intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng của scopolamine lên khả năng học tập và trí nhớ không gian của chuột nhắt qua bài tập mê lộ nước

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

81
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng của scopolamine đến khả năng học tập và trí nhớ không gian chuột nhắt thông qua bài tập mê lộ nước (Morris water maze). Đối tượng và phương pháp: chuột nhắt trắng, giống đực, khỏe mạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng của scopolamine lên khả năng học tập và trí nhớ không gian của chuột nhắt qua bài tập mê lộ nước

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA SCOPOLAMINE LÊN KHẢ NĂNG<br /> HỌC TẬP VÀ TRÍ NHỚ KHÔNG GIAN CỦA CHUỘT NHẮT<br /> QUA BÀI TẬP MÊ LỘ NƯỚC<br /> Cấn Văn Mão*; Đinh Quốc Bảo*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tác dụng của scopolamine đến khả năng học tập và trí nhớ không gian<br /> chuột nhắt thông qua bài tập mê lộ nước (Morris water maze). Đối tượng và phương pháp:<br /> chuột nhắt trắng, giống đực, khỏe mạnh, 10 - 12 tuần tuổi được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm:<br /> uống NaCl 0,9% và tiêm scopolamine: scop 0.5 (0,5 mg/kg), scop 1.0 (1 mg/kg), scop 1.5 (1,5 mg/kg)<br /> và nhóm chứng (uống và tiêm NaCl 0,9%). Kết quả: ở bài tập mê lộ nước, scopolamine liều 0,5;<br /> 1 và 1,5 mg/kg/ngày làm tăng thời gian và quãng đường tìm thấy bến đỗ ở chuột thí nghiệm so<br /> với chuột chứng (từ ngày 1 đến ngày 7), đồng thời giảm thời gian chuột bơi trong góc phần tư<br /> trước đây có đặt bến đỗ (ngày 8). Kết luận: kết quả nghiên cứu này có thể dùng làm tiền đề cho<br /> các nghiên cứu về thuốc, phương pháp cải thiện trí nhớ trên động vật thực nghiệm.<br /> * Từ khóa: Scopolamine; Bài tập mê lộ nước; Trí nhớ; Học tập.<br /> <br /> Investigate Effects of Scopolamine on Learning Ability and Spatial<br /> Memory in Mice by Using Morris Water Maze Test<br /> Summary<br /> Objectives: To assess the effect of scopolamine on learning ability and spatial memory in<br /> mice in Morris water maze. Subjects and methods: 80 male, healthy mice (10 - 12 weeks of<br /> age) were randomly divided into 3 scopolamine groups (0.5, 1.0 and 1.5 mg/kg scopolamine,<br /> respectively, i.p) and the control group (saline, i.p). Results: In Morris water maze, scopolamine<br /> (dose of 0.5 mg; 1 mg and especially 1.5 mg/kg/day, i.p) increased escape latencies and<br /> swimming distance in scopolamine-treated group compared to controls (from 1st to 7th day),<br /> while reducing the swimming time within the platform quadrant (day 8). Conclusion: These<br /> results can apply for medical researches on memory improvement in experimental animals.<br /> * Key words: Scopolamine; Morris water maze; Memory; Learning.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Suy giảm trí nhớ khá phổ biến ở người<br /> cao tuổi, khoảng 50 - 60% tổng số<br /> trường hợp với người > 65 tuổi bị bệnh<br /> Alzheimer [6], do đó nhiều nghiên nhằm<br /> tìm ra các hợp chất có khả năng điều trị<br /> hoặc hỗ trợ căn bệnh này. Hiện nay,<br /> nhiều mô hình gây tổn thương trí nhớ<br /> <br /> kiểu trong bệnh Alzheimer trên động vật<br /> thực nghiệm theo các cơ chế khác nhau<br /> như sử dụng hóa chất, gây tổn thương<br /> các vùng não, biến đổi gen [1].