intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả thông tim can thiệp trên trẻ không lỗ van động mạch phổi và vách liên thất nguyên vẹn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá kết quả sau thông tim can thiệp mở và nong van động mạch phổi trên bệnh nhân không lỗ van động mạch phổi và vách liên thất nguyên vẹn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01 - 2011 đến 04 - 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả thông tim can thiệp trên trẻ không lỗ van động mạch phổi và vách liên thất nguyên vẹn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÔNG TIM CAN THIỆP TRÊN TRẺ KHÔNG LỖ<br /> VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI VÀ VÁCH LIÊN THẤT NGUYÊN VẸN TẠI<br /> BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Trần Thị Kim Huệ*, Hoàng Quốc Tưởng**, Nguyễn Thị Thanh Lan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả sau thông tim can thiệp mở và nong van động mạch phổi trên bệnh nhân không<br /> lỗ van động mạch phổi và vách liên thất nguyên vẹn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01 - 2011 đến 04 - 2016.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca.<br /> Kết quả: Từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 04 năm 2016, có 32 trẻ KLVĐMPVLTNV được thông tim can<br /> thiệp mở và nong van ĐMP, tuổi can thiệp trung vị 8 ngày (1 – 250 ngày), cân nặng trung bình 3,3 kg (2,6 – 6,5<br /> kg), z-score ba lá trung vị -1 (-3,08 – 1,59). Mở van ĐMP thành công trên 31 ca (96,9%), thất bại 1 ca (3,1%).<br /> Có 24 bệnh nhân được đặt stent ống động mạch đồng thời. Sau can thiệp, SpO2 trung vị tăng từ 66% lên 93%,<br /> áp lực thất phải giảm còn trung vị 40 mmHg và chênh áp qua van ĐMP từ 10 dến 30 mmHg (trung vị 16<br /> mmHg). Biến chứng gồm 1 ca nhịp nhanh nhĩ đa ổ, 1 ca trôi stent ống động mạch, 1 ca thủng động mạch phổi.<br /> Sau mở và nong ĐMP, có 19 bệnh nhân hở phổi nhẹ và 10 bệnh nhân hở phổi trung bình, không có trường hợp<br /> nào hở phổi nặng. Không có ca tử vong liên quan can thiệp, nhưng có 2 ca tử vong muộn sau xuất viện. Trừ<br /> những bệnh nhân tử vong và bỏ tái khám, còn 25 bệnh nhân được theo dõi trong thời gian từ 4 tháng đến 4,5<br /> năm (trung vị 25 tháng), có 12 bệnh nhân đạt được tuần hoàn hai thất, chiếm 48%.<br /> Kết luận: Thông tim can thiệp mở và nong van ĐMP trên bệnh nhân KLVĐMPVLTNV an toàn và hiệu<br /> quả. Mở van ĐMP giúp thất phải phát triển và đạt được tuần hoàn hai thất.<br /> Từ khóa: không lỗ van, mở van.<br /> ABSTRACT<br /> THE RESULTS OF CATHETER-BASED TREATMENT OF PULMONARY ATRESIA AND INTACT<br /> VENTRICULAR SEPTUM IN CHILDREN HOSPITAL 2<br /> Tran Thi Kim Hue, Hoang Quoc Tuong, Nguyen Thi Thanh Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 232 - 238<br /> <br /> Objectives: To review the outcome of patients with pulmonary atresia with intact ventricular septum after<br /> interventional perforation of the pulmonary valve, to obtain a biventricular repair.<br /> Methods: Case series report.<br /> Results: Between January 2011 and April 2016, 32 patients with pulmonary atresia and intact ventricular<br /> septum underwent pulmonary valvotomy and valvoplasty as the initial procedure. The median age and weight at<br /> initial palliation were 8 days (1–250 days) and 3.3 kg (2.6–6.5 kg), respectively. The median tricuspid valve Z-<br /> score was −1 (−3.08 to 1.59). The procedure was successful in 31 patients (96.9%), fail in 1 patient (3.1%).