intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dạy học lớp 4 theo chương trình tiểu học mới

Chia sẻ: Yeukhongloi Yeukhongloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

171
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dạy học lớp 4 theo chương trình tiểu học mới với mục đích giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản về cách trình bày những đổi mới về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 4;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dạy học lớp 4 theo chương trình tiểu học mới

  1. Tiếng Việt A. Tổng quan về tiểu mô-đun 1. Mục tiêu của tiểu mô-đun Học xong tiểu môđun này, học viên cần đạt được: 1.1. Kiến thức Trình bày những đổi mới về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 4. 1.2. Kĩ năng: Vận dụng linh hoạt, sáng tạo những hiểu biết đã có để giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 4 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động học tập của học sinh một cách có hiệu quả. - Ra được đề kiểm tra, đánh giá (kiểu trắc nghiệm và tự luận) môn Tiếng Việt lớp 4. 1.3. Thái độ - Tâm đắc với những đổi mới trong chương trình, SGK Tiếng Việt lớp 4. Có ý thức tìm tòi, sáng tạo, chủ động, tự tin, hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy. 2. Cấu trúc của tiểu mô đun 2.1. Giới thiệu các chủ đề - Chủ đề 1 (phần chung): Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học trong SGK Tiếng Việt lớp 4 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những đổi mới về mục tiêu, quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt 4. + Những đổi mới về nội dung dạy học trong SGK Tiếng Việt 4. + Những đổi mới về phương pháp dạy học trong SGK Tiếng Việt 4. - Chủ đề 2 : Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học phân môn Tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 4 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau :
  2. + Những điểm kế thừa, đổi mới về nội dung phân môn TĐ trong SGK Tiếng Việt lớp 4. + Trao đổi về phương pháp, biện pháp dạy học; quy trình, hình thức tổ chức dạy phân môn TĐ phát huy tính tích cực, chủ động của HS. + Thực hành soạn và giảng dạy một bài TĐ đạt hiệu quả. - Chủ đề 3 : Nội dung và phương pháp dạy Chính tả trong sách Tiếng Việt lớp 4 - (3 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những đổi mới về nội dung phân môn Chính tả trong SGK mới. + Trao đổi về PP, BP, hình thức tổ chức dạy học Chính tả phát huy tính tích cực, chủ động của HS. + Thực hành soạn và giảng dạy một bài chính tả đạt hiệu quả. - Chủ đề 4 : Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học phân môn Luyện từ&câu trong sách Tiếng Việt lớp 4 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những đổi mới nội dung phân môn LT&C theo SGK lớp 4. + Những PP, BP, hình thức tổ chức dạy học một số loại bài LT&C nhằm phát huy tính tích cực của HS trong giờ học. + Thực hành soạn và giảng dạy một bài Luyện từ&câu đạt hiệu quả. - Chủ đề 5 : Nội dung và phương pháp dạy 2 kiểu bài tập kể chuyện mới xuất hiện trong SGK Tiếng Việt lớp 4 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Nội dung và phương pháp dạy kiểu bài Kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc. + Nội dung và phương pháp dạy kiểu bài Kể lại câu chuyện được chứng kiến hoặc tham gia. + Thực hành soạn và giảng dạy một bài KC đạt hiệu quả. - Chủ đề 6 : Những đổi mới về nội dung và phương pháp dạy phân môn Tập làm văn trong sách Tiếng Việt lớp 4 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những điểm đổi mới về nội dung phân môn TLV theo SGK Tiếng Việt lớp 4. + Những phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức dạy học TLV nhằm phát huy tính tích cực của HS.