<br /> Scopolamine, chất đối kháng thụ thể<br /> acetylcholine, được cho là làm suy giảm<br /> quá trình nhận thức, học tập, đặc biệt là<br /> nhận thức và trí nhớ không gian [7].<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Cấn Văn Mão (canvanmao2011@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/09/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/11/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 21/11/2016<br /> <br /> 25<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> Sử dụng scopolamine gây suy giảm trí<br /> nhớ là một trong những mô hình được áp<br /> dụng cho thử nghiệm các thuốc cải thiện<br /> trí nhớ theo cơ chế kháng enzym<br /> acetylcholinesterase [3, 9]. So với những<br /> mô hình khác, mô hình này có ưu điểm là<br /> dễ thực hiện (tiêm scopolamine vào phúc<br /> mạc), tỷ lệ và khả năng sống sót của chuột<br /> cao. Bài tập mê lộ nước được Richard G.<br /> Morris mô tả năm 1981 [8] để đánh giá về<br /> học tập, trí nhớ không gian và trí nhớ dài<br /> hạn trên động vật, do một số đặc điểm như:<br /> không cần huấn luyện trước, có độ tin cậy<br /> cao khi thay đổi cấu hình của dụng cụ, quy<br /> trình thí nghiệm và có thể thực hiện trên<br /> nhiều loài (chuột, khỉ…).<br /> Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài<br /> này nhằm: Đánh giá ảnh hưởng của<br /> <br /> scopolamine đến khả năng học tập và trí<br /> nhớ không gian của chuột nhắt trắng<br /> thông qua bài tập mê lộ nước.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Chuột nhắt trắng, giống đực, khỏe<br /> mạnh, 10 - 12 tuần tuổi, trọng lượng 25 30 g do Ban Cung cấp Động vật Thí<br /> nghiệm, Học viện Quân y cung cấp.<br /> Chuột được chăm sóc và nuôi trong<br /> phòng thoáng mát, ăn uống đầy đủ, chu<br /> kỳ sáng tối duy trì 12/12 giờ.<br /> Chia 80 chuột thành 4 nhóm: scop 0.5,<br /> scop 1.0, scop 1.5 và nhóm chứng (mỗi<br /> nhóm 20 chuột).<br /> <br /> 2. Phương tiện và hóa chất.<br /> * Phương tiện:<br /> - Buồng thực nghiệm được quây bằng vải đen có kích thước 150 x 150 x 150 cm để<br /> cách ly với môi trường xung quanh, tránh yếu tố gây nhiễu.<br /> - Mê lộ nước (Morris water maze): bể nước bằng tôn, hình tròn, sơn đen, đường<br /> kính 75 cm, cao 35 cm. Bến đỗ: vị trí để chuột có thể dừng chân, đó là một miếng<br /> nhựa, có chân đế, cao 28 cm, đường kính 5 cm, đặt tại một vị trí cố định ở trung tâm<br /> một góc phần tư 1 trong bể nước, mặt bến đỗ chìm cách mặt nước 1 cm (hình 1).<br /> <br /> Bến đỗ<br /> <br /> Hình 1: Mê lộ nước.<br /> * Hóa chất:<br /> - Dung dịch NaCl 0,9% do Euro-Med (Philippine) sản xuất.<br /> - Scopolamine: scopolamine hydrobromid trihydrate (Sigma Aldrich).<br /> 26<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Sử dụng thuốc:<br /> Tiêm vào màng bụng mỗi chuột (30<br /> phút trước khi bắt đầu bài tập, 1 gam cân<br /> nặng tương ứng với thể tích tiêm là 0,01<br /> ml dung dịch).<br /> Bảng 1:<br /> Nhóm<br /> Lô chứng<br /> Lô scop 0,5 mg<br /> Lô scop 1 mg<br /> Lô scop 1,5 mg<br /> <br /> Tiêm<br /> NaCl 0,9%<br /> Scopolamine liều 0,5 mg<br /> (0,01 ml/g thể trọng)<br /> Scopolamine liều 1 mg<br /> (0,01 ml/g thể trọng)<br /> Scopolamine liều 1,5 mg<br /> (0,01 ml/g thể trọng)<br /> <br /> Chuột được sử dụng thuốc cùng một<br /> thời điểm trong ngày, từ ngày 1 đến ngày 7.