<br /> Twenty-fourth patients had stenting of the arterial duct. After the procedure, the median oxygen saturation<br /> increased from 66% to 93%, the median RV systolic pressure decreased to 40 mm Hg, and the gradient across the<br /> pulmonary valve ranged from 10 to 30 mmHg (median 16). Complications included multifocal atrial tachycardia<br /> (n = 1), floating PDA stent (n = 1), pulmonary artery perforation (n=1). None of the patients developed severe<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi đồng 2, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Kim Huệ ĐT: 0937941317 Email: kimhue201188@gmail.com<br /> 232 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> pulmonary regurgitation, but the tenth patient developed moderate pulmonary regurgitation and nineteenth other<br /> patients developed mild pulmonary regurgitation. There was no procedural mortality but there were 2 late in-<br /> hospital deaths owing to. Follow-up of 25 patients ranged from 4 months to 4.5 years (median 25 months), 12<br /> patients (48%) attained biventricular circulation.<br /> Conclusions: The results confirm that percutaneous interventional perforation is an effective first-<br /> stageprocedure in patients with pulmonary atresia with intact ventricular septum. The right heart appeared to be<br /> adequate to maintain a biventricular circulationin the large majority of cases.<br /> Keywords: valvotomy, pulmonary atresia.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ chưa phát triển tốt để bơm máu lên phổi, những<br /> bệnh nhân này cần truyền prostaglandin hoặc<br /> Không lỗ van động mạch phổi và vách liên được đặt stent ống động mạch hoặc làm BT-<br /> thất nguyên vẹn (KLVĐMPVLTNV) là một bệnh shunt đồng thời lúc mở van ĐMP(1, 2, 6, 7, 9, 11).<br /> tim bẩm sinh hiếm gặp, chiếm 1-3% bệnh tim<br /> Tại bệnh viện Nhi đồng 2 đã tiến hành mở<br /> bẩm sinh ở trẻ em. Bệnh không có lỗ van động<br /> và nong van động mạch phổi cho hơn 30 trẻ sơ<br /> mạch phổi dẫn đến không có sự thông thương<br /> sinh có tật tim này từ năm 2011. Với sự cần thiết<br /> giữa đường thoát thất phải và động mạch phổi<br /> và để giảm tỉ lệ can thiệp lại thêm nguồn máu<br /> và vách liên thất còn nguyên vẹn, không có<br /> lên phổi trong thời gian đầu sau mở van ĐMP<br /> thông nối giữa thất phải và thất trái.<br /> thì đa số bệnh nhân được đặt stent ống động<br /> Hình thái giải phẫu của bệnh lý mạch phối hợp. Đánh giá kết quả sau can thiệp<br /> KLVĐMPVLTNV rất đa dạng, trong đó kích giữ vai trò quyết định hướng điều trị tiếp theo<br /> thước, hình dạng của thất phải và van ba lá từ sau này cho bệnh nhân, khả năng bệnh nhân đạt<br /> tương đối tốt đến thiểu sản nặng, kèm theo bất được tuần hoàn hai thất mong muốn hay không.<br /> thường tuần hoàn mạch vành. Điều trị tùy theo Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá<br /> hình thái giải phẫu, bệnh nhân có thất phải thiểu kết quả sau can thiệp mở và nong van động<br /> sản nặng hoặc tuần hoàn vành phụ thuộc thất mạch phổi trên những trường hợp<br /> phải sẽ theo hướng sửa chữa một thất. Bệnh KLVĐMPVLTNV tại bệnh viện Nhi đồng 2 từ<br /> nhân có thất phải thiểu sản nhẹ hoặc trung bình năm 2011 đến 2016.