intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Các tiêu chí kiểm nghiệm Salmonella

Chia sẻ: Ngô Thị Thảo Ngân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

187
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Các tiêu chí kiểm nghiệm Salmonella có nội dung trình bày khái quát chung về Salmonella, môi trường và hóa chất,  quy trình phân tích định tính Salmonella trong nước, quy trình phân tích định tính Salmonella trong thực phẩm.

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Các tiêu chí kiểm nghiệm Salmonella

  1. ĐỀ TÀI:CÁC TIÊU CHÍ KIỂM NGHIỆM  SALMONELLA
  2. KIỂM NGIỆM SALMONELLA 1. Đặt vấn đề Những năm gần đây các mặt hàng thực phẩm của Việt Nam đã bắt đầu mở  rộng, thâm nhập vào thị  trường các nước châu Á, châu Âu, châu Mỹ. Đây là   những thị trường mà yêu cầu về các chỉ tiêu vi sinh vật rất cao, luôn đòi hỏi   những sản phẩm chất lượng tốt. Salmonella  là một loài vi khuẩn đường ruột họ  Enterobacteriaceae, là tác  nhân gây bệnh nguy hiểm trong thực phẩm. Hiện nay có khoảng 4% người   thường  mang  mầm  bệnh.  Tất  cả  các  tiêu  chuẩn vệ  sinh  thực  phẩm  đều  không cho phép có  Salmonella  trong thành phẩm. Sự  hiện diện của chúng  luôn được kiểm tra gắt gao. Tuy nhiên, việc phát hiện  Salmonella trong thực  phẩm thường rất thấp, có thể bị bỏ sót bởi các lý do: ­ Trong khi xử  lý nguyên liệu và chế  biến có thể  làm cho tế  bào   Salmonella bị  tổn thương, chúng khó phục hồi trong quá trình nuôi cấy phân  lập khi xét nghiệm. ­ Khả  năng chịu nhiệt của Salmonella kém nên số  lượng giảm dần  trong quá trình bảo quản đông lạnh. Do đó vấn đề kiểm soát mức độ  vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được  quan tâm nhiều hơn. Với ý nghĩa trên, nhóm xin thuyết trình đề  tài: Các tiêu   chí kiểm nghiệm Salmonella. 2. Khái quát chung 3. Định nghĩa Salmonella là những trực khuẩn Gram (­), hiếu khí và kị khí tuỳ ý, không tạo  bào tử, nói chung di động, lên men glucose sinh acid nhưng không lên men  saccharose và lactose, không sinh indole, không phân giải ure, không có khả  năng tách nhóm amine từ  tryptophan, thuộc họ  Enterobacteriaceae (họ  các   trực khuẩn đường ruột) nên có các tính chất chung của họ này, hầu hết các  chủng đều sinh H2S.
