intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ bằng một số chỉ số nhân trắc và điểm suy dinh dưỡng lọc máu

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ sử dụng một số chỉ số nhân trắc và điểm suy dinh dưỡng lọc máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ bằng một số chỉ số nhân trắc và điểm suy dinh dưỡng lọc máu

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN<br /> THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ BẰNG MỘT SỐ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC<br /> VÀ ĐIỂM SUY DINH DƯỠNG LỌC MÁU<br /> Nguyễn Duy Đông1; Nguyễn Thanh Chò1; Hà Hoàng Kiệm1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ sử dụng một<br /> số chỉ số nhân trắc và điểm suy dinh dưỡng lọc máu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu<br /> cắt ngang 173 bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ, điều trị tại Khoa Thận và<br /> Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân được theo<br /> bảng điểm nhân trắc và điểm suy dinh dưỡng lọc máu, chỉ số nhân trắc như cân nặng sau lọc,<br /> chỉ số khối cơ thể, bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam đầu, chu vi vòng cánh tay, chu vi phần cơ<br /> vòng cánh tay và diện tích cơ cánh tay. Kết quả: dựa trên tiêu chuẩn nhân trắc và điểm suy<br /> dinh dưỡng lọc máu, 85,5% bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng và 14,5% có tính trạng<br /> dinh dưỡng bình thường (trung bình 15,2 ± 4,3). Có tương quan nghịch có ý nghĩa giữa cân<br /> nặng, chỉ số khối cơ thể, chu vi vòng cánh tay, chu vi phần cơ vòng cánh tay, diện tích cơ cánh<br /> tay với điểm nhân trắc và điểm suy dinh dưỡng lọc máu. Có tương quan thuận có ý nghĩa giữa<br /> tuổi, thời gian lọc máu với điểm nhân trắc và điểm suy dinh dưỡng lọc máu. Kết luận: tình trạng<br /> suy dinh dưỡng gặp phổ biến ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Các chỉ số nhân trắc như chỉ<br /> số khối cơ thể, bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam đầu, chu vi vòng cánh tay, chu vi phần cơ vòng<br /> cánh tay, và diện tích cơ cánh tay có tương quan nghịch với điểm nhân trắc và điểm suy dinh<br /> dưỡng lọc máu.<br /> * Từ khóa: Thận nhân tạo; Nhân trắc; Chỉ số nhân trắc và điểm suy dinh dưỡng lọc máu.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ khác nhau. Cơ chế bệnh sinh của suy<br /> dinh dưỡng protein năng lượng ở BN<br /> Tình trạng dinh dưỡng tốt là một dấu<br /> thận nhân tạo (TNT) chu kỳ là đa yếu tố,<br /> hiệu tốt đối với sức khỏe của bệnh nhân<br /> trong đó yếu tố tăng dị hóa đóng vai trò<br /> (BN) bệnh thận mạn tính. Suy dinh dưỡng<br /> quan trọng [2].<br /> protein năng lượng xuất hiện ở BN bệnh<br /> thận mạn tính và có liên quan với tiên Một số phương pháp được sử dụng để<br /> lượng xấu [1]. Mặc dù, phần lớn các triệu đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở BN TNT.<br /> chứng của hội chứng tăng ure máu giảm Trong đó chỉ số đánh giá toàn diện chủ<br /> hoặc hết sau khi BN lọc máu chu kỳ, bản quan và bảng điểm nhân trắc và điểm suy<br /> thân quá trình lọc máu có thể kích thích dinh dưỡng lọc máu (SGA-DMS) được sử<br /> tình trạng suy mòn bằng những cơ chế dụng rộng rãi nhất [3, 4]. Công cụ bảng điểm<br /> <br /> 1. