intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập môn gia đình - dòng họ - làng xã Việt Nam

Chia sẻ: NGUYỄN THÚY DIỆU DIỆU | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

535
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Định nghĩa gia đình, dòng họ, làng xã người Việt? Gia đình: Theo tác giả Lê Minh: “Gia đình là một thiết chế xã hội dựa trên cơ sở kết hợp những thành viên khác thông qua hôn nhân để thực hiện các chức năng sinhTheo Mai Văn Hai và Phan Đại Doãn: “ Dòng họ là toàn thể những người cùng huyết thống với nhau, ngoài họ nội mỗi người còn có và duy trì quan hệ nhất định với họ ngoại. học, kinh tế, văn hóa, tín ngưỡng,…”....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập môn gia đình - dòng họ - làng xã Việt Nam

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP Môn Gia đình – Dòng họ - Làng xã người Việt ĐỖ THỊ DUYÊN - LTK3AB Câu1: Định nghĩa gia đình, dòng họ, làng xã người Việt?  Gia đình: Theo tác giả Lê Minh: “Gia đình là một thiết chế xã hội dựa trên cơ sở k ết hợp những thành viên khác giới thông qua hôn nhân để th ực hi ện các ch ức năng sinh học, kinh tế, văn hóa, tín ngưỡng,…”.  Dòng họ: Theo Mai Văn Hai và Phan Đại Doãn: “ Dòng h ọ là toàn th ể nh ững ng ười cùng huyết thống với nhau, ngoài họ nội mỗi người còn có và duy trì quan h ệ nh ất định với họ ngoại. Nói cách khác họ hàng không ch ỉ bao gồm những ng ười cùng huyết thống mà cả những người có quan hệ thân tộc với nhau thông qua hôn nhân.  Làng xã: Theo Bùi Xuân Đính: “ Làng trước hết là một t ừ nôm, đ ược đ ể ch ỉ đ ơn v ị t ụ cư truyền thống của người nông dân Việt, có địa vực riêng, có cơ sở hạ tầng cùng cơ cấu tổ chức riêng, lệ tục riêng nhưng chặt chẽ và hoàn chỉnh nhất. Câu 2: Quá trình hình thành của gia đình, dòng họ, làng xã người Việt?  Quá trình hình thành của gia đình người Việt: - Gia đình người Việt hình thành từ rất sớm. Vào thời kì đồ đá cũ( cách ngày nay từ 10.000 => 3000 năm). Công cụ lao động chủ yếu được đánh dấu bằng đồ đá, thô sơ, những mảnh đẽo, mảnh tước. Ở thời kì đồ đá cũ loài người đã biết sử dụng để chế biến thức ăn. + Ở thời kì đá mới ( cách 6000 năm) loài người đã biết sử dụng, phát triển hơn, đã có dấu tích của gia đình người Việt. Được xác đ ịnh b ởi công c ụ lao động bằng đá: cuốc đá có cán, rìu đá có cán, kĩ thuật khoan, cưa, mài bằng đá. - Cơ cấu nhỏ: 3 – 5 thành viên, gia đình mẫu quyền. - Chỉ biết đến mẹ vì : Ở thời kì đó, họ chỉ biết trồng trọt và hái lượm. Do vậy vai trò của người phụ nữ rất quan trọng. Rất nhiều vị th ần là nữ th ần: th ần lúa( Mẹ lúa) => gia đình người Việt đã có mẹ.  Quá trình hình thành của dòng họ người Việt: - Truyền thuyết Âu Cơ và Lạc Long Quân. Âu Cơ sinh ra được bọc 100 trứng, 50con theo cha, 50 con theo mẹ. Sự kết hợp giữa 2 tộc người: tộc người từ phía
