intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên Y khoa: Điều tra cắt ngang tại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Chia sẻ: Lý Mân Hạo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này xác định tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên y đa khoa chính quy và các yếu tố liên quan. Sinh viên y đa khoa chính quy có dấu hiệu trầm cảm chiếm 78,5%. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với dấu hiệu trầm cảm bao gồm: khối lớp, tôn giáo, kết thúc tình bạn, bất đồng hoặc gặp rắc rối với ba mẹ, gặp trở ngại khi tham gia các hoạt động xã hội, thay đổi thói quen ngủ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên Y khoa: Điều tra cắt ngang tại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 21 năm 2019 Kỷ yếu khoa học DẤU HIỆU TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN Y KHOA: ĐIỀU TRA CẮT NGANG TẠI ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH Lê Hồng Hoài Linh*, Bùi Hồng Cẩm Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch *Tác giả liên hệ: lehonghoailinh@gmail.com TÓM TẮT Trầm cảm ở sinh viên y khoa là một trong những vấn đề đáng lưu tâm, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tình trạng này ở Việt Nam. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên y đa khoa chính quy và các yếu tố liên quan. Sinh viên y đa khoa chính quy có dấu hiệu trầm cảm chiếm 78,5%. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với dấu hiệu trầm cảm bao gồm: khối lớp, tôn giáo, kết thúc tình bạn, bất đồng hoặc gặp rắc rối với ba mẹ, gặp trở ngại khi tham gia các hoạt động xã hội, thay đổi thói quen ngủ, thay đổi thói quen ăn uống, học lực, áp lực từ việc học của bản thân, điểm thấp hơn mong đợi, căng thẳng về chương trình học, thức khuya học bài và căng thẳng khi thi rớt. Cần có sự quan tâm đúng mức đến sức khỏe tâm thần ở sinh viên, với những biện pháp hỗ trợ từ gia đình và nhà trường. Từ khóa: Dấu hiệu trầm cảm, CESD-20, yếu tố liên quan, sinh viên y khoa. DEPRESSION IN MEDICAL STUDENTS: A CROSS-SECTIONAL STUDY AT PHAM NGOC THACH UNIVERSITY OF MEDICINE Le Hong Hoai Linh*, Bui Hong Cam Pham Ngoc Thach University of Medicine *Corresponding Author: lehonghoailinh@gmail.com ABSTRACT Depression in medical students is more and more pronounced. However, the literature gap remains in Vietnam. This study aimed to define the prevalence of depression in medical students and its associated factors. The proportion of medical students with depression was 78.5%. Significantly associated factors included: grade, religion, friendship breakup, a disagreement or having trouble with parents, having trouble participating in social activities, changing sleep habits, changing eating habits, academic performance, pressure from studies, lower-than- expected scores, demanding curriculum, studying late at night, and failing exams. The multivariate model shows that some factors related to signs of depression in students are: grade, religion, part-time work, ending friendships, obstacles in social activities, study force and pressure from studies. Adequate attention is required to the mental health of students, with support solutions from the family and the school. Keywords: Depression, CESD-20, related factors, medical students. TỔNG QUAN những năm đại học. Nghiên cứu về trầm cảm Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, và hành vi tự tử ở sinh viên Y khoa tại Trường đặc trưng bởi nỗi buồn dai dẳng, mất hứng thú Đại học Lisbon ở Bồ Đào Nha cho thấy, tỷ lệ với các hoạt động thường thích, kèm theo việc trầm cảm ở sinh viên Y khoa năm 4 và năm 5 không thể thực hiện các hoạt động thường là 6,1%; có 3,9% sinh viên có hành vi tự tử. Ở ngày trong ít nhất 2 tuần. Theo ước tính của Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Quỳnh Tổ chức Y tế Thế giới, hiện có hơn 300 triệu Anh và các cộng sự thực hiện trên 2.099 sinh người ở mọi lứa tuổi đang mắc trầm cảm. Tại viên ở 8 Trường Đại học Y khoa lớn trên cả Việt Nam, theo báo cáo của Viện Sức khỏe nước năm 2013, sử dụng thang đo CES-D20 Tâm thần hiện có khoảng 7,5% dân số mắc (The Centre for Epidemiological Studies - trầm cảm. Depression Scale), cho thấy có 43,2% sinh Một số nghiên cứu cho thấy, sinh viên Y khoa viên có dấu hiệu trầm cảm. có tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm cao trong suốt Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch là 61
