intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI " HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC THUỘC AGIFISH "

Chia sẻ: Nnguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

158
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho xí nghiệp 7 trực thuộc agifish "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI " HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC THUỘC AGIFISH "

  1. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ YẾN OANH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC THUỘC AGIFISH C huyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 /2008
  2. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC THUỘC AGIFISH C huyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh Lớp: DH5TC MSSV: D TC041752 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương Long Xuyên, tháng 6/2008
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Th.s Võ Nguyên Phương Người chấm, nhận xét 1:...................................... Người chấm, nhận xét 2:..................................... Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ng ày ….. tháng ….. năm …..
  4. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------
  5. LỜI CÁM ƠN  Được sự q uan tâm giúp đ ỡ của khoa Kinh Tế - QTKD và được sự chấp thuận của ban lãnh đ ạo Agifish trong hơn ba tháng thực tập, tôi đã vận dụng được những kiến thức tích lũy trong bốn năm học tại trường cùng những hoạt động thực tế tại tổ nghiệp vụ và phân xưởng F7 đã giúp tôi hoàn thành khóa thực tập của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường, khoa KT - QTKD, cám ơn Th.s Võ Nguyên Phương đã tận tình hướng d ẫn và b ổ sung thêm cho tôi nhiều kiến thức cần thiết. Đ ặc biệt tôi xin kính gửi những lời cám ơn chân thành nhất đến ban lãnh đ ạo F7 và các cô chú tổ nghiệp vụ đã giúp đỡ tôi trong suốt ba tháng qua, đ ặc biệt là cô Hoàng Yến (Giám Đốc F7), dì Mai Trang (TTNV) và chị Nhung (KCS) đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiếp cận với thực tế công việc, giúp tôi có thêm nhiều kiến thức bổ ích để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Tôi rất chân thành cám ơn. Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và b ản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng các cô chú tại F7 để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi kính gửi đến quý thầy cô và các cô chú trong F7 những lời cám ơn chân thành cùng những lời chúc tốt đẹp nhất, chú c F7 hoàn thành nhiệm vụ - đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Sinh viên thực hiện: N guyễn Thị Yến Oanh
  6. TÓM TẮT NỘI DUNG ------o0o------ Đề tài này có tên: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho Xí nghiệp 7 trực thuộc Công ty Agifish”. Mỗi tổ chức muốn hoạt động đ ược điều tất yếu cần có một bộ máy quản lý và để việc quản lý được diễn ra suông sẻ, đạt kết quả cần thiết phải có m ột hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm thật khoa học. Đề tài nghiên cứu của tác giả nhằm mục đích xây dựng được một hệ thống báo cáo ho àn chỉnh hơn góp phần mang lại hiệu quả sản xuất cao cho Xí nghiệp 7 (F7). Bài luận văn này bao gồm ba phần chính đó là: Thứ nhất: tác giả sẽ giới thiệu về cơ cấu tổ chức sản xuất của F7 và mối quan hệ giữa các bộ phận trong F7. Thứ hai: là tìm hiểu cách thức phân quyền quản lý tại F7. Phần cuối: là tìm hiểu hệ thống báo cáo sản xuất hiện tại cùng các yêu cầu về thông tin cần thiết để phục vụ cho việc hoàn thiện hệ thống b áo cáo kế toán trách nhiệm cho X í nghiệp 7 trực thuộc Công ty Agifish. Để hiểu rõ hơn về các nội dung được trình bày trong bài viết, tác giả có vài ý đ ược tóm tắt như sau: Xí nghiệp 7 là một xí nghiệp trực thuộc Công ty Agifish và được xem là tiền thân của Agifish. F7 có ba bộ phận trực thuộc đó là Ban Giám Đốc, Ban Điều Hành – K CS và tổ Nghiệp Vụ. Hệ thống báo cáo kế toán của Xí nghiệp 7 được vận hành như một mắc xích từ các bộ phận có trách nhiệm thấp nhất đến bộ phận có trách nhiệm cao nhất, tương ứng đó là từ các đội sản xuất và BGĐ. Sau quá trình mô tả và p hân tích về cách phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận cùng hệ thống