  2. núi đi xuống và tộc người từ phía biển đi lên, họ đã k ết hôn ngoại t ộc v ới nhau tạo ra trăm họ bá tánh: có họ Tản họ Cao, họ An. - Theo lịch sử Việt Nam, nhà nghiên cứu cho rằng dòng họ thuần Việt cách đây 3000 – 4000 năm: + Tên đầu tiên của các dòng họ người Việt là thủy tổ của các vật tổ, nh ững vật linh mà cho là sinh ra dòng họ. Ví dụ: Trong truyện Thạch Sanh => Thạch là đá => đá đ ược l ấy làm v ật th ờ vật tổ của mình.  Dòng họ của người Việt từ xa xưa có khoảng 30 họ thuần Việt hoàn toàn: Nguyễn, Phạm, Vũ, Hoàng, Trương, Đỗ, Trần, Lê, Phan. Theo Lê Trung Hoa, người Việt có 38,4% mang họ Nguyễn.  Quá trình hình thành của làng xã người Việt: - Làng xã người Việt xuất hiện vào trung và hậu kì đá mới( trên 5000 năm). - Làng xã hình thành đầu tiên ở vùng trung du Bắc Bộ - Vùng Tây Bắc: + Các nhà khảo cổ học phát hiện ra loại gốm hoa văn hình chữ S. + Hại Long: phát hiện ra lưới, đất nung. + Thanh Hóa: Phát hiện ra người ngồi xổm. + Bình Trị Thiên: Phát hiện ra xương sọ, xương chi có màu đỏ của thổ hoàng. - Từ thế kỉ XI => XVII làng xã người Việt phát triển vào miền Nam. - Làng của người Việt ở đồng bằng sông Hồng là làng Việt cổ truyền chứa đựng nhiều giá trị văn hóa đặc sắc tiêu biểu. - Làng xã của người phương Nam mang tính chất mở, khác với làng xã của người Việt: + Làng xã của người Nam Bộ không có lũy tre, không có cổng làng. Làng xã của người Nam Bộ cư trú dọc con kênh, con sông nên làng của người Nam Bộ không có lũy tre, không có cổng làng. Làng xã của người Bắc Bộ có lũy tre, có cổng làng. + Tính cách của người dân Nam Bộ là tính cách mở, phóng khoáng, th ể hi ện ở việc chi tiêu. + Người Việt ở vùng đồng bằng Bắc Bộ thờ cúng tổ tiên bắt buộc ph ải có nước trắng, trầu cau. Người miền Nam cúng ông địa có thuốc lá. + Người miền Nam sống đơn giản và trung thực, đơn gi ản th ể hi ện ở th ị hiếu âm nhạc. Câu 3: Vai trò của gia đình, dòng họ, làng xã người Việt?
  3. a. Vai trò của gia đình người Việt:  Chức năng sinh sản và tái sản xuất ra con người – xã hội: - Duy trì nòi giống và tạo sức sản xuất cho các thế hệ sau, phải sinh sản giữa những cá nhân không cùng huyết thống, được pháp luật công nhận. - Chức năng sinh sản của gia đình là có mục đích để duy trì nòi giống. - Khác với các nước phương Tây, khoa học kĩ thuật phát triển, sinh sản vô tính. Hơn nữa, họ thích tự do cá nhân, coi con cái là gánh nặng. Do vậy họ không muốn sinh con. Ở các nước: Anh, Pháp, Mĩ, nhà nước có trợ c ấp cho các bà m ẹ sinh con. - Trước năm 1945, người Việt sinh nhiều. Từ khi có chính sách gia đình, đến năm 2009, bình quân đầu người trong các gia đình người Việt là 1 => 2 con. - Lý do khiến gia đình người Việt sinh nhiều: + Do nền sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam là nông nghi ệp nh ỏ lẻ, manh mún với câu ca dao “ chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa”. Do vậy việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào nhân lực => sinh sán nhiều, có câu “ đông con, nhiều của”. + Đông con là có phúc: Người Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng Nho giáo Trung Hoa. Vì thế sinh nhiều con khi về già được h ưởng s ự chăm sóc của con cái => đó là có phúc. + Chế độ đa thê: 1 chồng có thể lấy nhiều vợ.  