sệt 64,2% và da niêm mạc viêm đỏ chiếm 46,4%. Trong 84 trường hợp thai phụ viêm âm đạo do 67,6%. Các sản phụ có trình độ từ cao đẳng trở lên có tỉ nấm có 58,5% sản phụ có tiền sử viêm âm đạo do nấm. lệ viêm âm đạo do nấm (36,9%) thấp hơn các sản phụ Các triệu chứng cơ năng thường gặp ở những thai phụ chỉ học phổ thông trung học và trung học cơ sở (63,1%). viêm âm đạo do nấm là ngứa âm hộ âm đạo 80,9%, khí 3.2. Kết quả điều trị Bảng 2. Kết quả sau điều trị đợt 1 (theo kết quả soi tươi) Kết quả Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Khỏi bệnh 64 87.7 Không khỏi bệnh 9 12.3 Tổng 73 100 Nhận xét: Trong 73 trường hợp viêm âm đạo do nấm lâm sàng và xét nghiệm soi tươi khí hư âm đạo sau điều được điều trị và tái khám theo hẹn(11 trường hợp vì trị nấm (-). Tuy nhiên, vẫn còn 9/73 trường hợp triệu các lí do cá nhân không tái khám sau điều trị), có 64/ chứng lâm sàng giảm ít, soi tươi khí hư âm đạo vẫn 73 trường hợp khỏi bệnh với giảm hoặc hết triệu chứng còn nấm. Bảng 3. Cải thiện triệu chứng lâm sàng (sau điều trị đợt 1) Trước Tỷ lệ Sau điều Tỷ lệ Triệu chứng lâm sàng P điều trị (%) trị (%) Có 64 87,7 7 9.6 Ngứa Không 9 24.7 66 90.4
  4. Q.V. Tho et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 95-100 Bảng 4. Liên quan giữa điều trị viêm âm đạo do nấm và tiền sử viêm âm đạo do nấm trong thai kì (Sau điều trị đợt 1) Khỏi bệnh sau một đợt điều trị Tiền sử viêm âm đạo do nấm Có Không Tổng P n % n % n % Có 35 87,5 5 12,5 40 100 >0,05 Không 29 93,5 2 6,5 31 100 Nhận xét: Qua bảng 4 ta thấy chưa có sự khác biệt có ý có tiền sử viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kì nghĩa thống kê về kết quả điều trị giữa nhóm thai phụ (p>0,05). có tiền sử viêm âm đạo do nấm và nhóm thai phụ không Bảng 5. Kết quả sau điều trị đợt 2 Kết quả điều trị Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Khỏi bệnh 9 100 Không khỏi bệnh 0 0 Tổng 9 100 Nhận xét: Sau điều trị đợt 2, 9 thai phụ chưa khỏi sau hiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu điều trị đợt 1 được tiếp tục điều trị và hẹn tái khám. Sau của Nnadi [9] với viêm âm đạo cao nhất ở các thai phụ điều trị đợt 2, các thai phụ viêm âm đạo do nấm đều quý III (152/288 sản phụ). Một số nghiên cứu cũng như hết các triệu chứng lâm sàng và soi tươi khí hư nấm (-). y văn đã ghi nhận tỉ lệ viêm âm đạo do nấm thường gặp nhất ở các thai phụ quý II, quý III nguyên nhân được giải thích là do tăng nồng độ Estrogen trong máu và 4. BÀN LUẬN sự gia tăng nồng độ của progesteron và Estrogen trong máu của sản phụ cho đến khi đủ tháng[1][4][7]. 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Các triệu chứng lâm sàng chiếm tỉ lệ cao trong viêm âm Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên 84 thai đạo do nấm Candida ở các đối tượng nghiên cứu là ngứa phụ quý II, III viêm âm đạo do nấm Candida đến khám âm hộ âm đạo (80,9%), khí hư trắng đặc sệt (64,2%), và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng da niêm mạc viêm đỏ (67,6%). Các triệu chứng trên 5/2022-9/2022. liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida có ý nghĩa (p
  5. Q.V. Tho et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 95-100 4.2. Kết quả điều trị viêm âm đạo do nấm Candida (p
  6. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 101-106 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ANALYZE THE RESULTS OF THE SURGICAL MANAGEMENT OF INTERTROCHANTERIC FEMUR FRACTURE BY LOCKING COMPRESSION PLATE UNDER C-ARM DIRECTION AT DUC GIANG GENERAL HOSPITAL FROM 2019 - 2021 Tran Trung Kien*, Nguyen Van Toan, Vu Manh Linh, Nguyen Tien Dat Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 24/07/2023; Accepted: 05/09/2023 ABSTRACT Objective: Analyze the results of the surgical management of intertrochanteric femur fracture by locking compresion plate under C-arm direction at Duc Giang General Hospital. Subject and method: During 26 months from 01/2019 to 03/2021, 32 cases of intertrochanteric femur fractures have been treated using locking plate under C-arm direction at Duc Giang General Hospital. Results: Woman occupied 65,62%, according to AO classification: 16/32 cases fracture classified as type A2, 12/32 cases classified as type A1. 15/32 cases showed a very good result of implanting. Good and Excellent implanting results found in all patients. 100% of patients healed the wound and no complications during the hospital stay. Conclusion: Locking proximal femoral plate treatment under C-arm direction is safe and effective method. Keywords: Intertrochanteric femur fractures, femur surgery.   *Corressponding author Email address: Bskienducgiang@gmail.com Phone number: (+84) 904318124 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1