<br /> có thể sửa chữa theo hướng hai thất với can<br /> thiệp ban đầu là mở và nong van động mạch ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> phổi cho thấy tăng trưởng thất phải với mong Đối tượng nghiên cứu<br /> muốn đạt tuần hoàn hai thất. Tất cả bệnh nhi không lỗ van động mạch<br /> Mở và nong van động mạch phổi trong bệnh phổi vách liên thất nguyên vẹn được thông tim<br /> lý KLVĐMPVLTNV có thể bằng thông tim hay can thiệp mở và nong van động mạch phổi tại<br /> bằng ngoại khoa. Từ những năm 1990, mở van bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời gian nghiên cứu<br /> động mạch phổi bằng thông tim can thiệp qua từ 01-2011 đến 04-2016.<br /> catheter đã thực hiện trên bệnh nhân<br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> KLVĐMPVLTNV. Nhiều nghiên cứu đánh giá<br /> kết quả ngắn hạn, dài hạn sau mở và nong van Mô tả hàng loạt ca.<br /> động mạch phổi cho thấy can thiệp an toàn và Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> hiệu quả, giúp thất phải phát triển để đạt tuần Tiêu chí chọn vào là tất cả bệnh nhi không lỗ<br /> hoàn hai thất. Tuy nhiên, một tỉ lệ đáng kể bệnh van động mạch phổi vách liên thất nguyên vẹn<br /> nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có thất phải được thông tim can thiệp mở và nong van động<br /> thiểu sản, cần thêm một nguồn máu lên phổi mạch phổi tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời<br /> trong thời gian đầu sau can thiệp do thất phải gian từ 01-2011 đến 04-2016.<br /> <br /> <br /> Nhi Khoa 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> Thu thập số liệu stent ống động mạch. Sau mở và nong van ĐMP,<br /> Theo bệnh án mẫu. có 93,5% bệnh nhân hở phổi nhẹ và trung bình<br /> sau can thiệp, không có trường hợp nào hở phổi<br /> Xử lý số liệu:<br /> nặng. Không có ca nào tử vong sớm sau can<br /> Toàn bộ bệnh án mẫu được lưu trữ và xử lý<br /> thiệp. Sau xuất viện, có 2 trường hợp tử vong<br /> bằng phần mềm SPSS 20.0.<br /> muộn liên quan nhiễm trùng huyết, chiếm tỉ lệ<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6,2%. Ngay sau can thiệp, SpO2 trung vị tăng từ<br /> Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 66% lên 93%, PaO2 trung vị tăng từ 33 mm Hg<br /> 2011 đến tháng 04 năm 2016, tại khoa Tim Mạch lên 56,9 mmHg, áp lực thất phải giảm còn trung<br /> bệnh viện Nhi Đồng 2 có 32 bệnh nhân vị 40 mmHg, chênh áp qua van động mạch phổi<br /> KLVĐMPVLTNV được can thiệp thông tim mở trung bình 16 mmHg, cao nhất là 30 mmHg.<br /> và nong van ĐMP. Bảng 1: Kết quả ngay sau can thiệp<br /> Đặc điểm Kết quả<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Thành công (n) 31 (96,9)<br /> Trẻ sơ sinh chiếm ưu thế 84,4%. Tuổi trung Thất bại (n) 1 (3,1)<br /> vị lúc can thiệp là 8 ngày, nhỏ nhất là 1 ngày và Biến chứng<br /> muộn nhất là 8 tháng, cân nặng lúc can thiệp Thủng động mạch phổi 1 (3,1)<br /> trung vị là 3,3 kg, thấp nhất là 2,6 kg và cao nhất Nhịp nhanh nhĩ đa ổ 1 (3,1)<br /> là 6,5 kg. Có 3 trường hợp có bệnh lý viêm phổi, Trôi stent ống động mạch 1 (3,1)<br /> nhiễm trùng huyết trước can thiệp. Số bệnh Mức độ hở phổi (n = 31)<br /> Không 2 (6,5)<br /> nhân cần truyền prostaglandine trước can thiệp<br /> Nhẹ 19 (61,3)<br /> chiếm 62,5%. Đặc điểm oxy hóa máu trước can Trung bình 10 (32,2)<br /> thiệp là SpO2 trung vị 66% và PaO2 trung vị là 33 Nặng 0 (0)<br /> mmHg. Trên siêu âm tim, bệnh nhân có kích Sp02 (%) 93 (80 – 99)<br /> thước van ba lá trung vị 10,7 mm (6,5 – 16,5 mm), PaO2 56,9 (31,7 – 144,7)<br /> với Z-score van ba lá trung vị là -1, nhỏ nhất là - Áp lực thất phải sau can thiệp (mm Hg) 40 (25 – 55)<br /> 3,08, lớn nhất là +1,59, áp lực thất phải từ 80 mm Chênh áp