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (corresponding): Nguyễn Duy Đông (dnduydong157@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/05/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/07/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 08/08/2019<br /> <br /> 37<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> Công cụ bảng điểm nhân trắc (SGA) * Đánh giá lâm sàng:<br /> được Detsky và CS phát triển năm 1984, Tiền sử bệnh tật của BN, đặc điểm<br /> bao gồm khía cạnh chủ quan và khách chung và thời gian lọc máu. Ở ngày đánh<br /> quan của tình trạng dinh dưỡng [5]. Hội giá, BN được phỏng vấn trong cuộc lọc<br /> Đồng lượng giá về Hiệu quả Điều trị bệnh về thói quen ăn/uống, thay đổi cân nặng,<br /> thận Mỹ (National Kidney Foundation các triệu chứng đường tiêu hóa, các thông<br /> Kidney Disease/Dialysis Outcomes and tin liên quan tới công cụ SGA-DMS [3].<br /> Quality Initiative (NKF/DOQI) khuyến cáo<br /> Thực hiện đánh giá nhân trắc ngay<br /> đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh<br /> sau cuộc lọc. Tính chiều cao và cân nặng<br /> nhân TNT bằng sử dụng SGA mỗi 6 tháng<br /> sau lọc với quần áo mỏng. Tính BMI từ tỷ<br /> [6]. Kalantar-Zadeh và CS phát triển<br /> số cân nặng chia cho bình phương chiều<br /> phương pháp đánh giá đầy đủ tình trạng<br /> cao theo mét (kg/m2). Đo bề dày lớp mỡ<br /> dinh dưỡng ở BN TNT trong thực hành và<br /> dưới da ở vùng cơ tam đầu (TSF) bằng<br /> không tốn kém [3]. Công cụ mới này dựa<br /> một caliper (Abbott Japan) để đánh giá<br /> trên đánh giá lâm sàng theo thang điểm<br /> mỡ cơ thể. Đo chu vi vòng cánh tay<br /> tính từ khía cạnh tiền sử và khám xét.<br /> (MAC) bằng thước vòng - insert tape<br /> Mục đích của nghiên cứu này: Đánh giá<br /> (Abbott Japan) ở tay không có cầu tay để<br /> tình trạng dinh dưỡng theo bảng điểm<br /> SGA-DMS và một số chỉ số nhân trắc ở đánh giá khối cơ xương. Chu vi phần cơ<br /> BN TNT. vòng cánh tay (MAMC) và diện tích cơ<br /> cánh tay (AMA) phản ánh dự trữ protein<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cơ thể, tính theo công thức [7]: MAMC =<br /> NGHIÊN CỨU MAC-(3.1415 x TSF) và AMA = MAMC2/4π-<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu. 10 (nam), MAMC2/4π-6.5 (nữ).<br /> <br /> Nghiên cứu gồm 173 BN (108 nam và * Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng<br /> 65 nữ) đạt tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu: phương pháp SGA-DMS:<br /> - TNT chu kỳ 3 lần/tuần, thời gian TNT Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng<br /> ≥ 3 tháng. SGA-DMS dựa trên 7 thành phần: thay<br /> đổi cân nặng, chế độ ăn vào, các triệu<br /> - Không có các bệnh đang hoạt động<br /> chứng tiêu hóa, khả năng thực hiện chức<br /> như nhiễm khuẩn cấp tính, bệnh viêm<br /> mạn tính không rõ nguyên nhân, bệnh ác năng, bệnh kèm theo và thời gian lọc<br /> tính, bệnh tim mạch nặng, bệnh đường máu, lớp mỡ dưới da và dấu hiệu hao<br /> tiêu hóa và gan nặng, đang điều trị thuốc mòn cơ. Mỗi thành phần cho điểm từ 1<br /> ức chế miễn dịch. (bình thường) đến 5 (rất nặng) [3]. Điểm<br /> SGA-DMS là tổng điểm của 7 thành phần,<br /> - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> từ 7 (bình thường) đến 35 (suy dinh dưỡng<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu. nặng). BN được phân thành 3 nhóm: dinh<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện dưỡng bình thường (từ 7 - 10 điểm), suy<br /> từ 3 - 2016 đến 10 - 2017 tại Khoa Thận dinh dưỡng nhẹ - trung bình (11 - 21 điểm),<br /> và Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103. và suy dinh dưỡng nặng (22 - 35 điểm).