Chức năng kinh tế - Kinh tế gia đình của người Việt là quan trọng. Được thể hiện ở 3 phương diện: + kinh tế sản xuất nông nghiệp. + kinh tế sản xuất thủ công nhiệp + kinh tế sản xuất thương nghiệp.  Chức năng giáo dục: - Gia đình là trường học đầu tiên giáo dục tri thức, nhân cách con người đặc biệt là giáo dục và phát triển các giá trị truyền thống. - Bất kể 1 gia đình nào thì cũng mong mỏi con cái mình sống hoàn lương. - Gia đình đã giáo dục các giá trị truyền thống: “ Giấy rách phải giữ lấy lề”. Khác với phương Tây, khi phát triển họ cũng quan tâm, cũng giáo d ục con cái và việc giáo dục, chăm sóc con cái ấy giao cho bảo m ẫu. Nhà tr ường giáo d ục con cái. Còn người Việt thì cả nhà trường và gia đình đều giáo dục con cái. - Ở môi trường gia đình, giáo dục thường xuyên, giáo dục bất cứ khi nào. Người Việt giáo dục cho đến suốt đời. Khác với ph ương Tây, con cái đến 18 tuổi có quyền làm theo ý mình.
  4.  Chức năng tình cảm: - Gia đình là tổ ấm. Tình cảm là sợi dây gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau. - Gia đình có vai trò quan trọng trong việc hình thành tài năng, nhân cách của người Việt.  Chức năng văn hóa: - Văn hóa vật chất: Là những gì chúng ta có thể nhìn thấy: kiến trúc nhà ở, trang phục. - Văn hóa tinh thần: phong tục tập quán: khi sinh ra, khi lớn lên, khi chết đi, tín ngưỡng: tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ bộ ba: thổ công, thổ địa, thổ kì. - Văn hóa tổ chức cộng đồng: quản lý gia đình. b. Vai trò của dòng họ người Việt  Vai trò dòng họ ở phương diện cư trú: - Nhờ dòng họ mà các cá nhân đã cư trú xung quanh 1 địa vực nhất định: + Thứ nhất: Do có những dòng họ khai làng, lập ấp, quy tụ cùng 1 nơi nên có các làng: Đại Xá. + Thứ hai: Để thuận tiện tương trợ nhơng khó khăn của một nền kinh tế tiểu nông. + Thứ ba: Do quan niệm xưa về hôn nhân: “ Ta v ề ta t ắm ao ta. Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn”.  Quy tụ dòng họ sống trong 1 làng. + Thứ tư: Do chế độ kế thừa gia sản: Xét về chế độ dòng họ thì tài sản sẽ lưu truyền trong dòng họ, được duy trì trong dòng họ đó như: đất ruộng, vườn, ao, tài sản của nhà ở.  Vai trò của dòng họ trong hoạt động kinh tế: - Cơ sở vật chất: dòng họ có 1 cơ sở vật chất riêng đó là ruộng họ, ao họ, vườn họ,.. có được có thể là do được vua ban hoặc cả họ tập trung tạo ra, không cho riêng ai mà là tài sản chung của cả dòng họ, hoa màu của đất đó sẽ dùng làm hương hỏa. - Chuyển giao tài sản: Đảm bảo không chuyển giao tài sản sang dòng họ khác, giữ vững tài sản trong dòng họ đó. - Tổ chức và quản lý làng xã. + Tác động tích cực của dòng họ trong tổ chức quyền lực và quản lý làng xã:  Tự đảm bảo an ninh của làng xã trước khi cần đến sự can thi ệp c ủa nhà