<br /> * Quy trình thực hiện bài tập mê lộ<br /> nước Morris:<br /> Chia động vật làm các nhóm, mỗi chuột<br /> đánh số khác nhau. Động vật thả cho bơi<br /> tự do trong bể nước không có bến đỗ để<br /> làm quen trong 60 giây. Sau 1 ngày tiến<br /> hành thử nghiệm với từng động vật.<br /> - Từ ngày 1 đến ngày 7:<br /> + Thả chuột vào mê lộ nước tại các<br /> góc ngẫu nhiên từ 1 - 4 đã quy ước, đầu<br /> động vật hướng vào thành mê lộ, ở vị trí<br /> giữa của một góc phần tư. Ghi lại khi thả<br /> động vật ở từng góc phần tư.<br /> + Khi động vật tìm thấy bến đỗ, để lại<br /> đó 10 giây. Sau đó nhấc động vật ra, đặt<br /> vào hộp đựng khăn thấm nước, cho nghỉ<br /> 60 giây, tiếp tục thao tác này với 3 góc<br /> còn lại.<br /> + Thời gian kiểm định 1 lần thả động<br /> vật là 60 giây, hết 60 giây nếu không tìm<br /> <br /> thấy bến đỗ thì nhấc động vật lên bến đỗ<br /> 10 giây.<br /> - Ngày thứ 8:<br /> + Bỏ bến đỗ, thả chuột vào mê lộ nước<br /> trong 120 giây từ góc đối diện với góc đặt<br /> bến đỗ trước đây. Sau đó nhấc chuột ra<br /> và tiến hành với những chuột tiếp theo.<br /> + Toàn bộ hoạt động của chuột trong<br /> bài tập được ghi hình và phân tích tự<br /> động bằng phần mềm Any maze<br /> (Stoelting, Mỹ).<br /> * Các chỉ số nghiên cứu:<br /> - Thời gian và quãng đường chuột bơi<br /> từ khi thả vào mê lộ đến khi tìm được bến<br /> đỗ (ngày 1 đến ngày 7).<br /> - Thời gian chuột bơi trong góc phần<br /> tư trước đây đặt bến đỗ (ngày 8).<br /> * Xử lý số liệu:<br /> Kết quả nghiên cứu sau khi phân tích<br /> được xuất ra dưới dạng file excel. Tính<br /> toán số liệu giá trị trung bình, độ lệch<br /> chuẩn, lập bảng và so sánh thống kê giữa<br /> các thông số thu được giữa các nhóm<br /> chuột bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Trong bài tập này, chúng tôi tiến hành<br /> qua hai giai đoạn: giai đoạn học tập hình<br /> thành trí nhớ (từ ngày 1 đến 7) và giai<br /> đoạn gợi lại trí nhớ (ngày thứ 8). Thời<br /> gian và quãng đường chuột bơi trong mê<br /> lộ nước từ khi thả đến khi tìm thấy bến đỗ<br /> (từ ngày 1 đến 7) là các thông số thể hiện<br /> khả năng học tập hình thành trí nhớ của<br /> động vật (acquisition memory). Thời gian<br /> chuột bơi trong góc phần tư trước đây đặt<br /> bến đỗ (ngày thứ 8) là thông số thể hiện<br /> khả năng gợi lại trí nhớ đã hình thành<br /> trong quá trình học tập.<br /> 27<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> 1. Thời gian tìm thấy bến đỗ.<br /> <br /> Hình 2: Thời gian chuột bơi đến khi tìm thấy bến đỗ.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian<br /> tìm được bến đỗ của chuột ở tất cả các<br /> nhóm đều có xu hướng giảm dần từ ngày<br /> 1 đến ngày 7. Có sự khác biệt đáng kể về<br /> thời gian chuột bơi khi tìm thấy bến đỗ<br /> theo ngày (phân tích two way ANOVA<br /> repeated) nhận thấy [F (4.152, 74.731) =<br /> 30.041, p < 0,001] và theo nhóm<br /> [F (2.651, 47.711) = 23.057, p < 0,001],<br /> nhưng không có tương tác giữa hai yếu<br /> tố này lên sự khác biệt về thời gian chuột<br /> bơi đến khi tìm thấy bến đỗ.