<br /> <br /> 38<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> * Phân tích thống kê: dưới dạng trung bình mean ± độ lệch<br /> Theo các thuật toán thống kê y học chuẩn (SD), so sánh sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê bằng t-test hoặc Mann-<br /> bằng sử dụng phần mềm SPSS 20.0<br /> Whitney test trong nghiên cứu. Sử dụng<br /> (SPSS Inc, Chicago, IL). Các biến thể tương quan Spearman để đánh giá tương<br /> hiện dưới dạng phần trăm và so sánh quan giữa các biến. Giá trị p < 0,05 được<br /> bằng test χ2 . Các biến liên tục thể hiện coi có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu gồm 173 BN, 108 nam và 65 nữ, tuổi trung bình 53,0 ± 14,6 (từ 24 - 89 tuổi).<br /> Trung vị và khoảng tứ vị của thời gian lọc máu 23 tháng (10 - 55) và viêm cầu thận<br /> mạn tính gặp phổ biến (57,2%).<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung và nhân trắc của đối tượng nghiên cứu (n = 173).<br /> Các biến Nam (n = 108) Nữ (n = 65) Chung (n = 173) p<br /> c<br /> Tuổi (năm) 52,2 ± 14,3 54,2 ± 15,1 53,0 ± 14,6 > 0,05<br /> d<br /> Thời gian lọc máu (tháng) 25 (11 - 61,8) 16 (9 - 44,5) 23 (10 - 55) > 0,05<br /> c<br /> Cân nặng (kg) 55,9 ± 7,7 44,2 ± 5,9 51,5 ± 9,1 < 0,01<br /> 2 c<br /> BMI (kg/m ) 20,5 ± 2,6 18,5 ± 2,0 19,7 ± 2,6 < 0,01<br /> d<br /> TSF (mm) 8,6 ± 3,9 9,4 ± 4,1 8,9 ± 4,0 > 0,05<br /> d<br /> MAC (cm) 24,3 ± 2,7 21,7 ± 2,5 23,3 ± 3,0 < 0,01<br /> c<br /> MAMC (cm) 21,6 ± 2,3 18,7 ± 1,8 20,5 ± 2,5 < 0,01<br /> 2 c<br /> AMA (cm ) 27,6 ± 7,9 21,7 ± 5,4 25,3 ± 7,6 < 0,01<br /> <br /> (c: t-student test; d: Mann Whitney U test; TGLM: thời gian lọc máu)<br /> BMI trung bình 19,7 ± 2,6 kg/m2. Cân nặng, BMI, MAC, MAMC, AMA ở nam cao hơn<br /> ở nữ có ý nghĩa thống kê, trong khi TSF không khác biệt giữa hai giới.<br /> Bảng 2: Tình trạng dinh dưỡng theo điểm (n = 173).<br /> SGA-DMS Nam (n = 108) Nữ (n = 65) Chung p<br /> d<br /> X ± SD 15,6 ± 4,6 14,4 ± 3,9 15,2 ± 4,3 > 0,05<br /> <br /> Phân nhóm Nam, n (%) Nữ, n (%) Chung, n (%) p<br /> <br /> 7 - 10 13 (12,0) 12 (18,5) 25 (14,5)<br /> b<br /> 11 - 21 83 (76,9) 51 (78,5) 134 (77,5) > 0,05<br /> <br /> 22 - 35 12 (11,1) 2 (3,1) 14 (8,1)<br /> <br /> (b: χ2 test; d: Mann Whitney U test)<br /> <br /> 39<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> Điểm SGA-DMS trung bình của đối tượng nghiên cứu 15,2 ± 4,3. 12% BN được cho<br /> có tình trạng dinh dưỡng bình thường, 85,5% suy dinh dưỡng. Trong đó, 76,9% BN<br /> suy dinh dưỡng nhẹ - trung bình, 11,1% BN suy dinh dưỡng nặng. Không có sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ về điểm và các nhóm SGA-DMS.<br /> <br /> Bảng 3: Tương quan giữa điểm SGA-DMS với các chỉ số khác.