qua van động mạch phổi<br /> Hg đến 200 mmHg (trung bình 100 mmHg). Tât (mm Hg) 16 (10 – 30)<br /> Nhẹ (n) 6 (19,4)<br /> cả bệnh nhân có hở van ba lá ở mức độ trung<br /> Trung bình (n) 0 (0)<br /> bình và nặng, trong đó hở nặng chiếm 53%, có 1<br /> Nặng (n) 0 (0)<br /> bệnh nhân có bất thường Ebstein van ba lá loại B<br /> chiếm 3,1%. Trong 32 bệnh nhân, có 30 trường Đặc điểm can thiệp lại<br /> hợp có mô tả cấu tạo thành phần thất phải, trong Sau xuất viện, trong số 31 ca mở van ĐMP<br /> đó thất phải hai thành phần chiếm 53,1% và thất thành công có 6 bệnh nhân có can thiệp lại chiếm<br /> phải ba thành phần chiếm 40,6%. Kích thước 19,3%, trong đó 5 bệnh nhân diễn tiến hẹp phổi<br /> thân và hai nhánh động mạch phổi tốt, nguồn tăng thêm cần nong lại van động mạch phổi,<br /> máu lên phổi từ ống động mạch với kích thước chiếm 16,1%.<br /> trung vị 3mm. Bảng 2: Đặc điểm can thiệp lại sau xuất viện<br /> Kết quả ngay sau can thiệp<br /> Loại can thiệp lại Số ca Tỉ lệ %<br /> Mở và nong van ĐMP thành công trên 31<br /> bệnh nhân, chiếm 96,9%. Có 1 trường hợp mở Nong hẹp phổi bằng bóng 4 12,9<br /> Nong hẹp phổi và đặt stent RVOT 1 3,2<br /> van ĐMP thất bại do rách van, chiếm 3,1%.<br /> Nong stent ÔĐM 1 3,2<br /> Những biến chứng bao gồm 1 ca thủng động<br /> mạch phổi, 1 ca nhịp nhanh nhĩ đa ổ và 1 ca trôi<br /> <br /> <br /> 234 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả sau can thiệp mổ và nông van Tỉ lệ suy dinh dưỡng là 12%, spO2 trung vị là<br /> ĐMP sau 3 tháng ở trẻ không lỗ van động 94%. Siêu âm tim hở ba lá nặng chiếm 4%, cấu<br /> mạch phổi và vách liên thất nguyên vẹn tạo thất phải ba thành phần chiếm 76%, chênh áp<br /> qua động mạch phổi cao nhất 40 mm Hg, hở<br /> Trừ những trường hợp tử vong và không tái<br /> phổi nặng chiếm 4%. Có 14 trường hợp đã tắt<br /> khám, còn lại 25 bệnh nhân theo dõi sau xuất<br /> stent ống động mạch, chiếm 56%.<br /> viện. Thời gian trung vị từ lúc can thiệp đến lúc<br /> tái khám là 25 tháng (ngắn nhất là 4 tháng và dài So sánh trước can thiệp và sau can thiệp, cấu<br /> nhất là 4,5 năm). Khi tái khám, mức độ tím được tạo thất phải ba thành phần tăng từ 40% lên 76%,<br /> đánh giá lâm sàng, đo SpO2 và siêu âm tim tập z-score van ba lá không tăng, hở ba lá mức độ<br /> trung vào tăng trưởng của thất phải, đánh giá nặng giảm từ 56% xuống 4%.<br /> cấu tạo thất phải, theo dõi hẹp phổi tồn lưu hoặc Bảng 4: So sánh đặc điểm trước can thiệp và sau can<br /> tái phát, lưu lượng máu qua stent ống động thiệp<br /> mạch được ghi nhận. Từ đó, quyết định bệnh Đặc điểm Trước can thiệp >3 tháng<br /> nhân đạt được tuần hoàn hai thất, một thất rưỡi,<br /> Kích thước van ba lá<br /> hay một thất. 10,5 (6,5 – 16,5) 16 (8,5 – 22)<br /> (mm)<br /> Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trẻ sau -1.33 (-2.85 –<br /> Z-score van ba lá -1 (-3,08 – 1,59)<br /> 0.75)<br /> can thiệp >3 tháng<br /> Mức độ hở ba lá (n)<br /> Đặc điểm (n = 25) Kết quả Nhẹ 1 (4) 12 (48)<br /> Trung bình 10 (40) 12 (48)<br /> Suy dinh dưỡng (n): Nhẹ 2 (8)<br /> Trung bình 1 (4) Nặng 14 (56) 1 (4)<br /> Nặng 0 (0) Cấu tạo thất phải (n)<br /> Hai thành phần 15 (60) 6 (24)<br /> SpO2 (%): 94 (75 – 99)<br /> Ba thành phần 10 (40) 19 (76)<br /> ≥94% (n) 13 (52)<br /> < 94% (n) 12 (48 Khi tái khám, bệnh nhân được mô tả là có<br /> Shunt PFO/ ASD (n): Shunt T P 12 (48) tuần hoàn hai thất khi SpO2 ≥ 94%, đánh giá siêu<br /> Shunt P T 8 (32) âm tim có thất phải ba thành