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 21 năm 2019 Kỷ yếu khoa học một trong ba Trường Đại học đào tạo Bác sĩ chính quy đang theo học tại Trường Đại học đa khoa lớn nhất thành phố Hồ Chí Minh. Tuy Y khoa Phạm Ngọc Thạch: 5.370 sinh viên. nhiên cho đến nay có khá ít nghiên cứu về Cỡ mẫu cần khảo sát trong nghiên cứu theo trầm cảm được thực hiện ở sinh viên y đa khoa công thức là 353 sinh viên. Chúng tôi tiến tại trường. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hành khảo sát 400 sinh viên và có 358 sinh hiện nhằm xác định tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm viên tham gia trả lời bộ câu hỏi. và các yếu tố liên quan ở sinh viên y đa khoa, Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống với khoảng để tìm hiểu và góp phần đưa ra những giải cách mẫu k=13. Danh sách sinh viên y đa khoa pháp hỗ trợ kịp thời nhằm nâng cao chất lượng năm học 2018 – 2019 sắp xếp từ Y6 đến Y1 học tập của sinh viên. và theo thứ tự ABCD. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Công cụ thu thập là bộ câu hỏi tự điền qua CỨU Google form. Sinh viên được giải thích rõ về Cỡ mẫu và cách chọn mẫu mục đích và tính bảo mật của nghiên cứu Theo công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ thông qua phiếu đồng thuận. Sinh viên đồng ý lệ trong nghiên cứu cắt ngang. tham gia nhận được đường dẫn liên kết 2 � × � × (1 − �) �1− Google form có bộ câu hỏi qua mail cá nhân �= 2 mà các bạn cung cấp trong phiếu đồng thuận. �2 Xử lý số liệu n: cỡ mẫu cần khảo sát. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Độ tin cậy là 95% → α = 0,05→ Z (1-α/2) = Số liệu được trình bày dạng số lượng và tỷ lệ Z(0,975) = 1,96. %. Kiểm định Chi bình phương và hồi qui p: 43,2% - tỷ lệ sinh viên hệ bác sĩ đa khoa có Logistic để xác định mối liên quan giữa dấu dấu hiệu trầm cảm ở 8 Trường Đại học y tại hiệu trầm cảm và các yếu tố liên quan. Việt Nam năm 2013. d: sai số cho phép là 0,05. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN n dân số đích: Tổng số sinh viên y đa khoa 21.5% 78.5% Có dấu hiệu trầm cảm (CES - D20 ≥ 16) Không có dấu hiệu trầm cảm (CES - D20 < 16) Hình 1. Biểu đồ dấu hiệu trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu (n=358) Hình 1 cho thấy, tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu Tha trên đối tượng sinh viên sống tại KTX trầm cảm (điểm số của thang đo trầm cảm Trường Đại học Y dược TP.HCM năm 2016 CES - D ≥ 16) là 78,5%. Tỷ lệ sinh viên có (51,9%). Lý giải điều này có thể do cỡ mẫu dấu hiệu trầm cảm ở nghiên cứu của chúng tôi nghiên cứu khác nhau, đặc điểm và môi cao hơn nghiên cứu của Trần Quỳnh Anh và trường sống của mẫu nghiên cứu cũng tương cộng sự thực hiện trên 8 trường Đại học Y đối khác nhau, sự khác nhau trong cách chọn khoa lớn ở Việt Nam năm 2013 (43,2%), mốc điểm CES-D20 và thời gian thu thập số nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Việt Đức trên liệu có thể trùng với thời gian thi của sinh sinh viên Trường Đại học Y dược Hải Phòng viên. năm 2015 (46,9%), và nghiên cứu của Hồng 62
