intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề bài: Phân tích môi trường của một tổ chức

Chia sẻ: Dinhhai Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

222
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài báo cáo giới thiệu công ty sữa Vinamilk và phân tích môi trường hoạt động của Công ty Vinamilk. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề bài: Phân tích môi trường của một tổ chức

  1. ***ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN*** _BỘ MÔN QUẢN LÝ HỌC_ _LỚP TÍN CHỈ QLH­15_ Đề bài: Phân tích môi trường của một tổ chức Nhóm lớp TCNH K54­08                17.Nguyễn Lê Phương Anh­11120207  94.Đào Thị Hiền­11121336               148.Lê Thị Ngọc Linh­ 11122220­ Nhóm trưởng 165.Nguyễn Thị Huyền Mây­11124882 278.Vũ Thị Thu Trang­11124204 ­Hà Nội 10/2013­
  2. Mục lục Lời mở đầu. Phần I: Giới thiệu công ty sữa Vinamilk  Quá trình phát triển  Sứ mệnh và mục tiêu  Lĩnh vực và phạm vi hoạt động.  Một số thành tựu mà công ty đã đạt được.            Phần II: Phân tích môi trường hoạt động của công ty vinamilk. I)Môi trường chung 1. Môi trường vĩ mô. 1.1 Môi trường kinh tế. 1.2 Môi trường văn hóa. 1.3 Môi trường tự nhiên. 1.4  Môi trường công nghệ. 1.5 Môi trường chính trị và pháp luật. 1.6 Môi trường toàn cầu hóa. 2) Môi trường vi mô 2.1  Đối thủ cạnh tranh hiện tại 2.2  Đối thủ tiềm ẩn 2.3  Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
  3. 2.4  Năng lực thương lượng của khách hàng 2.5  Sản phẩm thay thế 2.6  Cơ hội và thách thức II) Môi trường bên trong 1. Tổng quan về nguồn lực tổ chức 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây 3. Định hướng kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp 4. Phân tích ma trận SWOT và đề ra các chiến lược kinh doanh 5. Hoạt động maketing của doanh nghiệp 6. Một số ý kiến khác
  4. Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Vinamilk Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số  155/2003QĐ­BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về  việcchuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công  ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty  số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày  20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp  Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp. Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK  COMPANY Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máySữa của  chế độ cũ để lạị. Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7,  thành phố HồChí Minh.  Điện thoại:089300358, Fax: 089305206 Website: www.vinamilk.com.vn Email: vinamilk@vinamilk.com.vn Quá trình phát triển: ­ Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công Ty Thực  phẩm, với 6 đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sữa Thống Nhất; Nhà máy Sữa 
  5. Trường Thọ; Nhà máy Sữa Dielac; Nhà máy Café Biên Hòa; Nhà máy Bột  Bích Chi và Lubico. ­  Năm 1978  Công ty được chuyển cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý  và Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo ­  Năm 1992 được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý  trực tiếp của Bộ Công Nghiệp nhẹ. ­ Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành  lập xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện  cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường miền trung Việt Nam. ­ Tháng 11/ 2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức chuyển đổi thành  Công ty Cổ phần. đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó  Công ty thực hiện việc mua thâu tóm Công ty cổ phần sữa Sài gòn, tăng  vốn điều lệ đăng ký của công ty lên con số 1.590 tỷ đồng. ­ Năm 2005 mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công Ty  Liên Doanh sữa Bình Định (sau đổi tên thành nhà máy sữa Bình Định)  khánh thành nhà máy sữa Nghệ An, liên doanh với SABmiller Asia B.V để  thành lập công ty TNHH Liên doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu  tiên của công ty mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường. ­ Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM ngày  19/01/2006, trong đó vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước  nắm giữ là 50,01% vốn điều lệ.  ­ Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn. Mở  phòng khám An Khang tại TPHCM đây là phòng khan đầu tiên tịa Việt  Nam quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp các  dịch vụ tư vấn dinh  dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát Khởi  động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc thâu tóm trang trại Bò  sữa Tuyên Quang, một trang tại nhỏ với đàn gia súc 1400 con. Trang trại  này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. Công ty đã đạt được rất nhiều doanh hiệu cao quý : ­ Huân chương lao động Hạng II (1991­ do Chủ tịch nước trao tặng) ­ Huân chương lao động  Hạng I (1996­ do Chủ tịch nước trao tặng) ­  Anh  Hùng Lao động (2000­ do Chủ tịch nước trao tặng) ­   Huân chương  Độc lập Hạng III   (2005­ do Chủ  tịch nước trao   tặng) ­ “siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do   Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
  6. ­  Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao “ ( từ 1995 đến nay) ­ “Cúp vàng­ Thương hiệu chứng khoán uy tín “ và Công ty cổ  phần   hàng đầu Việt Nam “ ( năm 2008 do UBCKNN­ ngân hàng nhà nước  hội kinh doanh Chứng Khoán – Công ty Chứng Khoán và Thương   mại Công nghiệp Việt Nam Va Công ty Văn Hóa Thăng Long). Sứ mệnh và mục tiêu của  công ty: ­ Sứ Mệnh Của Công ty:Vinamilk không ngừng đa dạng hóa  các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí  dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của  cổ đông Công ty ­ Mục tiêu:“với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn  thực phẩm và nước giải khát có lợi cho sức khỏa hàng đầu tại Việt  Nam, công ty bắt đầu triển khai dự án mở rộng và phát triển nghành  nước giải khát có lợi cho sức khỏe và dự án qui hoach lại qui mô  sản xuất tại Miền Nam. Đây là hai dự án trọng điểm nằm trong  chiến lực phát triển lâu dài của công ty”Mục tiêu của Công ty là tối  đa hóa giá trị của cổ đông. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động: ­ Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa  tươi, sữa đậu nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản  phẩm từ sữa khác. ­ Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất  và nguyên liệu. ­  Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho,  bãi. Kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa. ­ Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất ,cho  thuê văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân  dụng ­  Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động  vật sống. ­  Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè  uống, café rang xay phin hòa tan. ­ Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì. ­  Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa ­ Phòng khám đa khoa.             
  7.                                                                                        Phần II:   Phân tích môi trường quản lí của Công ty Vinamilk I/ Môi trường chung 1)  Môi trường vĩ mô  Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ kéo  theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu  trước đây thành  ngữ ăn no mặc ấm là ước mơ của nhiều người thì hôm nay.  Khi đất nước đã gia nhập WTO lại là ăn ngon mặc đẹp. Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước  những năm 1990 chỉ có 1­2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và  sữa bột (nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội  địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng  với 86 triệu dân. tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức  từ 15 đến 20% năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường  sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020. Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng  ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi sữa có tác dụng lớn  hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng  cường sức khỏe nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng  không hoàn toàn thay thế được sữa. Tiêu thụ sữa bình quân đầu người chỉ  khoảng 9 kg/năm, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực cũng như các  nước Châu Âu.
