intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ nhạy cảm vancomycin của staphylococcus aureus

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm cập nhật về tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus, nhất là mức độ nhạy cảm đối với vancomycin. Nghiên cứu thực hiện thu nhận các chủng vi khuẩn S. aureus từ các nhiễm trùng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong thời gian từ 01/2012 đến tháng 01/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ nhạy cảm vancomycin của staphylococcus aureus

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHẠY CẢM VANCOMYCIN  <br /> CỦA STAPHYLOCOCCUS AUREUS  <br /> Phạm Thái Bình*, Phạm Hùng Vân*, Trương Quang Vinh*, Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Trần Bích Ngọc*, <br /> Nguyễn Thị Trúc Anh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Thách thức hiện nay đang phải đối phó là tình trạng ngày càng đề kháng kháng sinh của <br /> tác nhân nhiễm trùng. Trong đó, đối với Staphylococcus aureus (S. aureus) là sự gia tăng tỷ lệ MRSA và <br /> giảm nhạy cảm với vancomycin‐ một trong những kháng sinh được lựa chọn hàng đầu để điều trị các nhiễm <br /> trùng nặng do MRSA. <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Cập nhật về tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus, nhất là mức độ nhạy cảm <br /> đối với vancomycin. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu nhận các chủng vi khuẩn S. aureus từ các nhiễm trùng tại <br /> bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong thời gian từ 01/2012 đến tháng 01/2013. Thực hiện định danh S. aureus <br /> bằng thử nghiệm sinh hóa, kháng sinh đồ bằng phương pháp đĩa kháng sinh khuếch tán trong thạch và xác định <br /> MIC của vancomycin bằng Etest. <br /> Kết quả nghiên cứu: Thu nhận được 147 chủng vi khuẩn S. aureus từ các bệnh phẩm khác nhau với tỷ lệ <br /> MRSA là 51%. Vi khuẩn S. aureus đề kháng cao với penicillin và còn nhạy cảm với vancomycin, linezolide và <br /> rifampicin trên MRSA và MSSA. Đối với MRSA đề kháng cao với erythromycin (92%), clindamycin (84%), <br /> ciprofloxacin  (65,3%)  và  gentamicin  (62,7%).  So  với  MSSA  thì  tỷ  lệ  đề  kháng  này  thấp  hơn  erythromycin <br /> (45,8%),  clindamycin  (61,9%),  ciprofloxacin  (44,9%)  và  gentamicin  (40,8%).  MIC90  của  vancomycin  trên  S. <br /> aureus là 1µg/mL và không có sự khác biệt giữa MRSA và MSSA khi MIC ≤ 1µg/mL. Nhưng với MIC lớn hơn <br /> thì MRSA có xu hướng gia tăng. Trên vi khuẩn MRSA không có sự hiện diện của VRSA và VISA, nhưng 20% <br /> MRSA có MIC của vancomycin từ 1‐2µg/mL. <br /> Kết luận: S. aureus và kể cả MRSA vần còn nhạy với vancomycin. Nhưng MRSA có MIC với vancomycin <br /> <br /> ≥1µg/mL là 20% và có trường hợp MIC lên đến 2µg/mL. Điều này cho thấy nguy cơ thất bại của vancomycin <br /> trên  điều  trị  MRSA.  