  5. nước.  Giải quyết các mâu thuẫn.  Khẳng định và tổ chức các nghi lễ trong tang, hôn: Hội đồng gia t ộc sẽ quyết định hình thức tổ chức, nội dung tổ chức. Họ vừa có vai trò là người tham dự, vừa có vai trò là người tổ chức. + Tác động tiêu cực của dòng họ trong tổ chức quyền lực và quản lý làng xã:  Tư tưởng phe cánh.  Bản thân các dòng họ luôn có sự mâu thuẫn với nhau: có dòng h ọ giàu, có dòng họ nghèo.  Vai trò xây dựng truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. - Mỗi dòng họ đều có truyền thống văn hóa riêng, truyền thống văn hóa dân tộc. mỗi gia đình có văn hóa truyền thống riêng => tạo nên văn hóa người Việt. c. Vai trò của làng xã người Việt ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………................................................ Câu 4: Đặc điểm chung của gia đình, dòng h ọ, làng xã truy ền th ống ng ười Việt? a. Đặc điểm chung của gia đình người Việt: - Gia đình người Việt mang nhiều nét đặc thù Á Đông, độc đáo, khác gia đình phương Tây, chịu ảnh hưởng mạnh của Khổng giáo: chẳng hạn, trọng nam khinh nữ, con trai nối dõi tông nhằm lưu truy ền nòi gi ống và th ờ ph ụng, nhớ ơn sinh thành của tổ tiên. Vấn đề dòng dõi, nối dõi rất được coi trọng, bởi chỉ có con trai mang họ bố. - Vừa đề cao tính cộng đồng (tức địa vị chi phối tuyệt đối của tập th ể gia đình đối với mỗi thành viên), tinh thần vì lợi ích chung, vừa coi trọng đúng mức vai trò cá nhân; vừa coi trọng tập thể gia đình; vừa tôn trọng giới h ạn t ự do cá nhân. Tuy nhiên, rất dễ nhận thấy tính cộng đồng, tính t ập th ể th ường lấn át, tới mức, người phương Tây cho rằng ở gia đình Vi ệt có một "ch ủ nghĩa cộng đồng". - Về cơ bản, phụ nữ (người vợ, người mẹ...) có địa vị bình đẳng với nam giới (người chồng, người cha...), được quy định bởi nền văn hoá nông nghiệp lúa nước, tự cung tự cấp và hoàn cảnh sống của gia đình Việt. V ề b ản ch ất,
  6. người nam giới có vai trò, vị trí trong đối ngoại, còn người ph ụ n ữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đối nội, trong điều hành gia đình (nội tướng). - Không chỉ duy lý (địa vị các thành viên) mà chủ y ếu là duy tình. Tình nghĩa trong gia đình người Việt được đề cao (tình nghĩa cha con, mẹ con, vợ chồng, tình nghĩa giữa gia đình với họ tộc, hàng xóm láng gi ềng). Đó là văn oá nghĩa tình rất Á Đông. - Gia đình người Việt thuộc loại gia đình phụ quy ền, ngoài ở ch ỗ trọng nam như đã nói, còn ở chỗ con cái truyền theo dòng bố và mang t ộc danh phía b ố (nối dõi, nối họ; đẻ con gái sẽ "mất họ"...). Tuy nhiên, tính chất ph ụ quy ền này, nhiều khi chỉ mang tính đối ngoại, hình thức. - Gia đình người Việt còn nổi lên tính chất gia tộc, dòng họ (quan h ệ huy ết thống), một cộng đồng lớn hơn, có nhà thờ họ, có t ộc ước, gia phong, gia phạm, gia lễ, gia quy... tức là sự gắn bó chặt chẽ quan hệ nhà -tộc họ-làng, nước... Những đặc điểm trên của gia đình người Việt xuất hiện ở tất cả các loại hình gia đình: gia đình