  8. Do đặt trưng ngành phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ở  các nước sở tại, với tốc độ tăng trưởng lớn hơn 7,5% trong những năm gần đây  và thêm vào đó mức sống cũng như thu nhập của người dân càng được cải  thiện, ngành sữa Việt Nam rõ ràng ngày càng có tìm năng phát triển ổn định với  tốc độ cao. ­  Môi trường nhân khẩu học:  ­ Kết cấu dân số: o Tổng dân số: 85.789.573 người. o Số nữ giới: 43.307.024 người. o Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ. o Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009). o Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6%  dân số cả nước). ­ Cơ cấu độ tuổi: o 0­14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763). o 15­64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543). o trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390). o Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân. o Với kết cấu dân số như vậy ta có dự báo quy mô tiêu thụ sữa:
  9. ­ Mức sống của người dân:  Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm  2006 là 7,6 triệu đồng. Người thành thị thu nhập bình quân cao hơn người  nông thôn 2,04 lần. Chênh lệch giữa nhóm 10% người giàu nhất với nhóm  10% người nghèo nhất là 13,5 lần (2004) và ngày càng tăng. Thu nhập  bình quân của đồng bào thiểu số chỉ bằng 40% so với trung bình cả nước.  Con số này cho thấy đại bộ phận người Việt Nam có mức sống thấp. Giá  1 kg sữa tươi tiệt trùng bằng 3 kg gạo, vì vậy người dân nghèo chưa có  tiền uống sữa.  Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng như hiện nay, chỉ một nhóm ít  người đủ tiềm lực kinh tế mua sản phẩm sữa. Thực tế cho thấy người  Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tiêu thụ 80% lượng sữa cả nước.  Nâng cao mức sống người dân sẽ  tăng thêm lượng khách hàng tiêu thụ  sữa. 1.1 Môi trường kinh tế: ­ Mặt bằng thu nhập của người dân ở nước ta còn thấp trung bình 7,6  triệu đời sống của đa số người dân còn nghèo nên nhu cầu uống  sữa chưa cao. Sự chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông  thôn rất lớn, mức thu nhập của dân thành thị cao gấp 5 đến 7 lần ở  nông thôn vì vậy nên sức mua chủ yếu tập trung ở thành thị. Trong  khi đó hơn 70% dân sống ở nông thôn vì vậy đây là một thách thức  lớn của doanh nghiệp trong việc nâng cao tỷ lệ uống sữa ở nông  thôn. ­ Ngành sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa là một trong những  ngành nghề có rất nhiều yếu cầu đòi hỏi đặt ra cho công ty trong  lĩnh vực khi tham gia kinh doanh. Đó là các yếu cầu gắt gao về 
  10. nguồn vốn, quy mô nhà xưởng, các nhà cung cấp, công nghệ sản  xuất và chế biến tiên tiến và hiện đại, mạng lưới phân phối. Để  đáp ứng lại trong những đòi hỏi trên, Vinamilk đề ra chiến lược  phát triển đối tác mà trong những khâu hết sức quan trọng đó là nhà  cung cấp. Vì hiện nay các sản phẩm chế biến từ sữa phần lớn có  nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài do lượng sữa tươi trong nước chỉ  có thể đáp ứng được 20% nhu cầu, còn 80% còn lại là nhập khẩu. ­ Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà  cung cấp chiến lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của  Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không  những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh  tranh. ­ Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong  lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm  giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà  cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng  trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk. ­ Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế  giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa  cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên  toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có  khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh  doanh các sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày  nay. ­ Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và  tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển  sản phẩm mới hơn là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và  các công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có mối quan hệ chặt  chẽ với Hoogwegt. Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, công ty  còn có các mối quan hệ lâu bền với các nhà cung cấp khác trong  hơn 10 năm qua. Các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết  sức quan trọng của Vinamilk trong việc cung cấp tới cho người tiêu  dùng sản phẩm tốt nhất. Sữa được thu mua từ các nông trại phải  luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa  công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa. 1.2. Môi trường văn hóa:
  11. ­ Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng  như các sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa.  Điều này cũng là dễ hiểu vì điều kiện tình hình nền kinh tế của  Việt Nam đang còn nhiều khó khăn và vừa thoát ra khỏi danh sách  các nước nghèo nhất trên thế giới (2008), đại bộ phận người dân có  mức sống dưới mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản  phẩm này là gần như rất ít. Vì vậy thói quen này chỉ một phận nhỏ  người dân thành thị, có mức sống tương đối mới bắt đầu hình thành  thói quen sử dụng các sản phẩm liên quan đến sữa. Đây là một  trong những tác động ảnh hưởng thay đổi từ thành quả của công  cuộc đổi mới đất nước, hội nhập phát triển. Nhận thức, thu nhập,  lối sống, tư duy của người dân cũng thay đổi. Sự tiếp cận các  nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh,  băng rôn khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao  đối với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về thể chất. ­ Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước ép là vô cùng tốt. Đối  với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Ít  khi tạo nên niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì rất dễ  khiến khách hàng trung thành sử dụng với sản phẩm này. Vì một  trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường  dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay  đổi. ­ Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể  của người Việt là cân nặng cũng như chiều cao là thấp so với trên  thế giới cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự  chú ý của người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn mạnh  vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong  cách sống khoẻ mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất vầ trí tuệ,  con người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng hiệu quả  đạt được là vô cùng lớn. 1.3. Môi trường tự nhiên: ­ Môi trường tự nhiên cũng gây những thuận lợi và khó khăn rất lớn  cho doanh nghiệp, nguồn nguyên liệu chính là sữa tươi nên không  phải là nguồn tài nguyên khan hiếm. Gặp khó khăn trong việc xử lý  chất thải trong quá trình sản xuất và làm bao bì đóng gói. Khí hậu  nước ta thất thường thiên tai thường xuyên xảy ra lại thêm việc 
  12. Trái đất ngày càng nóng lên làm nhiệt độ tăng cao gây khó khăn  trong việc bảo quản vì sữa nước là sản phẩm dễ hỏng. 1.4. Môi trường công nghệ: ­ Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng có ảnh hưởng không  nhỏ đến doanh nghiệp. Sự phát triển của máy móc làm cho việc  chế biến nhanh hơn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hơn và  việc bảo quản sản phẩm lâu hơn. Về mặt công nghệ thì sữa tươi  Vinamilk có lợi thế hơn hẳn các đối thủ khi sử dụng những công  nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất ứng dụng được các công  nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. Sản phẩm sữa tươi 100%  Vinamilk được sản xuất trên dây chuyền khép kín. Công nghệ ly  tâm tách khuẩn lần đầu tiên được ứng dụng vào sản xuất triển khai  thành công hệ thống Microsoft Dynamics SL, và đồng thời đưa ERP  và giải pháp bán hàng bằng PDA cho các nhà phân phối đã nâng cao  được năng lực quản lý bán hàng. Tuy nhiên Vinamilk cũng gặp khó  khăn đó là chi phí cho việc đổi mới công nghệ quá cao nên làm tăng  chi phí nên sẽ ảnh hưởng đến doanh thu nếu không tăng giá bán và  công nghệ phát triển nhanh một ngày một đổi mới nên bắt buộc  phải theo kịp công nghệ mới nếu không sẽ bị đối thủ cạnh tranh đi  trước. 1.5. Môi trường chính trị và pháp luật: ­ Môi trường chính trị trong nước tương đối ổn định đó là một lợi thế  cho doanh nghiệp tiếp tục phát triển sản phẩm. Nhưng doanh  nghiệp cũng gặp phải những vấn đề phức tạp do hệ thống pháp  luật chưa hoàn chỉnh nhiều thủ tục phức tạp gây khó khăn trong  việc tiêu thụ sản phẩm. ­ Các cục cạnh tranh, cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, cục vệ  sinh an toàn thực phẩm được thành lập yêu cầu doanh nghiệp phải  nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để cạnh tranh được với  các đối thủ khác. 1.6. Môi trường toàn cầu hoá: o Khi gia nhập WTO thì một trong những cam kết của Việt  Nam là mở cửa thị trường trong nước cho các công ty nước  ngoài vào kinh doanh làm ăn . Tuy nhiên như chúng ta nhận  thấy, từ xưa đến nay các ngành kinh doanh trong nước đều  được chính sách bảo hộ của Nhà nước, do dó sức cạnh tranh  của các doanh nghiệp còn rất kém trên rất nhiều khâu: chất 
  13. lượng, giá cả, chủng loại sản phẩm, quy mô phân phối, dịch  vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng, nguồn vốn gây khó khăn rất lớn  cho các công ty. o Với thực trạng phát triển ngành chế biến sữa của nước ta nói  chung và công ty Vinamilk nói riêng thì việc kiểm định chất  lượng sữa đã là một bài toán khó. Nói ngay như cơn bão  Melamine vừa qua đã làm trao đảo thị trường của các doanh  nghiệp, khiến niềm tin của các khách hàng đã bị giảm xút,  gây thiệt hại lớn cho doanh sô bán hàng. Vì ngay sau đó các  doanh nghiệp đã phải đưa đi kiểm định các sản phẩm của  mình và cộng thêm vào chi phí bán hàng khiến giá thành tăng  lên rất nhiều. Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng với  chủng loại đa dạng hơn hẳn, mạng lưới tiêu thụ rộng khắp  cả nước cùng với hơn 30 năm kinh nghiệm là lợi thế đi đầu  trước các mối đe doạ xâm nhập của các đối thủ nước ngoài.  Nhưng cũng không thể chủ quan, vì các sản phẩm của công ty  Vinamilk có sự hàm lượng nhập khẩu quá nhiều các nguyên  liệu đầu vào xuất sứ từ nước ngoài. Và khi giá nguyên nhiên  vật liều này tăng thì ảnh hưởng vô cùng lớn đến hoạt động  sản xuất của công ty. 2)  Môi trường vi mô  2.1 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: ­ Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công  ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần.  Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle.  chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột.  Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy  mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì. ­ Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các  sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các  loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch  Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%. ­ Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép  cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập 
  14. theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các  cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức  Thương mại thế giới WTO. ­ Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty  trong nước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công  ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần trên thị trường sữa nước và  gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công ty  trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa  nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể. ­ Ngành sữa của Việt Nam là ngành phân tán do có nhiều nhà sản  xuất như Vinamilk, Dutch Lady, các công ty sữa có quy mô nhỏ như  Hanoimilk, Ba vì, các công ty sữa nước ngoài như Abbott, Nestle  nhưng các công ty có thị phần lớn như Vinamilk, Dutch Lady (gần  60% thị phần) không đủ sức chi phối ngành mà ngày càng chịu sự  cạnh trah mạnh mẽ của các hãng khác đặc biệt là các hãng sữa đến  từ nước ngoài. ­ Các rào cản rút lui: ­ Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư: chi phí đầu tư ban đầu của  ngành sữa rất cao do đó khi một công ty muốn rút khỏi thị trường  sữa thì sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn đầu tư như máy  móc, thiết bị. 2.2 Các đối thủ tiềm ẩn: ­ Ngành chế biến sữa hiện đang là ngành có tỉ suất sinh lợi và tốc độ  tăng trưởng cao. Thị trường sữa được đánh giá là thị trường có  nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai và đây cũng là thị  trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. ­ Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng  trưởng cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu  người của Việt Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp. Bên cạnh đó,  tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu dùng sản  phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình  quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều  so với các nước khác. ­ Ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn. Các rào cản  của ngành cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kĩ  thuật chế biến. Trong tương lai công ty Vinamilk sẽ có thể đối mặt  với nhiều đối thủ mới đến từ nước ngoài do nền kinh tế thị trường 
  15. và sự vượt trội về kĩ thuật, vốn và nguồn nguyên liệu đầu vào. Do  đó, áp lực cạnh tranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng mới. 2.3 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: ­ Các công ty trong ngành sữa có lợi thế mặc cả với người chăn nuôi  trong việc thu mua nguyên liệu sữa, trong đó Vinamilk là nhà thu  mua lớn, chiếm 50% sản lượng sữa của cả nước. Bên cạnh đó,  ngành sữa còn phụ thuộc vào nguyên liệu sữa nhập khẩu từ nước  ngoài. Như vậy năng lực thương lượng của nhà cung cấp tương đối  cao. ­ Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa Bột Hoogwegt International  Sữa Bột BV Perstima Binh Duong, Vỏ hộp Tetra Pak Indochina Thùng carton đóng gói và máy  đóng gói ­ Vinamilk có 4 trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm  Đồng, Thanh Hóa với khoảng 10.000 con bò sữa cung cấp khoảng  hơn 50% lượng sữa tươi nguyên liệu của công ty, số còn lại thu  mua từ các hộ nông dân.Vinamilk tự chủ động trong nguồn nguyên  liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài. ­ Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: ­ Vinamilk xây dựng 4 nông trại nuôi bò sữa, tự chủ nguồn cung sữa  tươi.Về bột sữa nguyên liệu, do cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện  và kĩ thuật nên hiện tại vẫn phụ thuộc vào nguồn cung của nước  ngoài, công ty chưa đủ khả năng thay thế sản phẩm bột sữa nguyên  liệu. Ngoài ra, khả năng thay thế nhà cung cấp của Vinamilk cũng  thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp có chất lượng cao, các nhà  cung cấp khác chưa thể đạt được chất lượng tương đương.