Đồng  thời  cảnh  báo  khả  năng  xuất  hiện  dòng  vi  khuẩn  VRSA  hoặc  VISA  khi  mà <br /> vancomycin được sử dụng rộng rãi trong điều trị như hiện nay. <br /> Từ khóa: Staphylococcus aureus <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SURVEY OF SUSCEPTIBILITY VANCOMYCIN OF STAPHYLOCOCCUS AUREUS <br /> Pham Thai Binh, Pham Hung Van, Truong Quang Vinh, Nguyen Thi Thanh Truc, Tran Bich Ngoc, <br /> Nguyen Thi Truc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 263 ‐ 268 <br /> Background:  The  challenge  now  is  to  deal  is  the  increasing  antibiotic  resistance  of  infectious  agents.  In <br /> particular, for S. aureus is the increase rate of MRSA and vancomycin sensitive reduction of antibiotics a first <br /> choice for the treatment of serious infections due to MRSA. <br /> Objective:  Update  on  the  situation  of  the  antibiotic‐resistant  S.  aureus,  especially  susceptibility  to <br /> vancomycin. <br /> * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: Ths Phạm Thái Bình <br /> <br /> ĐT: 0903866915 <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Email: phamthaibinh.visinh@gmail.com <br /> <br /> 263<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Material  and  methods:  Collection  of  S.  aureus  infection  from  the  Nguyen  Tri  Phuong  Hospital  from <br /> 01/2012 to 01/2013. Performing identify S. aureus by biochemical tests, antimicrobial susceptibility testing by <br /> using the Kirby – Bauer disk‐diffusion technique, MIC determination of vancomycin by Etest. <br /> Results:  A  total  of  147  S.  aureus  isolates  from  different  specimens  with  MRSA  rate  is  51%.  S.  aureus <br /> highly  resistant  to  penicillin,  was  sensitive  to  vancomycin,  rifampicin,  and  linezolid  with  both  MRSA  and <br /> MSSA.  MRSA  highly  resistant  to  erythromycin  (92%),  clindamycin  (84%),  ciprofloxacin  (65.3%)  and <br /> gentamicin  (62.7%).  Compared  with  MSSA,  this  resistance  rate  is  lower  such  as  erythromycin  (45.8%), <br /> clindamycin  (61.9%),  ciprofloxacin  (44.9%)  and  gentamicin  (40.8%).  MIC90  of  vancomycin  on  S.  aureus  is <br /> 1µg/mL, when MIC ≤ 1µg/mL do not difference between MRSA and MSSA. MRSA rates tend to increase with <br /> MIC of vancomycin >1µg/mL. Among MRSA strains without the presence of VISA and VRSA, but MRSA with <br /> vancomycin MIC of 1‐2µg/mL is 20%. <br /> Conclusion:  S.  aureus  including  MRSA  and  are  still  sensitive  to  vancomycin.  But  MRSA  with <br /> vancomycin  MIC  of  1‐2µg/mL  is  20%  and  case  MIC  up  to  2  µg/mL.  This  suggests  that  the  risk  of  failure  of <br /> vancomycin  in  the  treatment  of  MRSA,  as  well  as  the  ability  to  alert  appears  VISA  or  VRSA  strains  when <br /> vancomycin is widely used in current treatment. <br /> Keywords: Staphylococcus aureus <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Một  trong  những  thách  thức  đang  phải  đối <br /> phó  là  tình  trạng  S. aureus  đó  là  sự  gia  tăng  đề <br /> kháng  với  methicillin  (MRSA:  Methicillin <br /> resistance  S. aureus).  