hạt nhân và gia đình m ở r ộng, gia đình truy ền thống và gia đình hiện đại, gia đình đầy đủ và gia đình không đ ầy đ ủ, gia đình nông thôn và gia đình đô thị... Với tư cách là một t ế bào xã h ội; gia đình tổng hoà nhiều mối quan hệ xã hội đa chiều, biểu hiện những giá trị văn hoá đầy sức sống, với phong vị Á Đông độc đáo. Gia đình người Việt cùng gia đình các tộc người khác đang chung sức, chung lòng cho sự phát tri ển đ ất nước ngày càng giàu mạnh, phồn vinh. Ở dân tộc Việt Nam nói chung và người Việt nói riêng, gia đình là phạm trù xã hội đ ể ch ỉ m ột c ộng đ ồng nh ỏ, một nhóm xã hội hình thành trên cơ sở hôn nhân và huy ết th ống; m ột đ ơn v ị xã hội, một tế bào xã hội; một mắt xích trong chuỗi liên h ệ cá nhân-gia đình- làng-nước; một thiết chế xã hội cơ bản; một đơn vị đạo đức, văn hoá, tín ngưỡng. Gia đình là một khái niệm mở (nội dung co giãn), tuỳ địa vực, t ộc người, lịch sử hay tuỳ giác độ quan tâm khác nhau mà có nh ững cách đ ịnh nghĩa khác nhau. b. Đặc điểm chung của dòng họ người Việt  Sự phân chia dòng họ người Việt: - Dựa vào số đinh: đơn đinh hay đa đinh. - Dựa vào tiềm năng kinh tế: họ giàu, họ nghèo. - Dựa vào tiêu chí nghề nghiệp: họ nông nghiệp, họ thủ công nghiệp, họ thương nghiệp. họ Phạm ở Nam Định, trước hay làm nhiệm vụ nhuộm vải họ Lê ở Thanh Hóa có truyền thống đúc đồng. - Dựa vào trình độ học vấn: họ khoa bảng, họ thường dân: Họ Ngô Thì ở Thanh Oai: Ngô Thì Nhậm, Ngô Thì Chí. - Dựa vào quyền lực:
  7. + Dòng họ nắm vương quyền: Đinh, Lê, Lý,.. + Dòng họ không nắm vương quyền.  Nguyên tắc tổ chức: - Nguyên tắc cửu tộc: 9 đời tộc danh: Chút => chắt => cháu => con => tôi => bố => ông => cụ => kị Dùng dòng họ để quản lý xã hội bằng an ninh, dòng họ phải tự dạy dỗ lẫn nhau  Nếu không sẽ bị “chu di cửu tộc” - Tổ chức theo nguyên tắc trưởng thứ, nội ngoại.  Các yếu tố tạo thành họ, tên của người Việt:  Tên đệm: Là thành phần phụ đi kèm với tên chính, thường đứng giữa và có các chức năng sau: + Phân biệt giới tính: Con gái thì tên đệm là thị, con trai là văn. + Chức năng thẩm mĩ: Văn: văn hóa, văn minh, cái đẹp.  Tên chính: Là tên gọi của từng cá nhân,thường đứng ở vị trí cuối cùng và có các chức năng sau: + Chức năng phân biệt các cá nhân. + Chức năng pháp lý.  Vai trò của dòng họ đối với làng xã người Việt: • Vai trò dòng họ ở phương diện cư trú: - Nhờ dòng họ mà các cá nhân đã cư trú xung quanh 1 địa vực nhất định: + Thứ nhất: Do có những dòng họ khai làng, lập ấp. + Thứ hai: Để thuận tiện tương trợ nhơng khó khăn của một nền kinh tế tiểu nông. + Thứ ba: Do quan niệm xưa về hôn nhân. + Thứ tư: Do chế độ kế thừa gia sản. • Vai trò của dòng họ trong hoạt động kinh tế: - Cơ sở vật chất. - Chuyển giao tài sản. - Tổ chức và quản lý làng xã. + Tác động tích cực của dòng họ trong tổ chức quyền lực và quản lý làng xã:  Tự đảm bảo an ninh của làng xã trước khi cần đến sự can thi ệp c ủa nhà nước.  Giải quyết các mâu thuẫn.