phần, chênh áp qua<br /> Shunt hai chiều 5 (20)<br /> đường thoát thất phải ≤ 40 mm Hg, nếu có stent<br /> Kích thước van ba lá (mm) 16 (8,5 -22)<br /> -1.33 (-2.85 – ống động mạch thì stent đã tắt. Bệnh nhân có<br /> Z-score van ba lá<br /> 0.75) tuần hoàn một thất rưỡi khi vẫn tím dù dòng<br /> Hở ba lá (n): Nhẹ 12 (48) máu qua van động mạch phổi tốt, tăng trưởng<br /> Trung bình 12 (48) thất phải không tốt sau 36 đến 60 tháng. Theo<br /> Nặng 1 (4)<br /> tiêu chí trên, theo dõi 25 bệnh nhân sau can thiệp<br /> Cấu tạo thất phải (n): Hai thành phần 6 (24) trong thời gian trung bình 25 tháng, ngắn nhất là<br /> Ba thành phần 19 (76) 4 tháng và dài nhất là 4,5 năm, có 12 bệnh nhân<br /> Chênh áp qua van ĐMP (mm Hg) 20 (7 – 40) đạt được tuần hoàn hai thất chiếm 48%. Có 2<br /> Mức độ hẹp phổi (n): Nhẹ 5 (20) bệnh nhân tuần hoàn một thất rưỡi chiếm 8%,<br /> Trung bình 1 (4) còn lại đang theo dõi. Theo kết quả nghiên cứu,<br /> Nặng 0 (0) 58,3% bệnh nhân ban đầu có cấu tạo thất phải<br /> hai thành phần đạt được tuần hoàn hai thất sau<br /> Hở phổi (n): Nhẹ 10 (40)<br /> Trung bình 4 (16) can thiệp. Nhóm bệnh nhân đạt tuần hoàn hai<br /> Nặng 1 (4) thất có kích thước van ba lá trung vị 12 mm và z-<br /> score trung vị -0,4, thấp nhất là -1,29, với thời<br /> Stent ống động mạch (n): Còn hoạt động 11 (44)<br /> Đã tắt 14 (56)<br /> gian theo dõi trên 2 năm.<br /> <br /> <br /> <br /> Nhi Khoa 235<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> <br /> Bảng 5: So sánh đặc điểm giữa nhóm bệnh nhân đạt tuần hoàn hai thất và nhóm còn lại<br /> Đặc điểm Tuần hoàn hai thất (n = 12) Còn lại (n =13)<br /> Giới (n): Nam 6 (50) 6 (46,2)<br /> Nữ 6 (50) 7 (53,8)<br /> Cấu tạo thất phải (n): Ba thành phần 5 (41,7) 5 (38,5)<br /> Hai thành phần 7 (58,3) 8 (61,5)<br /> Cân nặng lúc can thiệp (kg) 3,3 (2,7 – 5) 3,2 (3 – 6,5)<br /> Tuổi lúc can thiệp (ngày) 6,5 (1 – 160) 8 (3 – 250)<br /> Kích thước ba lá (mm) 12 (10 – 16,5) 10 (6,5 – 13)<br /> Z-score van ba lá -0,4 (-1,29 – 1,59) -1,2 (-3,08 – 0,34)<br /> Thời gian theo dõi (tháng) 41 (24 – 56) 12 (4 – 37)<br /> <br /> BÀN LUẬN nghiên cứu của chúng tôi, có 6 bệnh nhân cần<br /> can thiệp lại, chiếm tỉ lệ 19,3 %, nếu xét riêng tỉ lệ<br /> Chúng tôi tiến hành mở van ĐMP trên bệnh nhân can thiệp lại do hẹp phổi là 5 bệnh<br /> bệnh nhân KLVĐMPVLTNV có z-score van ba<br /> nhân, chiếm 16,1%. Tỉ lệ này cao hơn so với<br /> lá từ -3,08 đến 1,59, khoảng giá trị z-score này những nghiên cứu khác trên trẻ<br /> > -4, nằm trong khoảng giá trị khuyến cáo mở<br /> KLVĐMPVLTNV. Nghiên cứu của Renjie Hu có<br /> van động mạch phổi trong các hướng dẫn tỉ lệ can thiệp lại hẹp phổi là 9%. Nghiên cứu của<br /> điều trị. Một số hướng dẫn khác lấy chỉ số z- Alwi M và cộng sự, tỉ lệ bệnh nhân cần nong van<br /> score van ba lá > -4,5 (2, 5). động mạch phổi là 5%(2,8, 9).<br /> Thông tim mở và nong van ĐMP trên trẻ Nghiên cứu chúng tôi có hai trường hợp tử<br /> KLVĐMPVLTNV trong nghiên cứu chúng tôi có vong muộn sau khi đã xuất viện, chiếm 6,2%.