Vì  với  kiểu  hình  đề  kháng <br /> này, S. aureus được xem như đề kháng với tất cả <br /> các  kháng  sinh  thuộc  họ  β‐lactams  (ngoại  trừ <br /> cephalosporine  thế  hệ  5  là  ceftobiprole, <br /> ceftaroline) và có thể kháng với aminoglycoside, <br /> macrolide cũng như các họ kháng sinh khác. Khi <br /> đó, vancomycin được xem như là lựa chọn hàng <br /> đầu trong điều trị nhiễm trùng do MRSA(10, 11, 13, <br /> 16).  Nhưng  việc  sử  dụng  rộng  rãi  vancomycin <br /> trong điều trị đã làm gia tăng áp lực chọn lọc đề <br /> kháng và có thể dẫn đến nguy cơ xuất hiện dòng <br /> vi  khuẩn  S.  aureus  kháng  vancomycin.  Thực  tế <br /> điều này cũng đã xảy ra, đó là lần đầu tiên vào <br /> năm 1997, tại Nhật đã ghi nhận S. aureus có kiểu <br /> hình dị giảm nhạy cảm với vancomycin (hVISA: <br /> hetero vancomycin intermediate S. aureus)(16). Từ <br /> đó  đến  nay  đã  phát  hiện  nhiều  trường  hợp <br /> hVISA(5,11,12,16),  06  trường  hợp  kháng  với <br /> vancomycin  (VRSA:  vancomycin  resistance  S. <br /> aureus)  và  24  trường  hợp  giảm  nhạy  cảm  với <br /> vancomycin  (VISA  vancomycin  intermediate  S. <br /> aureus)(16).  Tại  Việt  Nam,  mặc  dù  nhiều  công <br /> trình nghiên cứu báo động về tỷ lệ MRSA kèm <br /> theo  đề  kháng  đa  kháng  sinh.  Nhưng  cho  đến <br /> <br /> 264<br /> <br /> vẫn  chưa  có  ghi  nhận  chính  thức  là  VRSA  và <br /> VISA(4). Tuy nhiên, nguy cơ này cũng có thể trở <br /> thành hiện thực trong tương lai vì  đã  ghi  nhận <br /> sự  hiện  diện  của  hVISA(10).  Điều  đáng  lo  ngại <br /> không kém là nguy cơ thất bại của vancomycin <br /> trong  điều  trị  MRSA  trên  những  vi  khuẩn  có <br /> MIC với vancomycin cao(11,12,16).  <br /> Chính vì thế, cập nhật về tình hình đề kháng <br /> kháng  sinh  của  S. aureus,  nhất  là  mức  độ  nhạy <br /> cảm  của  vancomycin  có  ý  nghĩa  không  chỉ <br /> những cho các nhà điều trị trong việc  chọn  lựa <br /> kháng sinh. Mà còn đóng góp vào cơ sở dữ liệu <br /> giám sát đề kháng kháng sinh của tác nhân này.  <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu  <br /> Đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh và <br /> mức độ nhạy cảm của vancomycin của S. aureus. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả <br /> cắt ngang trên những chủng vi khuẩn S. aureus <br /> phân lập được từ các nhiễm trùng theo quy trình <br /> xét  nghiệm  thường  quy  tại  Bệnh  viện  Nguyễn <br /> Tri Phương trong thời gian từ tháng 01/2012 đến <br /> tháng 01/2013.  <br /> Cỡ mẫu: uớc tính tỷ lệ  nhạy  vancomycin  là <br /> 98%,  sai  số  biên  5%  (d=0,05),  mức  tin  cậy  95%. <br /> Cỡ mẫu được xác định là 120 chủng vi khuẩn. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> Các  chủng  vi  khuẩn  được  thu  nhận  trong <br /> nghiên cứu là: (i) vi khuẩn được định danh là S. <br /> aureus  và  (ii)  phân  lập  từ  các  nhiễm  trùng  nội <br /> viện. Loại trừ các chủng vi khuẩn:(i) định danh <br /> không  phải  là  S.  aureus;  (ii)  phân  lập  từ  bệnh <br /> nhân ngoại trú, từ người lành mang trùng hoặc <br /> từ  môi trường  (không  khí,  dụng  cụ,  thiết  bị…); <br /> (iii) chủng phân lập lần sau trên cùng một bệnh <br /> nhân,  các  chủng  phân  lập  từ  các  bệnh  phẩm <br /> khác nhau trên cùng một bệnh nhân. Các chủng <br /> vi khuẩn được bảo quản ở điều kiện ‐70oC trong <br /> TSB (Trypticase Soy Broth) 20% glycerol.  <br /> Vi khuẩn được cấy tái phân lập từ ‐70oC trên <br /> môi  trường  thạch  máu  (Nam  Khoa).  Thực  hiện <br /> định  danh  xác  định  lại  bằng  các  thử  nghiệm <br /> nhuộm  Gram,  catalase  và  coagulase  trên  huyết <br /> tương thỏ đông khô (Nam Khoa).  <br /> Kháng sinh đồ bằng phương pháp khuếch <br /> tán  kháng  sinh  trong  thạch  trên  môi  trường <br /> MHA  (Mueller  Hinton  Agar,  Nam  Khoa)  với <br /> các  đĩa  kháng  sinh  oxacillin,  cefoxitin, <br /> penicillin, <br /> clindamycin, <br /> erythromycin, <br /> gentamicin,  co‐trimexazole,  ciprofloxacin, <br /> linezolide  và  rifampicin  (Nam  Khoa).  Từ  vi <br /> khuẩn  trên  môi  trường  thạch  được  làm  thành <br /> huyền  dịch  trong  nước  muối  sinh  lý  vô  trùng <br /> tương đương với độ đục chuẩn McFarland 0,5. <br /> Dùng  tăm  bông  vô  trùng  trãi  huyền  dịch  vi <br /> khuẩn  trên  bề  mặt  môi  trường  MHA.  Để  khô <br /> mặt  thạch,  nhưng  không  được  quá  15  phút. <br /> Dùng  kẹp  vô  trùng  lấy  các  đĩa  kháng  sinh  và <br /> đặt trên môi trường. Đọc kết quả sau khi nuôi <br /> ủ  các  đĩa  thạch  35oC/16‐24  giờ(6).  Vi  khuẩn <br /> được  xem  là  MRSA  khi  đường  kính  vòng  vô <br /> khuẩn  xung  quanh  đĩa  kháng  sinh  oxacillin <br /> ≤10mm  hoặc  cefoxitin  ≤21mm(2).  Đối  với  các <br /> đĩa kháng sinh khác, biện luận kết quả kháng <br /> sinh  đồ  (kháng,  nhạy,  trung  gian)  dựa  trên <br /> đường  kính  vòng  vô  khuẩn  theo  chuẩn  mực <br /> CLSI 2012(2). <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chuẩn McFarland 0,5. Dùng tăm bông vô trùng <br /> trãi huyền dịch vi khuẩn trên bề mặt môi trường <br /> MHA,  để  khô  mặt  thạch  và  đặt  các  que  Etest <br /> trên môi trường. Đọc kết quả sau khi nuôi ủ các <br /> đĩa  thạch  35oC/16‐24  giờ(2).  Biện  luận  kết  quả <br /> kháng sinh  đồ  của  vancomycin  dựa  trên  giá  trị <br /> MIC theo tiêu chuẩn CLSI 2012(2, 3). <br /> Các  vật  liệu  thực  hiện  thử  nghiệm  đều  còn <br /> trong hạn sử dụng và bảo quản theo hướng dẫn <br /> của nhà sản xuất cho đến khi sử dụng. Mỗi lần <br /> thực hiện thử nghiệm định danh và kháng sinh <br /> đồ  đều  có  thực  hiện  kèm  theo  trên  chủng  vi <br /> khuẩn  chuẩn  theo  CLSI  2012  để  kiểm  soát  chất <br /> lượng nguyên vật liệu và kỹ thuật(2).  <br /> <br />   <br /> Hình 01: Sơ đồ quy trình nghiên cứu <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Số  chủng  vi  khuẩn  thu  nhận  được  là  147 <br /> chủng S. aureus phân lập được từ mủ ‐ dịch tiết <br /> (56,5%), bệnh phẩm đường hô hấp (27,2%), máu <br /> (14,3%) và nước tiểu (2%). Tỷ lệ đề kháng kháng <br /> sinh của các chủng vi khuẩn S. aureus được trình <br /> bày trong bảng 1 và biểu đồ 1.  <br /> Từ kết quả nghiên cứu, tỷ lệ MRSA là 51%. <br /> Phân tích trên bảng 1, S. aureus đề kháng cao với <br /> penicillin  trên  cả  MSSA  (86,1%)  và  MRSA <br /> (100%).  Các  kháng  sinh  vancomycin,  linezolide <br /> và rifampicin chưa bị đề kháng bởi S. aureus trên <br /> vi khuẩn MSSA và MRSA. <br /> <br /> Kháng  sinh  đồ  xác  định  giá  trị  MIC  bằng <br /> phương  pháp  Etest  (bio‐Merieux).  Thực  hiện <br /> bằng cách pha huyền dịch vi khuẩn trong nước <br /> muối sinh lý vô trùng tương đương với độ đục <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 265<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của S. aureus <br /> Đối với các kháng sinh khác, tỷ lệ đề kháng <br /> tùy  thuộc  vào  vi  khuẩn  là  MSSA  hoặc  MRSA. <br /> Phân  tích  chi  tiết,  MRSA  đề  kháng  cao  với <br /> erythromycin <br /> <br /> (92%), <br /> <br /> clindamycin <br /> <br /> (84%), <br /> <br /> ciprofloxacin  (65,3%)  và  gentamicin  (62,7%).  So <br /> với  MSSA  thì  tỷ  lệ  đề  kháng  này  thấp  hơn <br /> erythromycin  (45,8%),  clindamycin  (61,9%), <br /> ciprofloxacin (44,9%) và gentamicin (40,8%).  <br /> MIC90  và  MIC50  của  147  chủng  vi  khuẩn  S. <br /> aureus được trình bày trong bảng 1. Phân tích kết <br /> quả này cho thấy, S. aureus dù còn nhạy cảm cao <br /> với  vancomycin  nhưng  MIC90  của  vancomycin <br /> bằng  ngay  điểm  gãy  pK/pD  của  kháng  sinh <br /> (1µg/mL)(7). Do đó, để đạt hiệu quả điều trị bác sĩ <br /> cần  lựa  chọn  liều  và  khoảng  cách  liều  để  điểm <br />  <br /> <br /> gãy pK/pD đạt bằng hoặc cao hơn MIC90 này. <br /> <br /> Bảng 1: Tình hình đề kháng kháng sinh của S. aureus <br /> Vi khuẩn<br /> MSSA<br /> MRSA<br /> Tính chung<br /> <br /> Pn<br /> 62 (86,1%)<br /> 75 (100%)<br /> 137 (93,2%)<br /> <br /> Er<br /> 33 (45,8%)<br /> 69 (92%)<br /> 102 (61,9%)<br /> <br /> cL<br /> Li<br /> Bt<br /> 28 (38,9%) 0 (0%) 3 (4,2%)<br /> 63 (84%) 0 (0%) 12 (16%)<br /> 91 (61,9%) 0 (0%) 15 (10,2%)<br /> <br /> MIC90 (µg/mL)<br /> <br /> Ci<br /> 17 (23,6%)<br /> 49 (65,3%)<br /> 66 (44,9%)<br /> <br /> Ge<br /> Rf<br /> Va<br /> 13 (18,1%) 0 (0%) 0 (0%)<br /> 47 (62,7%) 0 (0%) 0 (0%)<br /> 60 (40,8%) 0 (0%) 0 (0%)<br /> 1<br /> 0,5<br /> <br /> MIC50 (µg/mL)<br /> <br /> Pn: Penicillin, Er: Erythromycin, cL: Clindamycin, Li: Linezolide, Bt: Co‐trimexazole, Ci: Ciprofloxacin, <br />  Ge: Gentamicin, Rf: Rifampicin, Va: Vancomycin. <br /> <br /> Sự  phân  bố  giá  trị  MIC  theo  vi  khuẩn <br /> (MRSA/MSSA)  được  trình  bày  trong  bảng  2  và <br /> biểu đồ 2.  Dựa  trên  kết  quả  phân  bố  MIC,  nhận <br /> thấy không có sự khác biệt giữa MRSA và MSSA <br /> khi  MIC  của  vancomycin  ≤1µg/mL.  Nhưng  với <br /> giá trị MIC  của  vancomycin  cao  hơn  thì  MRSA <br /> có  xu  hướng  gia  tăng.  