  3. 4. Phân loại Về phân loại khoa học, Salmonella được xếp vào: ­ Giới: Bacteria ­ Ngành: Proteobacteria ­ Lớp: Gamma proteobacteria ­ Bộ: Enterobacteriales ­ Họ: Enterobacteriaceae ­ Chi: Salmonella ­ Loài: Salmonella bongori, Salmonella enterica Các loài điển hình: ­ Salmonella typhi: gây bệnh thương hàn ­ Salmonella paratyphi: gây bệnh phó thương hàn ­ Salmonella cholera_suis: gây bệnh nhiễm trùng máu
  4. ­ Salmonella entertidis: gây rối loạn tiêu hoá Một   số   chủng  Salmonella  khác:  S.thompson,  S.   derby,  S.newport,  S.meleagnidis, S.anatum, S.panama, S.dublin, S.gallinarum, S.pullorum... 5. Nguồn chứa Salmonella  Nguồn chứa Salmonella là  ở  bất kỳ  thực phẩm tươi có nguồn gốc  động vật như  thịt lợn, thịt gia cầm, sữa và các sản phẩm sữa, trứng,  hải sản cùng với một số  rau, quả  có thể  chứa vi khuẩn salmonella.  Vì thế, tránh ăn các thực phẩm này dạng sống, dạng chưa chín hay   sữa chưa được diệt khuẩn. Trong danh sách này còn có thức ăn tự  làm có chứa trứng tươi như kem, bột làm bánh…  Nguồn lây ngoài thực phẩm Động vật nuôi trong nhà cũng có thể  mang vi khuẩn salmonella. Vì thế cẩn thận khi làm vệ sinh cho chim,   rùa cảnh trong nhà. Nên nhớ  luôn rửa tay sạch sẽ  sau khi sờ  vào  chúng. Bên cạnh đó, Cơ quan Quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ  (CDC) cũng khuyên các bậc phụ huynh tuyệt đối không để trẻ dưới 5  tuổi sờ vào vịt, gà con  Từ  năm 1995,  ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều  ổ dịch thương hàn do   các   chủng   S.typhi   đa   kháng   kháng   sinh   như   chloramphenicol,   tetracyclin ampicilin và co­trimoxazol làm cho việc điều trị  hết sức  khó khăn. 6. Các đặc điểm a. Tính chất nuôi cấy Salmonella là vi khuẩn hiếu khí tùy nghi nhưng phát triển tốt trong điều  kiện hiếu khí, chúng có thể sống ở nhiệt độ  từ  5 – 46oC và pH từ 3,7 ­ 9,5  nhưng phát triển tốt nhất ở 37oC và pH từ 6,8 ­ 7,2. Salmonella dễ phát triển  trên các môi trường dinh dưỡng thông thường khi nuôi cấy trong khoảng 24  
  5. giờ, nhưng trên môi trường thạch BSA (Bismuth Sulfite Agar) thì phải nuôi  cấy trong 48 giờ. Trên môi trường canh sau khi nuôi cấy Salmonella từ  5 ­ 6 giờ thì làm đục  nhẹ  môi trường, sau 18 giờ  làm đục đều, nếu nuôi cấy lâu hơn 24 giờ  thì   môi trường có lắng cặn. Trên môi trường thạch thường vi khuẩn tạo khuẩn lạc dạng S (Smooth)   tròn,lồi, trơn láng, bờ  đều, thường không màu hay màu trắng xám. Đôi khi  tạo khuẩn lạc dạng R (Rough), kích thước khuẩn lạc thường trong khoảng   2 – 4 mm. Trên môi trường thạch Macconkey vi khuẩn Salmonella mọc thành những   khuẩn lạc tròn, đường kính 2 – 3 mm, trong suốt, không màu, sáng, nhẵn  bóng và hơi lồi ở giữa. Trên   môi   trường   thạch   SS   (Shigella   –   Salmonella   Agar)   Salmonella   hình  thành những khuẩn lạc tròn, bóng không màu hay có màu hồng và có tâm  đen ở giữa. Trên môi trường thạch XLD (Xylose Lysine Desoxycholate Agar) Salmonella   cho khuẩn lạc trong suốt, không màu hay có màu hơi nhuốm đỏ  đôi khi có   tâm   đen,thường   xuất   hiện   vùng   đỏ   hồng   xung   quanh   khi   khuẩn   lạc  Salmonella phát triển mạnh. Trên   môi   trường   thạch   BPLS   (Brilliant   Green   Phenol   Red   Lactose   Agar)   Salmonella cho khuẩn lạc tròn, màu trắng hồng, môi trường xung quanh đỏ  hồng. Trên môi trường thạch BSA (Bismuth Sulphite Agar) Salmonella cho khuẩn   lạc có màu nâu xám hay màu đen, thường có ánh kim bao quanh. b. Sức đề kháng Salmonella bị  tiêu diệt  ở  nhiệt  độ  50oC trong 1 giờ, 70oC trong 15 phút,  100oC trong 5 phút. Chúng có thể  sống sót trong môi trường thạch  ở  nhiệt   độ  ­10oC trong 115 ngày, sống từ  4 ­ 8 tháng trong thịt  ướp muối với tỷ lệ  29% ở nhiệt độ 6 – 12oC.