<br /> tỉ lệ thành công cao 96,9%. Điều này có thể do<br /> Nguyên nhân tử vong của một ca là do nhiễm<br /> nghiên cứu thực hiện trong thời gian gần đây<br /> trùng huyết lúc 7 tháng tuổi, một ca không rõ<br /> với những hướng dẫn về kỹ thuật và chọn lọc nguyên nhân. Nghiên cứu của Renjie Hu có tỉ lệ<br /> bệnh nhân can thiệp tốt. Tuy nhiên, kỹ thuật mở tử vong 9%, nguyên nhân do biến chứng giảm<br /> và nong van ĐMP bằng ống thông không dễ<br /> cung lượng tim nặng và nhịp nhanh thất sau can<br /> thực hiện, có một vài khó khăn cần lưu ý, vị trí thiệp. Nghiên cứu khác của Henry Chubb và<br /> của ống thông được định vị ngay dưới mặt cộng sự, số tử vong chiếm 21% do thủng tim,<br /> phẳng vòng van ĐMP và có xu hướng thay đổi nhiễm trùng và xuất huyết não. Nghiên cứu của<br /> vị trí do độ cứng của dây dẫn khi được di Mazeni Alwi năm 2011 có tỉ lệ tử vong chiếm<br /> chuyển lên trên. Thêm vào đó, việc điều chỉnh 8,1%, tử vong sớm do giảm cung lượng tim sau<br /> dụng cụ có thể dẫn đến thủng xuyên vòng van can thiệp và tử vong muộn do suy thất phải sau<br /> và có thể thất bại. Và nghiên cứu chúng tôi có<br /> mổ tạo đường thoát thất phải. Nhìn chung trong<br /> một trường hợp mở van ĐMP thất bại là do rách<br /> các nghiên cứu trên, bệnh nhân tử vong do<br /> van động mạch phổi. nguyên nhân tim mạch và biến chứng can thiệp.<br /> Trong một nghiên cứu về hạn chế của thông Nghiên cứu của chúng tôi, không ghi nhận<br /> tim can thiệp mở van ĐMP, Yasutaka Hirata và trường hợp nào tử vong do biến chứng can<br /> cộng sự đã báo cáo mặc dù mở thông van động thiệp. Trong 2 trường hợp tử vong, một trường<br /> mạch phổi có thể làm giảm tắc nghẽn gây ra do hợp có bất thường Ebstein van ba lá, bất thường<br /> bất thường tiên phát của lá van nhưng không thể này có tương quan với tỉ lệ tử vong cao trong<br /> mở rộng đường kính của vòng van động mạch bệnh lý KLVĐMPVLTNV đã được báo cáo trong<br /> phổi. Nếu những bệnh nhân có hẹp vòng van một nghiên cứu của Yasutaka Hirata(2,4,8,9).<br /> đáng kể thường sau đó cần phải can thiệp phẫu Trên 25 bệnh nhân theo dõi được sau can<br /> thuật để sửa chữa thương tổn. Nên sau can thiệp, so sánh đặc điểm trước can thiệp và sau<br /> thiệp, hẹp phổi có thể diễn tiến tăng thêm. Trong<br /> <br /> <br /> 236 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> can thiệp cho thấy z-score van ba lá không tăng ba lá sau mở thông đường thoát thất phải<br /> thêm, nhưng kích thước thất phải tăng thêm, số (p = 0,006)(6,8,10,15).<br /> bệnh nhân có cấu tạo thất phải ba thành phần Đánh giá lâm sàng và siêu âm 25 bệnh nhân<br /> tăng từ 40% lên 76%. Sự tăng trưởng của thất theo dõi được, có 12 bệnh nhân phát triển được<br /> phải sau mở van ĐMP được đề cập trong y văn tuần hoàn 2 thất, chiếm 48%, 2 bệnh nhân theo<br /> và trong nhiều nghiên cứu. Kotani và cộng sự hướng một thất rưỡi chiếm 8% và 11 bệnh nhân<br /> đánh giá sau mở đường thoát thất phải cũng kết còn đang theo dõi chiếm 44%. Bệnh nhân đạt<br /> luận rằng z-score van ba lá không tăng thêm sau tuần hoàn hai thất trong nghiên cứu chúng tôi có<br /> giải áp thất phải, còn kích thước thất phải tăng thời gian theo dõi trung vị 41 tháng, tối thiểu<br /> trên nhóm bệnh nhân đạt tuần hoàn hai thất trên 24 tháng, trong đó có 58,3% bệnh nhân có<br /> nhưng không phát triển trên những bệnh nhân cấu tạo thất phải ban đầu là hai thành phần phát<br /> sửa chữa một thất hay một thất rưỡi. Nghiên cứu triển được tuần hoàn hai thất. Nhiều nghiên cứu<br /> của Hanseus K và cộng sự đánh giá sự phát triển xác định kích thước vòng van ba lá và kích thước<br /> thất phải sau khi giải áp thất phải trên 10 bệnh thất phải để dự đoán khả năng đạt được sửa<br /> nhân, cho thấy sau đó thất phải đạt kích thước chữa hai thất. Trong một nghiên cứu nhỏ của<br /> bình thường trên 7 bệnh nhân. Steinberger và McCaffrey và cộng sự đánh giá 5 bệnh nhân mổ<br /> cộng sự đánh giá sự phát triển van ba lá và thất tạo đường thoát thất phải và đạt được sửa chữa<br /> phải trên 15 bệnh nhân sống sau đặt miếng vá hai thất, những bệnh nhân này có đường kính<br /> buồng thoát thất phải, cho thấy có sự tăng kích van ba lá ≥ 0,75 cm, tương ứng z-score là -2,5.