Với  MRSA  có  MIC <br /> 1,5µg/mL (5,3%) và 2µg/mL (1,3%). So với MSSA <br /> có MIC 1,5µg/mL (4,2%) và 2µg/mL (0%). <br />  <br /> <br /> Bảng 2: Phân bố MIC theo vi khuẩn <br /> 0,75<br /> 1<br /> 1,5<br /> 2<br /> ≤ 0,5<br /> MSSA 36 (50%) 22 (30,6%) 11 (15,3%) 3 (4,3%) 0 (0%)<br /> 50<br /> 1<br /> MRSA<br /> 10 (13,3%) 10 (13,3%) 4 (5,3%)<br /> (66,7%)<br /> (1,3%)<br /> Tính<br /> 86<br /> 7<br /> 1<br /> 32 (21,8%) 21 (14,3%)<br /> chung (58,5%)<br /> (4,8%) (0,7%)<br /> <br /> 266<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân bố MIC theo vi khuẩn <br /> Kết  quả  nghiên  cứu  cũng  nhận  thấy  tỷ  lệ <br /> trên  những  dòng  vi  khuẩn  MRSA,  không  có <br /> hiện  diện  của  VRSA  và  VISA.  Nhưng  tỷ  lệ <br /> MRSA  có  giá  trị  MIC  của  vancomycin  từ  1  ‐ <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> 2µg/mL là 20%. Đây là những chủng vi khuẩn có <br /> khả năng tạo ra kiểu hình hVISA.  <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đối với S. aureus việc phát hiện đề kháng với <br /> methicillin (MRSA) rất có ý nghĩa. Bởi vì đây là <br /> một thông số chỉ điểm vi khuẩn kháng đa kháng <br /> sinh(10).  Kết  quả  nghiên  cứu  với  tỷ  lệ  MRSA  là <br /> 51%,  tỷ  lệ  này  không  có  khác  biệt  so  với  các <br /> nghiên  cứu  thực  hiện  trong  và  ngoài  nước <br /> này(8,6). Nếu vi khuẩn là MRSA có tỷ lệ đề kháng <br /> khá cao với aminoglycodides, macrolides và các <br /> kháng  sinh  khác  so  với  MSSA.  Các  công  trình <br /> nghiên  cứu  khác  cũng  đã  ghi  nhận  điều <br /> này(10,4,6,12,13,17).  Do  đó,  các  nhà  lâm  sàng  có  thể <br /> dựa  vào  đề  kháng  methicillin  của  S.  aureus  để <br /> tiên đoán là vi khuẩn đề kháng đa kháng sinh. <br /> Nhiễm  trùng  do  MSSA  có  thể  điều  trị  hiệu <br /> quả trên kháng sinh β‐lactams hoặc kháng sinh <br /> thuộc  các  họ  khác.  Nhưng  với  MRSA  đã  trở <br /> thành  một  vi  khuẩn  đề  kháng  đa  kháng  sinh. <br /> Vancomycin  được  xem  như  là  lựa  chọn  hàng <br /> đầu trong điều trị nhiễm trùng do MRSA(4). Thế <br /> nhưng trên những dòng vi khuẩn MRSA có MIC <br /> của  vancomycin  cao  thì  việc  điều  trị  bằng <br /> vancomycin  có  nguy  cơ  thất  bại  cao.  Theo <br /> Hidaya  (2006),  khả  năng  điều  trị  MRSA  bằng <br /> vancomycin thành công là 85% (MIC ≤ 1µg/mL) <br /> và 62% (MIC = 2µg/mL)(5). Tương tự, theo Moise <br /> (2007)  khả  năng  thành  công  của  vancomycin <br /> trên  MRSA  là  77%  (MIC  =  0,5µg/mL),  71% <br /> (MIC=1µg/mL)  và  21%  (MIC  =  2µg/mL)(7).  Một <br /> công  trình  nghiên  cứu  gần  đây  của  Carla <br /> J.Walraven  (2011)  cũng  cho  thấy  khả  năng  thất <br /> bại của vancomycin khi điều trị MRSA trên các <br /> nhiễm trùng khác nhau. Cụ thể, tỷ lệ thất bại là <br /> 5%  (MIC  =1µg/mL),  40%  (MIC  =  1,5µg/mL)  và <br /> gần  50%  (MIC  =2µg/mL)(15).  Trong  nghiên  cứu <br /> này,  MRSA  có  MIC  của  vancomycin  1µg/mL <br /> (13,3%),  1,5µg/mL  (5,3%)  và  2µg/mL  (1,3%).  Từ <br /> đó, nhận thấy rằng nguy cơ thất bại trong điều <br /> trị bằng vancomycin là rất cao. Mặc dù rằng giá <br /> trị  MIC  này  vẫn  còn  nằm  trong  giới  hạn  nhạy <br /> cảm của vancomycin. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Vancomycin  là  một  kháng  sinh  hàng  đầu <br /> trong  điều  trị  nhiễm  trùng  do  MRSA.  