  6. Trong xác động vật chết, đất bùn, cát khô, trong nước đóng băng Salmonella  tồn tại khoảng 2 ­ 3 tháng, trong nước tự  nhiên chúng có thể  sống 1 ­ 2  tháng. Ánh sáng mặt trời chiếu thẳng có thể diệt vi khuẩn trong nước trong   sau 5 giờ, trong nước đục sau 9 giờ. Salmonella bị diệt bởi clorua thủy ngân  1%, formol 0,5%, acid fenic 3% trong 15 ­ 20 phút. c. Đặc tính sinh hóa Salmonella có những biểu hiện đặc tính sinh hóa chủ  yếu như  Bảng , dựa   vào các đặc điểm này mà người ta có thể  định hướng phân biệt với các vi  khuẩn đường ruột khác. Bảng :C ác biểu hiện đặc tính sinh hóa của Salmonella 7. Các chỉ tiêu về Salmonella trong thực phẩm  a. Tình hình nhiễm Salmonella trong thực phẩm  Theo CDC, mỗi năm nước Mỹ có khoảng 40 000 người là nạn nhân của  vi khuẩn Salmonella, tuy nhiên con số này có thể còn cao hơn 30 lần. Số  người tử vong vì nhiễm Salmonella hằng năm vào khoảng 600 người. Hầu  hết số người bị vi khuẩn này tấn công đều có biểu hiện tiêu chảy, sốt và chuột rút ở bụng. Bệnh kéo  dài 4 – 7 ngày. Ở Hà Lan, từ năm 1996 đến năm 2001, có 13 970 trường hợp bị ngộ độc 
  7. do Salmonella, trong đó S. enteritidis chiếm tới 43,6%, S. typhimurium  chiếm 32%, S. typhi chiếm 0,8%. Ở các loài động vật được dùng làm thực  phẩm thấy tỉ lệ nhiễm S.typhimurium cũng khá cao như ở bò là 32,9%, lợn  chiếm 66,4%, riêng gia cầm chỉ có 5,3% nhưng có tỉ lệ nhiễm S. enteritidis  tới 20,3%. Ở Việt Nam, theo thống kê năm 2001 của Bộ Y tế thì trong quý  III có 1684 trường hợp mắc bệnh thương hàn làm chết người b. Các chỉ tiêu an toàn thực phẩm. Hầu hết các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của Việt Nam cũng như  các  nước trên thế giới đều không cho phép sự có mặt của Salmonella trong thực  phẩm. Vì vậy các phương pháp phân tích Salmonella là quy trình định tính  trong một lượng mẫu thực phẩm nhất định. Sự hiện diện của chúng được  kiểm tra gắt gao bởi các cơ quan chức năng.  Theo tiêu chuẩn cho phép vi sinh vật hiện diện trong thực phẩm của Bộ Y  tế 4/1998, quy định không chấp nhận sự hiện diện của Salmonella trong 25  g hay 25 ml đối với tất cả các loại thực phẩm. Theo thông tư đã ban hành số  01/2000/TT – BYT của Bộ Y tế đối với thực phẩm sản xuất trong nước thì  chỉ tiêu Salmonella bắt buộc phải kiểm tra đối với tất cả các loại thực  phẩm như Bảng 2.3. Ủy Ban Châu Âu quy định không được phát hiện  Salmonella /25 g trong bất kỳ loại thực phẩm nào.  Theo phương pháp truyền thống việc phát hiện Salmonella bao gồm  những bước như tiền tăng sinh, tăng sinh chọn lọc, các thử nghiệm sinh hóa  và cuối cùng là thử nghiệm huyết thanh, tính chung mất khoảng 7 ngày để  có kết quả. Hiện nay đã có nhiều nỗ lực để rút ngắn thời gian phát hiện  Salmonella bằng những phương pháp như thử nghiệm ELISA, và thử  nghiệm DNA. Việc khẳng định kết quả âm tính trong vòng 48 giờ đã là  chuyện bình thường. Tuy nhiên một khi mẫu có khả năng dương tính,  cần tiến hành các thao tác truyền thống để khẳng định sự có mặt của  Salmonella.  