  3. + Thực hành soạn và giảng dạy một bài TLV đạt hiệu quả. - Chủ đề 7 : Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 4 - (2 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Nội dung, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt của HS theo SGK Tiếng Việt lớp 4 có gì mới? + ưu điểm, nhược điểm của kiểu đề kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan. Vận dụng: + Phân tích một đề kiểm tra biên soạn theo kiểu trắc nghiệm khách quan để hiểu kĩ thuật biên soạn đề. + Thực hành biên soạn một đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan thể hiện quan điểm tích hợp (kiểm tra đồng thời kĩ năng đọc - hiểu, kiến thức về từ và câu, quy tắc chính tả). 2.2. Cách thức triển khai từng chủ đề Các chủ đề được triển khai theo cấu trúc sau : 1/ Mục tiêu của chủ đề 2/ Nguồn : Các tài liệu mà người học cần phải có để học chủ đề. 3/ Quá trình : Hệ thống các hoạt động mà người học phải thực hiện để đạt được mục tiêu của chủ đề. 4/ Sản phẩm : Dự kiến các sản phẩm mà người học cần làm được sau khi học xong chủ đề. 3. Phương pháp học tập tiểu mô-đun - Nghiên cứu tài liệu, xem băng hình. - Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận theo các câu hỏi đặt ra trong mỗi chủ đề, các câu hỏi đồng nghiệp đặt ra. Làm các bài tập thực hành theo yêu cầu. - Chú trọng các phương pháp và hình thức tổ chức học tập tích cực, phù hợp với từng yêu cầu và tình huống: + Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, làm việc cả lớp. + Nêu ý kiến riêng, sáng kiến, kinh nghiệm; trao đổi, tranh luận cùng đồng nghiệp về những ý kiến, sáng kiến, kinh nghiệm đó, về nội dung học tập, về băng hình vừa xem, về thực tiễn giảng dạy...
  4. + Thực hành dạy - thể hiện các giáo án đã soạn; trao đổi về bài dạy. B. triển khai tiểu mô đun (30 tiết) Chủ đề 1 (phần chung) những đổi mới về nội dung, Phương pháp Dạy Học trong SGK Tiếng Việt lớp 4 (5 tiết) I. Mục tiêu Sau khi học xong chủ đề này, học viên cần đạt được: 1. Về kiến thức: Nêu rõ mục tiêu, yêu cầu dạy môn Tiếng Việt lớp 4 chương trình mới; quan điểm giao tiếp, tích hợp, tích cực hoá hoạt động học tập của HS; những đổi mới về nội dung và phương pháp dạy môn Tiếng Việt ở lớp 4. 2. Về kĩ năng: Nâng cao kĩ năng soạn giáo án, thực hành giảng dạy môn Tiếng Việt ở lớp 4 của HVtrên cơ sở nắm vững nội dung SGK, bản chất của PPDH mới, các phương pháp, biện pháp dạy học cụ thể, HV 3. Về thái độ: Tin tưởng vào chương trình mới, không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để nâng cao chất lượng giảng dạy. II. Nguồn a) Tài liệu - Chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học - Bộ GD&ĐT, 2002, 2006. - SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1, 2 - NXBGD, 2005 (Nguyễn Minh Thuyết chủ biên). - SGV Tiếng Việtlớp 4 tập 1, 2 - NXBGD, 2005 (N.M.Thuyết chủ biên). - Hỏi - đáp về dạy học Tiếng Việt lớp 4 - NXBGD, 2005 (N.M.Thuyết chủ biên). - SGK, SGV Tiếng Việt lớp 4 - sách cũ vừa thay, NXBGD (nếu có). b) Thiết bị dạy học dành cho môn Tiếng Việt lớp 4 theo Danh mục TBDH tối thiểu do Bộ GD&ĐT ban hành. c) Phim trong, máy chiếu (overhead) để HV trình bày bài thực hành. III. Quá trình Tìm hiểu:
  5. 1. Nội dung, yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong SGK Tiếng Việt lớp 4 có gì mới, có gì phát triển so với lớp 3? Quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt lớp 4 có gì mới? 2. Những đổi mới về nội dung dạy học trong SGK Tiếng Việt lớp 4. 3. Những đổi mới về phương pháp dạy học SGK Tiếng Việt lớp 4. Hoạt động 1 : Tìm hiểu nội dung, yêu cầu kiến thức, kĩ năng và quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt lớp 4 Nhiệm vụ 1. Nghiên cứu tài liệu, SGK. 2. Nghe giảng viên thuyết trình, gợi vấn đề. 3. Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau: 3.1. Nội dung, yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong SGK Tiếng Việt 4 có gì mới (có thể so sánh với SGK lớp 4 cũ vừa thay; so sánh với SGK lớp 3 mới để thấy sự phát triển). 3.2. Quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt 4 có gì mới? 3.3. Thế nào là dạy Tiếng Việt theo định hướng giao tiếp? Vì sao cần dạy tiếng Việt theo định hướng giao tiếp? 3.4. SGK Tiếng Việt 4 đã thể hiện quan điểm giao tiếp như thế nào? (Có thể so sánh với SGK cũ để thấy điểm khác nhau). 3.5. SGK Tiếng Việt 4 thể hiện quan điểm tích hợp như thế nào? (Có thể so sánh với SGK cũ). 3.6. SGK và SGV Tiếng Việt 4 đã thể hiện quan điểm tích cực hoá hoạt động học tập của HS như thế nào? (Có thể so sánh với SGK cũ để thấy những bước tiến, sự đổi mới). *Nêu thêm câu hỏi của anh, chị (nếu có) để giảng viên cùng cả lớp giải đáp. 4. Chọn phân tích một bài học cụ thể; một tập hợp bài học (trong chủ điểm) hoặc trong một phân môn, chỉ rõ điểm mới về mục tiêu; về sự thể hiện quan điểm giao tiếp, tích hợp, tích cực. Thông tin phản hồi
  6. I. Về nội dung và yêu cầu kiến thức, kĩ năng trong SGK Tiếng Việt lớp 4 HV tự nghiên cứu tài liệu; nhớ lại hiểu biết, kinh nghiệm đã có để nhận xét được về mức độ của nội dung và yêu cầu trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong SGK Tiếng Việt 4 có gì mới so với SGK lớp 4 cũ, có gì phát triển so với SGK Tiếng Việt 3 mới. Gợi ý: a) Chú ý sự khác biệt về trật tự sắp xếp trước sau các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng trong chương trình cũ so với chương trình mới (chương trình cũ đặt mục tiêu trang bị kiến thức trước mục tiêu rèn luyện kĩ năng; chương trình mới đặt mục tiêu rèn kĩ năng lên vị trí hàng đầu, trước mục tiêu trang bị kiến thức), thể hiện sự khác biệt về nội dung dạy học trong SGK Tiếng Việt lớp 4 mới so với SGK lớp 4 cũ: chuyển từ chương trình chú trọng dạy tri thức tiếng Việt theo lối hàn lâm sang chương trình chú trọng hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp cho HS. Có thể nói cụ thể hơn, ví dụ: - Sự thay đổi hợp lý trật tự dạy văn kể chuyện trước văn miêu tả (trong SGK cũ, văn miêu tả được dạy trước văn kể chuyện do quan niệm văn miêu tả dễ hơn văn kể chuyện). - Về mức độ yêu cầu của SGK lớp 4 mới so với sách cũ. Đến lớp 4, trong phân môn Luyện từ và câu, HS mới được trang bị một số kiến thức lý thuyết từ ngữ, ngữ pháp. Các khái niệm danh từ, động từ, tính từ trước kia HS được học từ lớp 2 thì nay - theo chương trình mới - đến lớp 4 các em mới được học. - Về cách diễn đạt các nội dung kiến thức cũng bớt tính hàn lâm và hợp lý hơn; diễn đạt giản dị hơn kiến thức về câu: Nắm được các kiểu câu đơn và thành phần của câu đơn (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ); các kiểu câu phục vụ những mục đích nói chuyên biệt: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến. Trong SGK cũ, kiến thức về câu được trình bày thành 2 mảng: câu phân loại theo mục đích nói năng (câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm) và câu phân loại theo cấu tạo (câu đơn, câu ghép; trong đó kiến thức về câu ghép được phân loại thành câu ghép chính phụ - câu ghép đẳng lập; câu ghép có từ chỉ quan hệ - câu ghép không có từ chỉ quan hệ). Đây là cách phân loại khó với HS vì các em khó nhận ra sự liên quan giữa các kiểu câu. Gọi câu hỏi, câu kể, câu khiến và câu cảm là những câu phân loại theo mục đích nói cũng không thật chính xác. Tiêu chí nhận diện các loại câu này là những dấu hiệu hình thức không hoàn toàn là mục đích giao tiếp: sự có mặt của các từ để hỏi và dấu chấm hỏi ở cuối câu hỏi; sự
  7. có mặt của các từ cầu khiến ở câu khiến; sự có mặt của các thán từ, các từ quá, lắm, thật, thay ở câu cảm. Trong thực tế, câu hỏi có thể được dùng để thực hiện các mục đích cầu khiến (Có ăn đi không hở?); khẳng định (Sao cậu giỏi vậy?), phủ định (Thế này mà bảo là ngoan à?). Câu kể có thể được dùng để cầu khiến (Cháu mời bà vào chơi.) hoặc để hỏi (Mình không biết cậu còn nhớ kỉ niệm ngày xưa không.). Câu cầu khiến cũng có thể được dùng để hỏi (Con hãy đọc cho mẹ biết tên truyện này là gì.). SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 1 có bài Dùng câu hỏi vào mục đích khác (tr.142) đã giúp HS hiểu phần nào điều này. Vì lẽ trên, SGK Tiếng Việt lớp 4 mới không phân biệt: câu phân loại theo mục đích nói và câu phân loại theo cấu trúc mà dạy HS lần lượt về cách đặt câu hỏi, câu kể, câu khiến, câu cảm. Các mô hình cấu trúc câu Ai làm gì?, Ai thế nào?, Ai là gì? được dạy như là những kiểu câu kể cụ thể. b) Về mức độ nội dung và yêu cầu trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong sách Tiếng Việt lớp 4 có gì phát triển so với sách Tiếng Việt 3. Bảng so sánh tóm tắt Tiếng Việt 3 Tiếng Việt 4 1. Về kĩ năng 1. Về kĩ năng a) Nghe a) Nghe - Nghe - hiểu được nội dung chính trong - Nghe - hiểu nội dung trao đổi trong hội lời nói của người đối thoại. thoại, nhận ra thái độ, chủ đích của người - Nghe - hiểu nội dung lời nói, ý kiến nói... thảo luận trong sinh hoạt lớp, sinh hoạt - Nghe - hiểu nội dung các tin tức, bình Đội; hiểu nội dung chính của tin tức, luận, bài giảng, văn bản hướng dẫn, quy quảng cáo, bài phổ biến khoa học... định…, nắm được chủ đích của văn bản. - Nghe - hiểu, kể lại được ND câu - Nghe - hiểu các TP hoặc trích đoạn văn chuyện ngắn, biết nhận xét về nhân vật học dân gian, thơ, truyện, kịch..., nhớ được trong câu chuyện. nội dung, nhân vật, chi tiết có giá trị nghệ
  8. thuật… - Ghi được ý chính của các văn bản đã nghe. b) Nói b) Nói - Biết nói phù hợp với hoàn cảnh giao - Biết cách trình bày, trao đổi, tranh luận tiếp trong sinh hoạt gia đình, trong họp về những vấn đề gần gũi. Đội, họp lớp, các hình thức sinh hoạt - Biết giới thiệu về lịch sử, hoạt động hoặc khác ở trường. về các nhân vật tiêu biểu với khách. - Biết giới thiệu các thành viên, các hoạt - Biết kể lại một truyện đã đọc, đã nghe động của tổ, lớp...; biết kể lại một câu hoặc một việc đã làm, đã chứng kiến. chuyện đã nghe, đã đọc. c) Đọc c) Đọc - Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch các đoạn - Biết đọc các loại văn bản hành chính, khoa đối thoại, các văn bản nghệ thuật, hành học, báo chí, văn học..., thể hiện được tình chính, báo chí... cảm, thái độ của tác giả, giọng điệu nhân - Đọc thầm có tốc độ nhanh hơn ở lớp 2. vật. - Nắm được ý chính của đoạn văn, biết - Đọc thầm có tốc độ nhanh hơn lớp 3. đặt đầu đề cho đoạn văn, biết nhận xét - Biết xác định đại ý, chia đoạn văn bản, về một số hình ảnh, nhân vật hoặc chi nhận ra mối quan hệ giữa các nhân vật, tiết trong bài đọc. sự kiện, tình tiết, nhận xét về hình ảnh, - Thuộc một số bài văn vần trong sách nhân vật trong bài đọc có giá trị văn giáo khoa. chương. - Biết sử dụng từ điển học sinh. Biết ghi chép thông tin đã học. Thuộc 10 bài (2 là văn xuôi). d) Viết - Viết đúng, nhanh các kiểu chữ thường d) Viết và chữ hoa cỡ nhỏ, tốc độ khoảng 70 - Viết đúng chính tả, tốc độ khoảng 80 chữ/
  9. chữ/ 15 phút). 15 phút), chữ viết rõ ràng, viết hoa đúng. - Viết đúng chính tả, rõ, đều nét (nghe - Biết tự phát hiện và sửa lỗi chính tả. Có thói viết, nhớ - viết) đoạn văn ngắn; biết viết quen và biết lập sổ tay chính tả, hệ thống tên người, tên địa lí nước ngoài; biết hoá các quy tắc chính tả đã học. phát hiện và sửa được một số lỗi chính - Biết lập dàn ý bài văn, rút ra dàn ý từ tả. đoạn văn cho sẵn, chuyển dàn ý thành - Biết viết đơn, viết tờ khai theo mẫu, đoạn văn. viết thư ngắn để báo tin, hỏi thăm người - Biết viết thư, điền vào một số loại giấy tờ thân; biết kể lại một