  8.  Khẳng định và tổ chức các nghi lễ trong tang, hôn: Hội đồng gia t ộc sẽ quyết định hình thức tổ chức, nội dung tổ chức. Họ vừa có vai trò là người tham dự, vừa có vai trò là người tổ chức. + Tác động tiêu cực của dòng họ trong tổ chức quyền lực và quản lý làng xã:  Tư tưởng phe cánh.  Bản thân các dòng họ luôn có sự mâu thuẫn với nhau: có dòng h ọ giàu, có dòng họ nghèo. • Vai trò xây dựng truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. c. Đặc điểm chung của làng xã truyền thống người Việt  Điều kiện lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của làng xã người Việt: - Làng xã người Việt xuất hiện vào trung và hậu kì đá mới( trên 5000 năm). - Làng xã hình thành đầu tiên ở vùng trung du Bắc Bộ - Vùng Tây Bắc: + Các nhà khảo cổ học phát hiện ra loại gốm hoa văn hình chữ S. + Hại Long: phát hiện ra lưới, đất nung. + Thanh Hóa: Phát hiện ra người ngồi xổm. + Bình Trị Thiên: Phát hiện ra xương sọ, xương chi có màu đỏ của thổ hoàng. - Từ thế kỉ XI => XVII làng xã người Việt phát triển vào miền Nam. - Làng của người Việt ở đồng bằng sông Hồng là làng Việt cổ truy ền ch ứa đựng nhiều giá trị văn hóa đặc sắc tiêu biểu. - Làng xã của người phương Nam mang tính chất mở, khác với làng xã của người Việt: + Làng xã của người Nam Bộ không có lũy tre, không có cổng làng. Làng xã của người Nam Bộ cư trú dọc con kênh, con sông nên làng của người Nam Bộ không có lũy tre, không có cổng làng. Làng xã của người Bắc Bộ có lũy tre, có cổng làng. + Tính cách của người dân Nam Bộ là tính cách mở, phóng khoáng, th ể hi ện ở việc chi tiêu. + Người Việt ở vùng đồng bằng Bắc Bộ thờ cúng tổ tiên bắt buộc ph ải có nước trắng, trầu cau. Người miền Nam cúng ông địa có thuốc lá. + Người miền Nam sống đơn giản và trung thực, đơn gi ản th ể hi ện ở th ị hiếu âm nhạc.  Cơ sở kinh tế: - Nền kinh tế nông nghiệp lúa nước, tiểu nông nhỏ lẻ, làm ăn manh mún trên
  9. phương diện tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất. - Thủ công nghiệp: phát triển nhiều nghề thủ công: khảm trai( Chương Mỹ), đúc đồng( Đại Bái- Bắc Ninh), lụa ( Vạn Phúc- Hà Đông). - Thương nghiệp: Có từ lâu đời, hình thành từ các làng quê, tập trung ở làng xã, sản phẩm buôn bán, phương thức buôn bán không phong phú, đơn giản.  Xã hội: - Dân làng xã: + Dân chính cư: Họ không thích dân ngụ cư vì họ sợ dân ngụ cư cướp đất. + Dân ngụ cư - Giai cấp: + Giai cấp địa chủ + Giai cấp nông dân: • Trung nông • Bần nông • Cố nông - Việc phân biệt giai cấp rất nhòe nhạt - Đẳng cấp phân biệt rõ: ti ấu, đinh, lành, cụ trung, cụ non, cụ thượng - Để quản lý tốt làng xã thì làng xã có các tổ chức: Tổ chức phi hành chính Tổ chức hành chính - Có xu hướng hội họp thành các - Hội đồng kì mục: các cựu lý hội với nhau: trưởng, cựu phó lý do dan cử ban hành + Hội được thiết lập theo lứa tuổi: hội những chính sách để quản lý làng xã. đồng niên. Hội đồng kì mục là cơ quan cao nhất + Hội phụ thuộc vào các trò vui chơicủa làng xã người Việt. giải trí: hội thả diều, hội trọi gà, hội - Hội đồng lý dịch: Lý trưởng, chim phó lý do dân cử ra được nhà nước + Hội tương trợ kinh tế: hội hiếu, hộiphong kiến chấp nhận, thực thi luật hỉ, hội tết. pháp của nhà nước phong kiến: thu - Ngoài hội, ở làng xã nông thôn thuế, bắt lính, lao dịch, thực thi những còn có phường. chủ trương, biện pháp của hội đồng kì mục. - Trong làng xã còn có phe: nhiệm vụ của phe là soạn thảo văn bản- Hội đồng kì lão: Do dân đề cử, để tế lễ thành hoàng làng. cử những người cao tuổi nhất tham gia vào hội đồng kì lão, tư vấn cho hội - Giáp: là tập hợp tất cả những người nam nhân của làng xã đó. Nhữngđồng kì mục để ban hành những chính người tham gia vào giáp đó có nhiệmsách quản lý làng xã người Việt. vụ tổ chức các sinh hoạt văn hóa của
  10. làng - Toàn bộ làng xã người Việt bao gồm các tổ chức phi hành chính và tổ chức hành chính được vận hành theo luật pháp của nhà nước, hương ước của làng(hương ước do hội đồng kì mục soạn). Câu 5: Những giá trị văn hóa đặc sắc của gia đình, dòng h ọ, làng xã ng ười Việt? a. Những giá trị văn hóa đặc sắc của gia đình người Việt  Văn hóa vật chất: - Nhà ở: Nhà sàn, nhà nền đất. Kiến trúc: + Vật liệu: chủ yếu là gỗ: gỗ xoan, gỗ mít, tre, rơm. + Kết cấu: gồm hệ thống cột: cột cái( 4 cái cột ở gian giữa), cột quân( ở các gian bên cạnh), được lắp ráp bằng hệ thống vì kèo, xà. Với kết cấu này, nhà người Việt không có móng. + Thiết kế bình đồ: ngoài nhà chính có nhà ngang, nhà bếp, bao giờ cũng là gian lẻ: 3 gian, 5 gian, 7 gian. + Vật lý kiến trúc: Thiết kế theo phong thủy, chất đất tốt, th ế đất t ốt: th ế đất hình vuông, thế đất hình tròn, thế đất hình chữ nhật đứng, hình ch ữ nh ật nằm, hướng đất tốt: hướng Nam, hướng chính Nam. - Ẩm thực: + Thức ăn: Các nhà khoa học đã chia cơ cấu bữa ăn người Việt thành 3 nhóm: Tinh đường Nhóm Vitamin, chất xơ, khoáng chất Lipit, protit  Nhóm tinh đường: - Sử dụng hạt ngũ cốc: + Gạo, ngô, đậu, hạt kê, cỏ lồng vực, 1 số loại được coi là đặc biệt: gạo tám thơm, tám xoan, nếp cái hoa vàng. + Các loại củ: khoai tây.  Nhóm Vitamin, chất xơ, khoáng chất: - Vitamin A: giúp bổ mắt, chống ung thư, lão hóa. - Vitamin B: kích thích tiêu hóa, cân bằng thần kinh. - Vitamin C: C1, C2, C3, C6, C7, C9, C10, C11, C12: có tác dụng chữa bệnh thiếu máu, sáng da, chống lão hóa. - Vitamin D: D1, D2, D3, D4, D5: chắc răng và chống loãng xương. Lấy các loại vitamin từ nguồn rau củ quả: rau ngót, rau dền, rau muống.  Nhóm Lipit và protit: Lấy từ thịt và cá: trâu, bò, gà, lợn
  11. + Dùng thức ăn thủy, hải sản: tôm, cua, ốc và các loại nhuyễn thể. - Gia vị: ớt, hạt tiêu, gừng, xả, giềng, tỏi, tinh dầu cà cuống. - Cách chế biến món ăn của người miền Bắc theo nguyên lý âm dương. - Nghi thức ứng xử trong bữa cơm của người Việt: + Ăn trông nồi, ngồi trông hướng ...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2