Trong các yêu cầu về vi sinh đối với thực phẩm, Salmonella là một chỉ tiêu  đặc biệt nhạy cảm, do tính chất gây bệnh của một số kiểu huyết thanh của  Salmonella.   Yêu cầu của kiểm tra bắt buộc đối với Salmonella trong các loại thực  phẩm theo Thông tƣ 01/2000/TT­BYT của Bộ Y tế . Nhóm thực phẩm Phương pháp kiểm tra 
  8. Thịt và các cơ quan nội tạng dùng làm thực phẩm muối, sấy khô, hun  khói TCVN 5153:90  Sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác TCVN  6402:98  Sữa nước tách bơ, sữa chua và sữa kem khác để lên men hoặc acid  hóa TCVN 6402:98  Xúc xích và các sản phẩm tương tự làm từ thịt, cá làm từ bộ phận nội tạng  hoặc tiết động vật; các chế phẩm thức ăn từ các sản phẩm đó TCVN  5153:90  Điều đáng lưu ý là chỉ tiêu Salmonella không phân biệt chủng có gây bệnh  hay không. Trong thực tế các phòng phân tích vi sinh thực phẩm chỉ thực  hiện các xét nghiệm để phát hiện Salmonella spp., không làm xét nghiệm để  phân biệt loài hay định danh chủng gây bệnh. Đây là một rào cản lớn cho  các nhà sản xuất và xuất nhập khẩu thực phẩm 8. Nguyên tắc phát hiện và phân lập ­ Phương pháp phát hiện và xác đinh truyền thống được thiết lập lâu và mất   thời gian từ 3 đến 5 ngày mới có kết quả. ­ Pháp pháp phát hiện và xác định nhanh được sử  dụng rộng rãi và có khả  năng phát hiện trong vòng 24h. ́ ̉ ược phat hiên (phân tich đinh tinh) băng môt quy ­ Salmonella co thê đ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̣  trinh ̀   gôm ̀   4   bươć   là  tăng   sinh,   tăng   sinh   choṇ   loc,̣   phân   lâp ̣   và  khăng ̉   ̣  Salmonella thương co măt trong mâu v đinh. ̀ ́ ̣ ̃ ới sô l ́ ượng nho, bi tôn th ̉ ̣ ̉ ương  ̀  hiêṇ   diên và  cung ̣   chung   vơí   môṭ   số  lượng   lơń   vi   khuân ̉   khać   thuôc̣   họ Enterobateriaceae   có  tinh́   canḥ   tranh   manḥ   và  ưć   chế  sự   sinh   trưởng  cuả  Salmonella. Bươc 1:  ́ Tiền tăng sinh trong môi trương l ̀ ỏng Cấy phẩn mẫu thử  vào môi truừng tiền tăng sinh thích hợp và nuôi âm  ́ ở  37°C từ 16h  đên 20h. ́ Bươc 2:  ́ Tăng sinh trong môi trường lỏng chọn lọc Cấy dịch cấy thu đuợc vào môi trương tetrathionat và môi tr ̀ ương selenit ̀   xystin và nuôi môi trương tetrathionat  ̀ ở 43°c và môi trương selenit xystin  ̀ ở  37°C trong hai giai đoạn từ 18h đến 24h. Bươc 3:  ́ Ria cấy lên đĩa và nhân d ̣ ạng Từ các dịch cấy thu được, cấy hai môi trương đ ̀ ặc chon l ̣ ọc Nuôi hai môi trương đ ̀ ặc chọn lọc này ở 37°C và kiểm tra sau 20h đến 24h   và, nếu cẩn, sau 40h đến 48h kiểm tra sự  có mặt của các khuẩn lạc được   coi là Salmonella theo các đặc tính của chúng.