<br /> <br /> SGA-DMS<br /> Các biến<br /> b<br /> r p<br /> <br /> Tuổi (năm) 0,248 < 0,01<br /> <br /> Thời gian lọc máu (tháng) 0,308 < 0,01<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) -0,22 < 0,01<br /> <br /> TFS (mm) -0,17 < 0,01<br /> <br /> MAC (cm) -0,26 < 0,01<br /> <br /> MAMC (cm) -0,24 < 0,01<br /> 2<br /> AMA (cm ) -0,29 < 0,01<br /> <br /> (b: Tương quan Spearman)<br /> Tất cả các chỉ số nhân trắc tương quan nghịch có ý nghĩa với điểm SGA-DMS,<br /> tương quan thuận có ý nghĩa với thời gian lọc máu và tuổi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Phương trình và đường hồi quy tuyến tính của SGA-DMS<br /> theo thời gian lọc máu.<br /> <br /> 40<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Phương trình và đường hồi quy tuyến tính của SGA-DMS theo BMI.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3: Phương trình và đường hồi quy tuyến tính của điểm SGA-DMS theo AMA.<br /> Đường hồi quy tuyến tính<br /> Khoảng tin cây 95% trung bình<br /> Khoảng tin cậy 95% quan sát<br /> <br /> BÀN LUẬN Một số tài liệu y văn chỉ ra tần suất suy<br /> dinh dưỡng ở BN TNT cao, từ 23 - 94%<br /> Suy dinh dưỡng thường phổ biến ở<br /> [8, 9, 10]. Kalantar-Zadeh và CS [3] thấy<br /> BN TNT [3, 8], có liên quan trực tiếp với<br /> mối tương quan có ý nghĩa giữa điểm<br /> chất lượng cuộc sống và làm tăng tỷ lệ SGA-DMS và bề dày lớp mỡ dưới da<br /> bệnh tật và tử vong ở nhóm BN này. Tuy cơ nhị đầu (r = -0,32), MAC (r = -0,55),<br /> nhiên, tình trạng dinh dưỡng của BN TNT MAMC (r = -0,66), BMI (r = 0,35) và nồng độ<br /> thường không được quan tâm. albumin (r = -0,36). SGA-DMS cũng thể hiện<br /> <br /> 41<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> tương quan có ý nghĩa với tuổi (r = 0,34) KẾT LUẬN<br /> và thời gian lọc máu (r = 0,28). Asgarani<br /> Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ suy dinh<br /> và CS [11] thấy SGA-DMS tương quan<br /> dưỡng theo điểm SGA-DMS rất cao<br /> với cân nặng, BMI, TSF, BSF, MAC,<br /> (85,5%), chủ yếu là suy dinh dưỡng mức<br /> MAMC (p < 0,01), transferrin huyết tương<br /> độ nhẹ tới trung bình (77,5%). Một số chỉ<br /> (p < 0,05). Vanitha và CS [12] thấy tương<br /> quan nghịch có ý nghĩa giữa chỉ số nhân số nhân trắc có tương quan nghịch có<br /> trắc như BMI, TSF, MAC, MAMC, AMA, ý nghĩa tới điểm SGA-DMS. Do đó, điểm<br /> albumin huyết tương và điểm SGA-DMS. SGA-DMS có giá trị trong đánh giá tình<br /> Trong nghiên cứu này, 85,5% BN suy trạng dinh dưỡng ở BN suy thận mạn tính<br /> dinh dưỡng theo điểm SGA-DMS (bảng 2) TNT chu kỳ.<br /> và có tương quan nghịch chặt giữa điểm<br /> SGA-DMS với tất cả các chỉ số nhân trắc TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> (bảng 3 và biểu đồ 1, 2, 3) như cân nặng, 1. National Kidney Foundation. K/DOQI<br /> BMI, TSF, MAC, MAMC, AMA, tương tự clinical practice guidelines for chronic kidney<br /> như những nghiên cứu trước đây. Điều disease: Evaluation, classification, and stratification,<br /> này đồng nghĩa, giảm các chỉ số nhân Part 4: Definition and classification of stages<br /> trắc có liên quan với tăng điểm SGA-DMS, of chronic kidney disease. Am J Kidney Dis.<br /> xu hướng suy dinh dưỡng tăng lên. Do đó, 2002, 39 (Suppl 1), S43-S79.<br /> kết hợp các chỉ số nhân trắc này rất hiệu 2. Toigo. G, Aparicio. M, Attman. P.O. et al.<br /> quả trong đánh giá suy dinh dưỡng ở Expert Working group report on nutrition in adult<br /> patients with renal insufficiency (Part 1 of 2).<br /> BN TNT. Chúng tôi thấy điểm SGA-DMS<br /> Clin Nutr. 2000, 21, pp.197-207.