intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thích nghi đất đai phục vụ bố trí cây trồng tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: ViValletta2711 ViValletta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Huyện Krông Bông có 44.892,1 ha đất nông nghiệp, chiếm 35,7% diện tích tự nhiên. Để có cơ sở bố trí cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên địa phương, việc nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai đã được thực hiện trong thời gian 2015 - 2016, thông qua phân tích đặc điểm địa hình và tính chất đất, bản đồ đơn vị đất đai huyện Krông Bông đã được xây dựng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thích nghi đất đai phục vụ bố trí cây trồng tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ BỐ TRÍ CÂY TRỒNG<br /> TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK<br /> Nguyễn Văn Bình1, Trình Công Tư1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Huyện Krông Bông có 44.892,1 ha đất nông nghiệp, chiếm 35,7% diện tích tự nhiên. Để có cơ sở bố trí cây trồng<br /> phù hợp với điều kiện tự nhiên địa phương, việc nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai đã được thực hiện trong<br /> thời gian 2015 - 2016, thông qua phân tích đặc điểm địa hình và tính chất đất, bản đồ đơn vị đất đai huyện Krông<br /> Bông đã được xây dựng. Kết quả cho thấy trên địa bàn huyện có 5 nhóm đất chính, với 37 đơn vị đất đai khác nhau<br /> về chủng loại đất, địa hình, tầng dày, độ phì nhiêu, khả năng tưới và tiêu nước, hình thành nên 11 kiểu thích nghi<br /> khác nhau đối với cây trồng. Theo đó, khu vực phía đông của huyện chỉ thích nghi với lúa 1 vụ nhờ nước trời (kiểu<br /> thích nghi số 10), hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng, phát triển rừng trồng (kiểu thích nghi số 11); Phía tây là nền đất<br /> glây, thích hợp cho phát triển lúa nước 2 vụ (kiểu thích nghi số 1); Các loại cây công nghiệp dài ngày có rễ ăn sâu, ít<br /> kén dinh dưỡng có thể được bố trí ở phía bắc huyện (kiểu thích nghi số 3, 4); Các loại cây ngắn ngày như ngô, sắn,<br /> thuốc lá, đậu đỗ các loại... phù hợp với các kiểu thích nghi số 2, 5, 6, 7, 8, 9, tập trung ở khu vực trung tâm, phần<br /> phía đông và đông bắc huyện.<br /> Từ khóa: Bố trí cây trồng, đơn vị đất đai, kiểu thích nghi, nhóm đất chính, nông nghiệp<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk là nơi có chế độ - Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông<br /> nhiệt và lượng bức xạ dồi dào, lượng mưa khá, phù thôn (RRA), điều tra hiệu quả sử sụng đất của 200<br /> hợp cho sự phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới. hộ nông dân trên địa bàn huyện về quy mô canh tác,<br /> Song, phần lớn diện tích huyện Krông Bông là đồi chi phí đầu tư ban đầu, đầu tư hàng năm, năng suất,<br /> núi, phân cắt mạnh, độ phì nhiêu đất không cao. Chế sản lượng, giá bán sản phẩm... Cụ thể: lúa: 40 hộ;<br /> độ mưa phân bố tập trung theo mùa nên thường gây ngô: 40 hộ; đậu đỗ: 20 hộ; sắn: 20 hộ; cà phê: 20 hộ;<br /> ra hạn hán trong mùa khô, ngập lụt và xói lở trong<br /> hồ tiêu: 20 hộ; thuốc lá: 10 hộ; điều: 10 hộ; ca cao:<br /> mùa mưa, ảnh hưởng đến chất lượng mùa màng.<br /> Trong khi đó trình độ và kinh nghiệm thâm canh 10 hộ; cao su: 10 hộ.<br /> cây trồng cũng như sản xuất hàng hóa của nông dân - Lấy và phân tích bổ sung 200 mẫu đất theo<br /> trong huyện, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số chưa Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn của Bộ<br /> cao (UBND huyện Krông Bông, 2015). Việc chọn lựa Nông nghiệp (Tiêu chuẩn Ngành 10 TCN 68-84).<br /> và bố trí các loại hình sử dụng đất nông nghiệp còn Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (1/50.000) và bản đồ<br /> nhiều lúng túng, thiếu cơ sở khoa học nên thường thích nghi đất đai theo 10 TCN 343-98 của Bộ Nông<br /> bị rủi ro do thiên tai và sự biến động của thị trường. nghiệp và Phát triển nông thôn (1998), ISSS/ISRIC/<br /> Do đó, để tăng hiệu quả canh tác cây trồng cho FAO (1998) và Sổ tay điều tra, phân loại, lập bản đồ<br /> địa phương, việc đánh giá thích nghi đất đai phục vụ đất và đánh giá đất đai của Hội Khoa học Đất Việt<br /> bố trí cây trồng tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk Nam (2015).<br /> là cần thiết.<br /> - Đánh giá thích nghi cây trồng theo FAO<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (FAO, 1993):<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Sử dụng phân vị 4 bậc: S1: rất thích hợp; S2:<br /> - Các tài liệu về khí hậu, thủy văn, địa hình, thổ Thích hợp; S3: Ít thích hợp; N: Không thích hợp, làm<br /> nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất, điều kiện kinh tế, xã tiêu chí xây dựng kiểu thích nghi.<br /> hội dưới dạng các báo cáo bảng số liệu, ảnh, sơ đồ... - Xây dựng, biên tập, chồng ghép và trình bày bản<br /> được thu thập từ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh đồ theo hệ thống thông tin địa lý (GIS) với bộ phần<br /> Đắk Lắk, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông mềm Mapinfo và ArcGIS.<br /> thôn huyện Krông Bông.<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> - Nền bản đồ gốc làm cơ sở cho điều tra, phúc<br /> tra và xây dựng các bản đồ đơn tính được lấy từ Nghiên cứu được thực hiện trong 2 năm (2015 -<br /> bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Krông Bông 2016), trên diện tích đất nông nghiệp huyện Krông<br /> năm 2010. Bông, tỉnh Đắk Lắk.<br /> 1<br /> Viện Thổ nhưỡng Nông hóa<br /> <br /> 72<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN đất có độ dày tầng mặt > 90 cm, chiếm 33,0% diện<br /> tích được khảo sát. Đây là cấp tầng dày thích hợp<br /> 3.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai<br /> cho hầu hết các loại cây trồng. Tầng dày 70 - < 90 cm<br /> 3.1.1. Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm 2.363,7 ha, chiếm 5,3% diện tích khảo sát, phân<br /> - Loại đất: theo hệ thống phân loại FAO- bố rải rác trên địa bàn; Tầng dày 50 - < 70 cm gồm<br /> UNESCO-WRB, trên địa bàn huyện Krông Bông có 4.573,6 ha, chiếm 10,2%; Tầng dày 30 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0