<br /> thước thất phải và van ba lá. So với trước thông Bull và cộng sự đã nghiên cứu đưa ra con số z-<br /> tim can thiệp, mức độ nặng của hở ba lá cải thiện score van ba lá để đạt được sửa chữa hai thất là<br /> từ 56% xuống còn 4%, điều này giải thích do việc Z-score > -2,4. Nghiên cứu của Hanley và cộng<br /> mở van động mạch phổi tạo đường bơm máu từ sự đã kết luận rằng yếu tố nguy cơ trên bệnh<br /> thất phải ra động mạch phổi, làm giảm áp lực nhân không đạt được sửa chữa hai thất là z-score<br /> thất phải và cũng giảm dòng máu đi ngược từ van ba lá thấp. Nhóm bệnh nhân đạt được tuần<br /> thất phải vào nhĩ phải, từ đó có thể cải thiện hở hoàn hai thất trong nghiên cứu chúng tôi có z-<br /> van ba lá sau can thiệp. Nghiên cứu của Kotani Y score thấp nhất là -1,29(3,5,10,12).<br /> cũng cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa của hở van<br /> Bảng 6: Tỉ lệ đạt tuần hoàn hai thất (THHT) sau can thiệp của các nghiên cứu<br /> Tác giả, năm, quốc gia Số BN Thời gian theo dõi (tháng) Số BN đạt THHT (%)<br /> (13)<br /> Odemis E, 2013, Turkey 8 10,05 ± 3,42 tháng 2 (25)<br /> (9)<br /> Hu R, 2015, Trung Quốc 20 32,5 tháng (6 – 60 tháng) 10 (45)<br /> (14)<br /> Schwartz MC, 2014, Mỹ 23 46,8 ± 32,4 tháng 18 (78)<br /> (2)<br /> Alwi M, 2011, Malaysia 37 4 năm (6 tháng – 8 năm) 17 (48)<br /> (7)<br /> Hasan BS, 2013, Massachusetts 26 4,3 năm (0,9 – 11,5 năm) 21 (80,7)<br /> (11)<br /> Marasini M, 2009, Ý 39 82 tháng (14 – 159 tháng) 33 (82,5)<br /> (4)<br /> Chubb H, 2012, Ấn Độ 30 9,2 năm (2,2 – 21 năm) 25 (80)<br /> (10)<br /> Kotani Y, 2016, Nhật Bản 50 111 tháng (48 – 191 tháng) 30 (60)<br /> Chúng tôi 25 25 tháng (4 tháng – 4,5 năm) 12 (48)<br /> 2001 đến 2009 cũng thực hiện mở van ĐMP và<br /> Những nghiên cứu đánh giá kết quả sau mở<br /> chủ trương kết hợp stent ống động mạch, theo<br /> và nong van ĐMP trong vòng dưới 5 năm, tỉ lệ<br /> dõi trung bình 4 năm có 48% bệnh nhân đạt tuần<br /> bệnh nhân đạt tuần hoàn hai thất dao động từ<br /> hoàn hai thất. Các nghiên cứu khác đánh giá kết<br /> 25% đến khoảng 50%. Tỉ lệ đạt tuần hoàn hai<br /> quả dài hạn trong thời gian lâu hơn (hơn 5 năm),<br /> thất trong nghiên cứu chúng tôi là 48%, kết quả<br /> số bệnh nhân đạt tuần hoàn hai thất chiếm tỉ lệ<br /> tương tự với nghiên cứu của Mazeni Alwi từ<br /> cao khoảng 60% đến 80%. Nghiên cứu của chúng<br /> <br /> <br /> Nhi Khoa 237<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> tôi cần thời gian theo dõi lâu hơn để đánh giá tỉ 7. Hasan BS, Bautista-Hernandez V, McElhinney DB, et al.<br /> (2013), "Outcomes of transcatheter approach for initial<br /> lệ bệnh nhân đạt được tuần hoàn hai thất treatment of pulmonary atresia with intact ventricular<br /> mong muốn(4,7,10,11). septum", Catheter Cardiovasc Interv, 81 (1), 111-8.<br /> 8. Hirata Y, Chen JM, Quaegebeur JM, et al. (2007), "Pulmonary<br /> KẾT LUẬN atresia with intact ventricular septum: limitations of catheter-<br /> based intervention", Ann Thorac Surg, 84 (2), 574-9.