Với  kết <br /> quả nghiên cứu này, S. aureus và kể cả MRSA <br /> vẫn  còn  nhạy  cảm  với  vancmycin.  Nhưng <br /> MRSA  có  MIC  của  vancomycin  ≥  1µg/mL  là <br /> 20%,  trong  đó  có  trường  hợp  MIC  lên  đến <br /> 2µg/mL  (1,3%).  Điều  này,  cho  thấy  nguy  cơ <br /> thất bại của vancomycin trong điều trị MRSA. <br /> Cũng như cảnh báo khả năng xuất hiện những <br /> dòng  vi  khuẩn  VISA  và  VRSA,  khi  mà <br /> vancomycin đang được sử dụng rộng rãi trong <br /> điều trị như hiện nay.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Askari E, Soleymani F, Arianpoor A, Tabatabai SM, Amini A, <br /> Naderinasab  M.  (2012)  ʺEpidemiology  of  mecA‐Methicillin <br /> Resistant  Staphylococcus  aureus  (MRSA)  in  Iran:  A <br /> Systematic Review and Meta‐analysisʺ. Iran J Basic Med Sci, 15 <br /> (5), 1010‐9. <br /> CLSI (January 2012) Performance Standards for Antimicrobial <br /> Susceptibility  Testing;  Informational  Supplement  2012.  22th <br /> edition ed,Clinical and Laboratory Standards Institute. <br /> Dhand  A,  Sakoulas  G  (2012).  ʺReduced  vancomycin <br /> susceptibility  among  clinical  Staphylococcus  aureus  isolates <br /> (ʹthe MIC Creepʹ): implications for therapyʺ. F1000 Med Rep, 4, <br /> 4. <br /> Garau  J,  Bouza  E,  Chastre  J,  Gudiol  F,  Harbarth  S.  (2009) <br /> ʺManagement  of  methicillin‐resistant  Staphylococcus  aureus <br /> infectionsʺ. Clin Microbiol Infect, 15 (2), 125‐36. <br /> Hidayat LK, Hsu DI, Quist R, Shriner KA, Wong‐Beringer A <br /> (2006)  ʺHigh‐dose  vancomycin  therapy  for  methicillin‐<br /> resistant  Staphylococcus  aureus  infections:  efficacy  and <br /> toxicityʺ. Arch Intern Med, 166 (19), 2138‐44. <br /> Johnson  AP,  Pearson  A,  Duckworth  G.  (2005)  ʺSurveillance <br /> and  epidemiology  of  MRSA  bacteraemia  in  the  UKʺ.  J <br /> Antimicrob Chemother, 56 (3), 455‐62. <br /> Moise  PA,  Sakoulas  G,  Forrest  A,  Schentag  JJ.  (2007) <br /> ʺVancomycin in vitro bactericidal activity and its relationship <br /> to efficacy in clearance of methicillin‐resistant Staphylococcus <br /> aureus bacteremiaʺ. Antimicrob Agents Chemother, 51 (7), 2582‐<br /> 6. <br /> Nguyễn Duy Phong, Cao Ngọc Nga, Nguyễn Lê Như Tùng <br /> (2010)  ʺĐặc  điểm  nhiễm  khuẩn  huyết  do  vi  khuẩn  ở  bệnh <br /> nhân  nhiễm  HIV/AIDS  điều  trị  tại  Bệnh  viện  Nhiệt  đới  TP. <br /> Hồ Chí Minh năm 2005‐2006ʺ. Y Học TP. Hồ Chí MInh, Tập 14 <br /> (Phụ bản số 1), 464‐463. <br /> Nguyễn  Sử  Minh  Tuyết,  Vũ  Thị  Châu  Hải,  Trương  Anh <br /> Dũng, Lê Thị Tuyết Nga (2009) ʺKhảo sát vi khuẩn gây nhiễm <br /> trùng bệnh viện tại Bệnh viện Nhân dân Gia Địnhʺ. Tạp chí Y <br /> Học TP. Hồ Chí Minh., Tập 13 (Số 6), 295‐300. <br /> Phạm  Hùng  Vân,  Phạm  Thái  Bình  (2005)  ʺĐề  kháng  kháng <br /> sinh  của  Staphylococcus  aureus  và  hiệu  quả  in‐vitro  của <br /> Linezolid  ‐  Kết  quả  từ  nghiên  cứu  đa  trung  tâm  trên  235 <br /> chủng phân lậpʺ. Y học thực hành, 513, p. 244‐248. <br /> <br /> 267<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0