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 21 năm 2019 Kỷ yếu khoa học Bảng 1. Mối liên quan giữa các yếu tố gia đình - bạn bè - hoạt động xã hội và dấu hiệu trầm cảm của đối tượng nghiên cứu Trầm cảm Giá OR Yếu tố Có (%) Không (%) trị p (KTC 95%) Khối lớp Y6 40 (70,2) 17 (29,8) 0,007 0,22 (0,07 - 0,71) Y5 57 (77,0) 17 (23,0) 0,041 0,31 (0,10 - 0,99) Y4 49 (84,5) 9 (15,5) 0,278 0,51 (0,15 - 1,76) Y3 48 (81,4) 11 (18,6) 0,137 0,41 (0,12 - 1,37) Y2 44 (69,8) 19 (30,2) 0,006 0,22 (0,07 - 0,69) Y1 43 (91,5) 4 (8,5) 1 Tôn giáo Thiên Chúa giáo 43 (91,5) 4 (8,5) 0,024 3,22 (1,11 - 9,47) Phật giáo 61 (75,3) 20 (24,7) 0,784 0,92 (0,51 - 1,67) Khác* 8 (80,0) 2 (20,0) 1 1,21 (0,25 - 5,87) Không theo tôn giáo 169 (76,8) 51 (23,8) 1 *Phép kiểm Fisher Sinh viên Y1 có khả năng có dấu hiệu trầm viên không theo tôn giáo. Nghiên cứu của cảm cao gấp 4,54 lần sinh viên Y2, gấp 3,23 Trần Quỳnh Anh và của Nguyễn Hoàng Việt lần sinh viên Y5 và gấp 4,54 lần sinh viên Y6. Đức cũng tìm thấy mối liên quan tương tự. sinh viên Y1 có khả năng có dấu hiệu trầm Chưa tìm thấy mối liên quan giữa dấu hiệu cảm cao hơn, có thể do sự thay đổi môi trường trầm cảm và các yếu tố còn lại như giới tính, học tập, các mối quan hệ xã hội mới. Sinh viên dân tộc, nơi ở, người sống cùng, tình trạng tài theo Thiên Chúa giáo có khả năng có dấu hiệu chính và đi làm thêm. trầm cảm cao gấp 3,22 lần những bạn sinh Bảng 2. Mối liên quan giữa các yếu tố gia đình - bạn bè - hoạt động xã hội và dấu hiệu trầm cảm của đối tượng nghiên cứu Trầm cảm Giá OR Yếu tố Có (%) Không (%) trị p (KTC 95%) Kết thúc tình bạn (n=358) Có 62 (93,9) 4 (6,1) 0,001 5,17 (1,82 - 14,69) Không 219 (75,0) 73 (25,0) 1 Bất đồng hoặc rắc rối với ba mẹ (n=358) Có 78 (90,7) 8 (9,3) 0,002 3,31 (1,52 - 7,21) Không 203 (74,6) 69 (25,4) 1 Trở ngại khi tham gia hoạt động xã hội (n=358) Có 100 (90,1) 11 (9,9)
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 21 năm 2019 Kỷ yếu khoa học có ý nghĩa thống kê với dấu hiệu trầm cảm bao sức khỏe tâm thần (trong đó có trầm cảm) của gồm: Khối lớp, tôn giáo, kết thúc tình bạn, bất sinh viên được xem như là một vấn đề nhạy đồng hoặc gặp rắc rối với ba mẹ, gặp trở ngại cảm, đối tượng thường có thể e ngại và cố tình khi tham gia các hoạt động xã hội, thay đổi trả lời không đúng sự thật. Mặc dù có những thói quen ngủ, thay đổi thói quen ăn uống, học hạn chế trên, nghiên cứu này cho biết được lực, áp lực từ việc học của bản thân, điểm thấp những thông tin đánh giá ban đầu về tình trạng hơn mong đợi, căng thẳng chương trình học, trầm cảm của sinh viên y đa khoa Trường Đại thức khuya học bài và căng thẳng khi thi rớt. học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và một số yếu Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế. tố liên quan, khi trầm cảm vẫn đang là một Thang đánh giá CES-D20 chỉ có giá trị trong trong những vấn đề y tế công cộng quan trọng các nghiên cứu ở cộng đồng, không có ý nghĩa đặc biệt là trầm cảm ở sinh viên y khoa. Cần chẩn đoán xác định trầm cảm. Bộ câu hỏi tự sự quan tâm đúng mức đến sức khỏe tâm thần điền qua Google form nên có một số thắc mắc của sinh viên với những biện pháp hỗ trợ từ không được giải đáp trực tiếp. Bên cạnh đó, gia đình và nhà trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO NGUYỄN HOÀNG VIỆT ĐỨC (2015). Dấu hiệu trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở một số khối sinh viên đa khoa Trường Đại học Y dược Hải Phòng năm 2015, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ y học dự phòng, Đại học Y dược Hải Phòng, tr.16-29. HỒNG THA (2016). Tỷ lệ trầm cảm của sinh viên ký túc xá Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ y học dự phòng Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr.24-40. MAI THANH (2017). Hưởng ứng ngày sức khỏe thế giới 7/4: “Trầm cảm - Hãy cùng trò chuyện”. BALDASSIN SERGIO, ALVES TÂNIA CORREA DE TOLEDO FERRAZ, DE ANDRADE ARTHUR GUERRA, NOGUEIRA MARTINS LUIZ ANTONIO (2008). "The characteristics of depressive symptoms in medical students during medical education and training: a cross-sectional study". BMC Medical Education, BioMed Central Ltd, volume 8 (1), pp.60. COENTRE R., FARAVELLI C., FIGUEIRA M. L. (2016). "Assessment of depression and suicidal behaviour among medical students in Portugal". Int J Med Educ, volume 7, pp.354-363. 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2