<br /> Thông tim mở và nong van động mạch phổi 9. Hu R, Zhang H, Dong W, et al. (2015), "Transventricular<br /> bằng ống thông trên bệnh nhân valvotomy for pulmonary atresia with intact ventricular<br /> septum in neonates: a single-centre experience in mid-term<br /> KLVĐMPVTLNV an toàn và hiệu quả. Mở và<br /> follow-up", Eur J Cardiothorac Surg, 47 (1), 168-72.<br /> nong van động mạch phổi giúp phát triển thất 10. Kotani Y, Kasahara S, Fujii Y, et al. (2016), "A staged<br /> phải, bệnh nhân đạt được tuần hoàn hai thất decompression of right ventricle allows growth of right<br /> ventricle and subsequent biventricular repair in patients with<br /> mong muốn. pulmonary atresia and intact ventricular septum", Eur J<br /> Cardiothorac Surg, 72 (2), 432-9.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 11. Marasini M, Gorrieri PF, Tuo G, et al. (2009), "Long-term<br /> 1. Alwi M, Choo KK, Latiff HA, et al. (2004), "Initial results and results of catheter-based treatment of pulmonary atresia and<br /> medium-term follow-up of stent implantation of patent intact ventricular septum", Heart, 95 (18), 1520-4.<br /> ductus arteriosus in duct-dependent pulmonary circulation", J 12. McCaffrey FM., Leatherbury L, Moore HV (1991), "Pulmonary<br /> Am Coll Cardiol, 44 (2), 438-45. atresia and intact ventricular septum. Definitive repair in the<br /> 2. Alwi M, Choo KK, Radzi NA., et al. (2011), "Concomitant neonatal period", J Thorac Cardiovasc Surg, 102 (4), 617-23.<br /> stenting of the patent ductus arteriosus and radiofrequency 13. Odemis E, Ozyilmaz I, Guzeltas A, et al. (2013), "Transcatheter<br /> valvotomy in pulmonary atresia with intact ventricular management of neonates with pulmonary atresia with intact<br /> septum and intermediate right ventricle: early in-hospital and ventricular septum: a single center experience from Turkey",<br /> medium-term outcomes", J Thorac Cardiovasc Surg, 141 (6), Artif Organs, 37 (1), 56-61.<br /> 1355-61. 14. Schwartz MC, Glatz AC, Dori Y, et al. (2014), "Outcomes and<br /> 3. Bull C, Kostelka M, Sorensen K, et al. (1994), "Outcome predictors of reintervention in patients with pulmonary atresia<br /> measures for the neonatal management of pulmonary atresia and intact ventricular septum treated with radiofrequency<br /> with intact ventricular septum", J Thorac Cardiovasc Surg, 107 perforation and balloon pulmonary valvuloplasty", Pediatr<br /> (2), 359-66. Cardiol, 35 (1), 22-9.<br /> 4. Chubb H, Pesonen E, Sivasubramanian S, et al. (2012), "Long- 15. Steinberger J, Berry JM, Bass JL, et al. (1992), "Results of a right<br /> term outcome following catheter valvotomy for pulmonary ventricular outflow patch for pulmonary atresia with intact<br /> atresia with intact ventricular septum", J Am Coll Cardiol, 59 ventricular septum", Circulation, 86 (5), 167-75.<br /> (16), 1468-76.<br /> 5. Hanley FL., Sade RM, Blackstone EH, et al. (1993), "Outcomes<br /> in neonatal pulmonary atresia with intact ventricular septum. Ngày nhận bài báo: 24/11/2016<br /> A multiinstitutional study", J Thorac Cardiovasc Surg, 105 (3),<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016<br /> 406-23.<br /> 6. Hanseus K, Bjorkhem G, Lundstrom NR, et al. (1991), "Cross- Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> sectional echocardiographic measurements of right ventricular<br /> size and growth in patients with pulmonary atresia and intact<br /> ventricular septum", Pediatr Cardiol, 12(3), 135-42.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 238 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2