<br /> So sánh thời gian tìm thấy bến đỗ<br /> (phân tích one way ANOVA) giữa các<br /> <br /> nhóm scopolamine với nhóm chứng trong<br /> cùng môt ngày thấy: chuột thuộc nhóm<br /> scop 0,5 cần nhiều thời gian bơi hơn để<br /> tìm thấy bến đỗ so với chuột thuộc nhóm<br /> chứng ở ngày 1 và ngày 6 (p < 0,05).<br /> Chuột thuộc nhóm scop 1,0 cần nhiều<br /> thời gian để tìm thấy bến đỗ hơn so với<br /> chuột thuộc nhóm chứng ở ngày 6 và<br /> ngày 7 (p(6) < 0,05, p(7) < 0,01). Chỉ số này<br /> của nhóm scop 1,5 ở ngày 1 đến 7 dài<br /> hơn so với nhóm chứng (p (1) < 0,01, p(2 ÷ 7)<br /> < 0,001). (p(n): so sánh thời gian ở ngày n<br /> giữa nhóm).<br /> <br /> 2. Quãng đường tìm thấy bến đỗ.<br /> <br /> Hình 3: Quãng đường chuột bơi đến khi tìm thấy bến đỗ.<br /> 28<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy: có sự<br /> khác biệt đáng kể về quãng đường chuột<br /> bơi đến khi tìm thấy bến đỗ theo ngày<br /> (phân tích two way ANOVA repeated)<br /> [F (4.073, 73.306) = 14.769, p < 0,001] và<br /> theo nhóm (cách điều trị) [F (2.734,<br /> 49.208) = 13.281, p < 0,001], nhưng<br /> không có tương tác giữa hai yếu tố này<br /> lên sự khác biệt về quãng đường chuột<br /> bơi đến khi tìm thấy bến đỗ.<br /> So sánh quãng đường tìm thấy bến đỗ<br /> (phân tích one way ANOVA) giữa các<br /> nhóm scopolamine với nhóm chứng trong<br /> Scop 1.5<br /> <br /> cùng một ngày thấy: chuột thuộc nhóm<br /> scop 0,5 có quãng đường bơi đến khi tìm<br /> thấy bến đỗ dài hơn so với nhóm chứng<br /> ở các ngày 1, 2 và ngày 6, 7 (p(1 và 2)<br /> < 0,05, p(6 và 7) < 0,01). Chuột thuộc nhóm<br /> scop 1,0 có quãng đường bơi đến khi tìm<br /> thấy bến đỗ dài hơn so với nhóm chứng<br /> ở các ngày 1, 3, 6, 7 (p(1 và 3) < 0,05, p(6)<br /> < 0,01, p(7) < 0,001). Chỉ số này của nhóm<br /> scop 1,5 ở ngày 1, 2 ngày 4 đến 7 dài<br /> hơn so với nhóm chứng (p(2) < 0,05, p(1 và 5)<br /> < 0,01, p(4,6 và 7) < 0,001). (p(n): so sánh<br /> quãng đường ở ngày n giữa các nhóm).<br /> <br /> Scop 1.0<br /> <br /> Scop 0.5<br /> <br /> Chứng<br /> <br /> Ngày 1<br /> <br /> Ngày 7<br /> <br /> Hình 4: Hình ảnh đường bơi của chuột ở ngày 1 và 7 theo nhóm.<br /> 3. Thời gian chuột bơi trong góc phần tư trước đây đặt bến đỗ.<br /> Bảng 2: Thời gian (giây) chuột bơi trong góc phần tư 1 ở ngày 8<br /> Chỉ số<br /> <br /> .<br /> <br /> n<br /> <br /> Góc 1 (1)<br /> <br /> Góc 2 (2)<br /> <br /> Góc 3 (3)<br /> <br /> Góc 4 (4)<br /> <br /> p<br /> <br /> Chứng<br /> (a)<br /> <br /> 20<br /> <br /> 37,33 ± 8,63<br /> <br /> 30,90 ± 9,88<br /> <br /> 26,84 ± 7,32<br /> <br /> 25,10 ± 8,34<br /> <br /> p1,3 < 0,05<br /> p1,4 < 0,01<br /> <br /> Scop 0.5<br /> (b)<br /> <br /> 19<br /> <br /> 35,12 ± 7,64<br /> <br /> 36,65 ± 12,59<br /> <br /> 24,12 ± 6,32<br /> <br /> 20,11 ± 8,27<br /> <br /> p1,3 < 0,01<br /> p1,4 < 0,01<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Scop 1.0 (c)<br /> <br /> 19<br /> <br /> 34,38 ± 8,73<br /> <br /> 31,42 ± 8,70<br /> <br /> 29,52 ± 7,46<br /> <br /> 24,67 ± 6,36<br /> <br /> p1,4 < 0,01<br /> <br /> Scop 1.5 (d)<br /> <br /> 24<br /> <br /> 26,71 ± 7,87<br /> <br /> 33,91 ± 10,13<br /> <br /> 31,82 ± 7,01<br /> <br /> 22,55 ± 7,28<br /> <br /> p1,2 < 0,01<br /> <br /> pa,d < 0,01<br /> pb,d < 0,01<br /> pc,d < 0,01<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> 29<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2