  9. Bươc 4:  ́ Khăng đ̉ ịnh Các khuẩn lạc được coi là Salmonella sẽ  được cấy truyển tiếp và khẳng   định qua các thử nghiệm sinh hoá và huyết thanh học. 9. Môi trường và hoá chất Môi trường canh RV (Rappaport Vassiliadis Soya Pepton) Môi trường pha loãng mẫu BPW (Buffered Pepton Water) Môi trường XLD ( Xylose Lysine Deoxycholate Agar) Môi trường TSA (Trypton Soya Agar) Môi trường TSI (Triple Sugar Iron Agar) Môi trường TT (Tetrethionate Muller – Kauffmanm) Môi trường HE (Hektoen Entric Agar) Môi trường BS (Bismuth Sulphite Agar) BPLS (Brillian Green Phenol Red Lactose Sucrose) Canh LDC (Lysine Decarboxylase) Ornithine Decarboxylase Môi trường MR – VP Broth Môi trường Urea Broth Môi trường Mannitol Phenol Red Broth base Sucrose Sorbitol Canh Trypton Thuốc thử Kovac’s Thuốc thử Barritt Kháng huyết thanh Salmonella đa giá Cồn 70% và 96% Nước cất
  10. 10. Quy trình phân tích định tính Salmonella trong thực  phẩm
  11. 1. Tăng sinh  - Đối với mẫu thông thường: Tiến hành cân 25g mẫu trong túi PE vô   trùng, bổ  sung 225mL dung dịch BPW và đồng nhất bằng Stomacher  trong 15 hoặc 30 giây. Ủ 37 độ trong 18 đến 24 giờ.  - Đối với mẫu gia cầm tươi sống: Đặt gia cầm vào trong một bao nhựa  lớn,   thêm   vào  1  lít   môi  trường   tăng  sinh  BPW,   lắc   bằng  máy  lắc  khoảng 30 giây để môi trường thấm vào mẫu - Đối với sữa khô: cho 25g mẫu vào trong túi PE vô trùng, bổ  sung   225mL môi trường BPW, để  yên 60 phút, nhiệt độ  phòng, sau đó lắc  đến khi sữa tan hoàn toàn. - Đối với gia vị  hay các loại thực phẩm chứa nhiều gia vị: đồng nhất  mẫu ở độ pha loáng 1/100 trong BPW trước khi nuôi tăng sinh - Đối với các loại mẫu như casein, phomat, bơ…: thực hiện đồng nhất   mẫu trong môi trường tăng sinh đã được làm ấm đến 40oC. - Đối với sản phẩm chứa cocoa: đồng nhất mẫu trong môi trường Skim  Milk Broth được làm ấm đến 40oC - Đối với dừa, các sản phẩm của dừa và các mẫu có hàm lượng chất   béo cao: Đồng nhất mẫu với BPW, sau đó thêm vào 2­3 giọt Triton  X100 trước khi ủ tăng sinh. 11. Tăng sinh chọn lọc Lắc để  trộn đều dịch tăng sinh và chuyển 0,1mL sang 10mL môi trường  tăng sinh Rappapport­Vassliadis Soya Pepton đã được  ủ   ấm đến 42oC, ủ  ở 42oC trong 18­24 giờ. Ngoài ra còn có một số  môi trường tăng sinh chọn lọc khác: Selenite  Cysteine Broth, Tetrathionate Muller­Kauffman. 12. Phân lập và nhận diện Dùng que cấy vòng thực hiện kĩ thuật cấy phân lập khuẩn lạc đơn với  giống từ  dịch tăng sinh chọn lọc lên đĩa môi trường chọn lọc phân biệt  đặc   trưng   cho   Salmonella   như   XLD,   HE,   BS…   Các   biểu   hiện   của  Salmonella trên từng môi trường khác nhau như sau: - Môi trường XLD: Khuẩn lạc có màu hồng trong suốt, có hay không có  tâm đen. 