  16. ­ Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định  nếu họ có quy mô, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý  hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ  lẻ sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc  dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức. ­ Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp. Vinamilk có  thể tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào  nguồn nguyên liệu bột sữa. Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp  lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo  chất lượng tốt cho sản phẩm. Vinamilk không chịu áp lực từ nhà  cung cấp do quy mô và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và  tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh tranh công  bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng  cao. 2.4 Năng lực thương lượng của khách hàng: ­ Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới  toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng của  Vinamilk được phân làm 2 nhóm: ­ Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân. ­ Nhà phân phối: siêu thị, đại lý. ­ Cả nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đếu có vị thế cao trong quá  trình điều khiển cạnh tranh từ các quyết định mua hàng của họ.  Công ty Vinamilk đã hạn chế được áp lực xuất phát từ khách hàng  bằng cách định giá hợp lí các dòng sản phẩm của mình và đưa ra  những thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự khác  biệt hóa đối với những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay  thế khác. 2.5 Sản phẩm thay thế:                 Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu  của người tiêu dùng. ­ Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau: ­ Giá cả. ­ Chất lượng. ­ Văn hóa. ­ Thị hiếu. Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng  ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi ­ sữa có tác 
  17. dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ  uống tăng cường sức khỏe nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ  dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản  phẩm sữa như trà xanh, café lon, các loại nước ngọt. Tuy nhiên, do đặc điểm  văn hóa và sức khỏe của người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế  được sữa. Mặt khác, đặc điểm từ các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không  thể dự báo được nên mặc dù đang ở vị trí cao nhưng ngành sữa vẫn phải đối  mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên luôn có gắng cải tiến những sản  phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. 2.6 Cơ hội và thách thức:  2.6.1 Cơ hội: ­ Thị trường sữa Việt Nam ngày càng phát triển do thu nhập người  dân ngày được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm tăng  cường sức khỏe như sữa ngày một tăng thêm. Thêm vào đó với lợi  thế là một doanh nghiệp nội địa lớn trong ngành, Vinamilk sẽ dễ  dàng khi tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng nếu như so sánh với các  hãng sữa ngoại khác. ­ Thu nhập ngày được cải thiện cùng với sự gia tăng dân số trẻ sẽ là  yếu tố khiến cho sức cầu các sản phẩm có lợi cho sức khỏe như  sữa ngày được nâng cao. ­ Hệ thống phân phối tốt cũng là một yếu tố hỗ trợ khi Vinamilk đưa  vào sản thị trường các dòng sản phẩm mới (nếu các sản phẩm này  được người tiêu dùng chấp nhận). ­ Sản phẩm thay thế đối với sữa không nhiều. ­ Rào cản gia nhập không nhỏ cho các công ty mới ra nhập ngành.  2.6.2 Thách thức: ­ Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất là sữa bột lại phải nhập  khẩu phần lớn (chiếm đến 70% nhu cầu nguyên liệu). ­ Cạnh tranh lớn ở phân khúc sản phẩm sữa bột (đặc biệt là sữa bột  dành cho trẻ em) từ các hãng ngoại nhập khâu như Dutch Lady,  Nestle, Abbott, Mead Jonhson. ­ Sữa (đặc biệt là sữa bột nhập khẩu dành cho trẻ em) hiện nay vẫn  nhận được sự quan tâm của người tiêu dùng trong nước. Sữa nước,  sữa chua và sữa đặc là những sản phẩm mà Vinamilk đã chiếm 