việc đã làm, nội in sẵn, làm các bài văn kể chuyện và miêu dung bức tranh đã xem, một văn bản đã tả đồ vật, cây cối, con vật. Nắm vững cách học. viết mở bài, kết bài và các đoạn văn. 2. Kiến thức tiếng Việt và văn học 2. Kiến thức tiếng Việt và văn học (có tiết (không có tiết học riêng) riêng) - Ghi nhớ các quy tắc chính tả, đặc biệt - Từ vựng: Học thêm 700 từ. Nắm nghĩa là quy tắc viết tên người, tên địa lí nước một số yếu tố Hán Việt, một số thành ngữ, ngoài. tục ngữ; nghĩa bóng của một số từ trong - Học thêm khoảng 400 - 450 từ ngữ ; TPVH. Nắm được cấu tạo của tiếng, cấu tiếp tục học một số thành ngữ, tục ngữ tạo của từ. và yếu tố Hán Việt thông dụng; bước - Ngữ pháp và NP văn bản: Nắm được khái đầu biết giải nghĩa các từ ngữ trong bài; niệm DT, ĐT, TT; Các kiểu câu đơn, nhận ra được các biện pháp tu từ so thành phần của câu đơn; các kiểu câu sánh, nhân hoá. phục vụ những MĐ nói chuyên biệt; kết - Củng cố hiểu biết về từ chỉ sự vật, từ cấu 3 phần của văn bản. chỉ hoạt động - trạng thái, từ chỉ đặc - Văn học: Làm quen với một số TP, trích điểm, tính chất; cách dùng một số từ đoạn TPVH dân gian, truyện, thơ, kịch, văn nối, một số dấu câu. miêu tả của các tác giả trong và ngoài nước; Nắm được khái niệm cốt truyện, nhân vật, đề tài.
  10. II. Về quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt lớp 4 1. Sự kế thừa, phát triển những ưu điểm về quan điểm biên soạn của SGK cũ HV tự nghiên cứu tài liệu, SGK; nhớ lại những hiểu biết, kinh nghiệm đã có để thấy được quan điểm biên soạn SGK lớp 4 mới kế thừa, phát triển những gì trong SGK cũ. 2. Các quan điểm biên soạn SGK lớp 4 chương trình mới 2.1. Quan điểm dạy giao tiếp - “Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc... nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết, cộng tác... giữa các thành viên trong xã hội. Con người giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ. Hoạt động giao tiếp gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát thông tin). Trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng hai hình thức: khẩu ngữ (nghe, nói), bút ngữ (đọc, viết)” - SGV Tiếng Việt lớp 4, tập 1, tr.5. - Dạy học theo quan điểm giao tiếp là xu hướng phổ biến trong các tài liệu dạy tiếng mẹ đẻ cũng như dạy ngoại ngữ ở các nước tiên tiến hiện nay. Khác với xu hướng dạy học theo cấu trúc, nó có tác dụng rõ rệt trong việc hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Dạy tiếng Việt theo quan điểm tổ chức hoạt động giao tiếp giúp thực hiện một cách nhanh nhất, vững chắc nhất mục tiêu của chương trình mới - hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết). - Dạy tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp được thể hiện không chỉ ở phương pháp dạy học mà cả trên nội dung dạy học. + Về nội dung dạy học: Để tổ chức hoạt động giao tiếp, SGK cần tạo ra những môi trường giao tiếp có chọn lọc, phù hợp với cuộc sống thực. Các bài tập rèn kĩ năng mang tính tình huống, sinh động, hấp dẫn, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên, kích thích HS hào hứng tham gia, bộc lộ bản thân, từ đó phát triển kĩ năng giao tiếp. Ví dụ: Bài tập đưa học sinh vào tình huống cùng bạn đóng vai người thân trao đổi về một người có nghị lực, có ý chí vươn lên (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, tr.109) sẽ kích thích hứng thú được trao đổi cùng bạn của học sinh. Bài tập yêu cầu học sinh hình dung sự việc có một bạn mải chạy nhảy làm ngã một em bé, để kể tiếp câu chuyện theo 1 trong 2 hướng: bạn đó biết quan tâm đến người khác, bạn đó không biết quan tâm đến người khác (Tiếng Việt lớp 4 tập 1, tr.14) sẽ kích thích học sinh kể chuyện, đồng thời giúp các em hiểu thêm những biểu hiện của lòng nhân ái.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2