<br /> phù hợp với kết quả phép đo nhân trắc,<br /> 3. Kalantar-Zadeh K, Kleiner M, Dunne E<br /> có thể sử dụng như một công cụ tin cậy,<br /> et al. A modified quantitative subjective global<br /> nhanh, có giá trị để đánh giá dinh dưỡng assessment of nutrition for dialysis patients.<br /> ở văn phòng, bệnh viện và các trung tâm Nephrol Dial Transpl. 1999, 14 (7), pp.1732-1738.<br /> lọc máu. Điểm SGA-DMS tương quan thuận 4. SteiberA.L, Kalantar-Zadeh K, Secker D<br /> với tuổi và thời gian lọc máu. Do đó, et al. Subjective Global Assessment in chronic<br /> BN tuổi cao, thời gian lọc máu dài hơn, kidney disease: A review. J Ren Nutr. 2004,<br /> điểm SGA-DMS cao hơn và nguy cơ suy 14 (4), pp.191-200.<br /> dinh dưỡng cao hơn. 5. Detsky A.S, McLaughlin J.R, Baker J.P<br /> et al. What is subjective global assessment of<br /> Giá trị trung bình các chỉ số nhân trắc<br /> nutritional status?. J Parenter Enteral Nutr.<br /> khác nhau ở nam và nữ, trừ chỉ số TSF, 1987, 11 (1), pp.8-13.<br /> điều này phù hợp với đặc điểm nhân trắc<br /> 6. National Kidney Foundation. K/DOQI<br /> theo giới tính [13], thể hiện thước đo clinical practice guidelines for nutrition in<br /> nhân trắc có thể sử dụng độc lập với giới chronic renal failure I. Adult guidelines. A.<br /> tính. Đánh giá nhân trắc như BMI, MAC, maintenance dialysis. Am J Kidney Dis. 2000,<br /> MAMC, TSF, AMA tương đối dễ dàng, 35 (6, Supplement 2), S17-S55.<br /> không tốn kém và có tính thực hành cao 7. Heymsfield S.B, McManus C, Smith J<br /> đối với tình trạng dinh dưỡng. et al. Anthropometric measurement of muscle<br /> <br /> 42<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> mass: Revised equations for calculating bone- 11. Asgarani F, Mahdavi-Mazdeh M,<br /> free arm muscle area. Am J Clin Nutr. 1982, Lessan-Pezeshki M et al. Correlation between<br /> 36 (4), pp.680-690. modified subjective global assessment with<br /> 8. Aparicio M, Cano N, Chauveau P et al. anthropometric measurements and laboratory<br /> Nutritional status of haemodialysis patients: A parameters. Acta Medica Iranica. 2004, 42 (5),<br /> French national cooperative study. French pp.331-337.<br /> Study Group for Nutrition in Dialysis. Nephrol 12. Vanitha R.N, Kavimani S, Soundararajan P<br /> Dial Transpl. 1999, 14 (7), pp.1679-1686. et al. Correlation between anthropometry,<br /> 9. Koor B, Nakhaie M, Babaie S. Nutritional biochemical markers and subjective global<br /> assessment and its correlation with anthropometric assessment-dialysis malnutrition score as<br /> measurements in hemodialysis patients. predictors of nutritional status of the maintenance<br /> Saudi J Kidney Dis Transpl. 2015, 26 (4), hemodialysis patients. J Med Res Health Sci.<br /> pp.697-701. 2015, 4 (4), pp.852-856.<br /> 10. Morais A.A, Silva M.A, Faintuch J et al. 13. World Health Organization. WHO<br /> Correlation of nutritional status and food intake Expert Committee on Physical Status: the Use<br /> in hemodialysis patients. Clinics (Sao Paulo). and Interpretation of Anthropometry, WHO<br /> 2005, 60 (3), pp.185-192. Technical Report Series, Geneva. 1995.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 43<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2