  12. - Môi trường HE: Khuẩn lạc có màu thay đổi từ xanh dương đến xanh   lục, có hay không có tâm đen - Môi   trường   BS:   Khuẩn   lạc   có   màu   nâu   xám     hay   màu   đen,   thỉnh   thoảng   có   xuất   hiện   ánh   kim,   môi   trường   xung   quanh   khuẩn   lạc   chuyển thành màu nâu và sau đó chuyển thành màu đen nếu kéo dài  thời gian ủ.  - Môi   trường   BPLS:   khuẩn   lạc   có   màu   hồng   nhạt   trong   suốt,   xung  quanh khuẩn lạc, môi trường chuyển màu đỏ - Môi trường SS:  13. Khẳng định Từ  mỗi môi trường chọn lọc phân biệt, chọn và cấy chuyền ít nhất 5   khuẩn lạc nghi ngờ sang môi trường không chọn lọc ví dụ như TSA. Ủ ở  37oC trong 18­24 giờ. Các khuẩn lạc xuất hiện trên môi trường này được  sử dụng cho các thử nghiệm sinh hoá và huyết thanh.  Các thử nghiệm sinh hoá cần thực hiện cho Salmonella: - Thử  nghiệm H2S (TSI hay KIA): Salmonella chir leen men dduocwj  dduongwf Glucose trong các môi trường trên vì thế phần nghiêng của  môi trường có màu đỏ, phần sâu của môi trường có màu vàng. Hầu  hết có khả  năng sinh H2S nên xuất hiện các vệt màu đen trong môi  trường này, có hiện tượng sinh hơi
  13. - Thử   nghiệm  LDC(+):   Sauk  hi   nuôi   cấy,   môi   trường   chuyển   thành  kiềm, màu môi trường được chuyển thành màu như ban đầu (tím hay  xanh) - Thử   nghiệm   Ure   (­)   môi   trường   vẫn   giữ   nguyên   màu   vàng   cam,   Salmonella không làm thay đổi pH môi trường. - Lên men mannitol, sorbitol (+): môi trường sau nuôi cấy bị acid hoá và  chuyển thành màu vàng. - Thử nghiệm Indol và VP (­) 14. Báo cáo kết quả Kết luận có hay không có Salmonella hiện diện trong 25g mẫu Lưu ý: Salmonella là nhóm có chứa các dòng gây bệnh nguy hiểm, do vậy   cần tuân thủ  triệt để  các biện pháp an toàn khi làm việc với các chủng   Salmonella dùng làm đối chứng (+) cũng như thao tác trên các chủng phân   lập dc. Các môi trường hay mẫu vật sau nuôi cấy cần phải hấp khử  trùng cẩn thận trước khi rửa. 15. Quy trình phân tích định tính Salmonella trong nước Salmonella có thể  hiện diện trong các loại nước, do vậy để  phát hiện   Salmonella trong nước cần phải qua bước lọc thu gộp tế baofqua màng  lọc, làm giàu trong môi trường tăng sinh để  phục hồi các tế  bào bị  tổn  thương. Quy trình phát hiện gồm 4 bước tương tự như trường hợp thực   phẩm. Lưu ý: - Nếu   thể   tích   mẫu   nhỏ   hơn   10mL,   cho   mẫu   vào   trong   50mL   môi   trường BPW có nồng độ đơn. - Nếu mẫu có thể  tích lớn hơn 10 mL, cho mẫu vào môi trường BPW   có nồng độ kéo theo tỉ lệ 1:1. - Trường hợp dùng màng lọc để  thu gộp tế  bào, sau khi lọc mẫu, cho   màng lọc vào 50mL môi trường BPW. Tiến hành ủ ở 36oC trong 16­20  giờ, sau đó tiếp tục bước tăng sinh chọn lọc, phân lập và khẳng định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2