  18. được thị phần lớn. Tuy nhiên sự cạnh tranh ở phân khúc sữa bột  ngày càng khó khăn hơn. ­ Thị trường xuất khẩu chỉ đóng góp tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh  thu của Vinaimlk hiện nay chủ yếu tiêu thụ các sản phẩm sữa đặc  và sữa bột. II/ Môi trường bên trong 1) Tổng quan về nguồn lực tổ chức  Cơ cấu tổ chức 2)Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty Vinamilk  theo các chỉ tiêu Vinamilk là công ty sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam hiện nay, với công suất  570.406 tấn sữa/năm với 200 dòng sản phẩm đa dạng gồm sữa dinh dưỡng, thực 
  19. phẩm dinh dưỡng, cà phê và một số loại nước giải khát. Qua các năm từ năm  2004 cho đến nay công ty luôn luôn phát triển lớn mạnh, thể hiện ở quy mô và các  chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm. ­ Quy mô công ty: Đến tháng 2/2009 công ty mở rộng thêm 3 nhà máy sản xuất nữa tại: Bắc  Ninh, Đà Nẵng, Tuyên Quang. ­ Kết quả sản xuất kinh doanh: tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng và  vị trí dẫn đầu thị trường sữa của mình. Tổng doanh thu tăng 29% so với  cùng kì, vượt 17% so với kế hoạch do Đại hội đồng cổ đông giao cho. Lợi  nhuận trước thuế tăng gấp đôi năm 2008. tổng tài sản năm 2009 đạt 8.482  (tỷ đồng) tăng 2.515 tỷ đồng tưng ứng với mức tăng 42% so với  mức 5.967  tỷ đồng lúc đầu năm, trong đó vốn chủ sở hữu đạt 6.638 tỷ đồng tăng 1.876  tỷ đồng tư ứng với múc tăng 39% so với đầu năm. Bảng 1: So sánh doanh thu hoạt động của công ty qua 2 năm 2008 và 2009 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu TH  KH 2009 TH So sánh Tăng so với  2009 2008 2009/2008 cùng kỳ(%) (%) Tổng doanh thu 10.820 9.220 8.381 17 29 Lợi nhuận trước thuế 2.731 1.670 1.371 64 90 Lợi nhuận sau thuế 2.376 1.303 1.250 82 90 ( Nguồn:trích “báo cáo thường niên của công ty Vinamilk năm 2008, 2009) Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng phong phú và đa dạng về chủng loại với  trên  200 mặt hàng sữa và các sản phẩm về sữa: sữa đặc, sữa nước, sữa chua, 
  20. phô mai, sữa bột, bột dinh dưỡng, kem. Các sản phẩm khác như: sữa đậu nành,  nước ép trái cây, bánh, cà phê… mang lại doanh thu cao.  Từ năm 2004 – 2007 doanh thu các mặt hàng của công ty đều tăng. Theo  bảng2( Phụ lục): thành phần và cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của Vinamilk,  cho thấy: danh thu các sản phẩm sữa tăng liên tục, và luôn dãn đầu thị trường  sữa trong nước. Thị phần trong năm 2007:  sữa  đặc chiếm 79%, sữa nước  chiếm 35%, sữa bột: 14%, đạc biệt là sữa chua 97%. Năm 2008 và 2009 vẫn dẫn đầu thị trường sữa nội địa, nắm 37% thị phần  thị trường sữa Việt Nam (năm 2008), năm 2009 tốc độ tăng trưởng là 29%. Bảng 3: Cơ cấu doanh thu từ các sản phẩm sữa qua 2 năm 2008 và 2009 % cơ cấu doanh thu Sản phẩm sữa Năm 2008 Năm 2009 Sữa đặc 29 25 Sữa nước 27 34.6 Sữa bột 29 20 Sữa chua 12 17.2 Sản phẩm khác 3 3.2 Tổng cơ cấu 100 100 ( Nguồn:trích “báo cáo thường niên của công ty Vinamilk năm 2008, 2009) Như vậy từ khi cổ phần hóa tháng 11/2003 đến nay doanh thu của công ty luôn  tăng trưởng với tốc độ bình quân 21%/năm. Lần đầu tiên đạt doanh thu lớn hơn  10 tỷ đồng, đạt lợi nhuận cao nhất từ trước đến nay và lần đâu tiên nộp ngân  sách nhà nước 1.000 tỷ đồng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2