báo cáo đang được áp dụng tại các bộ phận trực thuộc F7. Nhìn chung, F7 đang sở hữu một hệ thống báo cáo khá hoàn chỉnh và sản xuất đạt hiệu quả tốt. Tác giả chỉ bổ sung thêm một vài chi tiết để hoàn thiện hơn hệ thống kế toán cho F7. Đó là: (1) Các bảng báo cáo cần được lập từ chính người quản lý của từng đội và cuối bảng cần có nhận xét sơ bộ về các kết quả đạt được và chưa đạt được trong ngày; (2) Cần xây dựng thêm bảng báo cáo chi tiết về các lo ại chi phí p hát sinh để có kế ho ạch sử dụng và kiểm soát hợp lý; (3) Việc xác định hiệu quả sản xuất cần xét thêm các loại chi phí đã p hát sinh như chi phí đ óng thùng, bao bì và các chi phí liên quan khác bên cạnh chi phí gia cô ng.
  7. CHỮ VIẾT TẮT ----o0o---- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản AGIFISH CO Agifish An Giang BĐH – KCS Ban Điều Hành – KCS BGĐ Ban Giám Đốc BQ Bình quân EU Châu Âu Xí nghiệp F Kế toán quản trị KTQT Mã số MS NG. CON Nguyên con Nguyên liệu NL NV Nhân Viên PGĐ Phó Giám Đốc Thủ kho TK Thành Phẩm TP Truởng tổ Nghiệp Vụ TTNV Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt VASEP Nam Phòng công nghiệp thương mại Việt Nam VCCI
  8. MỤC LỤC    PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 2 4. Nội dung nghiên cứu ................................................................ ...... 2 5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2 PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Phân quyền trách nhiệm ................................................................................ 3 1 .1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3 1.1.2. Sự cần thiết phải phân quyền quản lý ....................................................... 3 1.1.3. Phân loại phân quyền................................ ................................ ............... 3 1.2. Kế toán trách mhiệm ..................................................................................... 4 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 4 1 .2.2. Các trung tâm trách nhiệm ....................................................................... 4 1.2.3. Chức năng của hệ thống kế toán trách nhiệm ........................................... 5 1.3. Báo cáo bộ phận ................................ ............................................................ 5 1.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 5 1.3.2. Đặc điểm thông tin của báo cáo bộ phận .................................................. 5 1.3.2.1. Bộ phận và nhà quản lý bộ phận ..................................................... 5 1.3.2.2. Những đặc trưng của báo cáo bộ phận ............................................. 5 Chương 2. GIỚI THIỆU XÍ NGHIỆP 7 TRỰC THUỘC AGIFISH 2.1. Giới thiệu Agifish ......................................................................................... 7 2.2. Giới thiệu sơ lược F7..................................................................................... 7 2.2.1. Cơ cấu tổ chức F7.................................................................................... 8 2.2.2. Qui trình sản xuất .................................................................................... 9
  9. Chương 3. KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ BÁO CÁO BỘ PHẬN TẠI XÍ NGHIỆP 7 3.1. Phân quyền quản lý tại F7 ............................................................................. 11 3.1.1. Ban Giám Đốc......................................................................................... 11 3.1.2. Ban điều hành & KCS ............................................................................. 11 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 12 3.1.2.2. Trách nhiệm và nhiệm vụ của BĐH – KCS ..................................... 12 3.1.3. Tổ Nghiệp Vụ.......................................................................................... 14 3.2. Hệ thố ng báo cáo của các bộ phận trực thuộc ................................................ 15 3.2.1. Các thông tin nhà quản lý cần .................................................................. 15 3.2.2. Các thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tại F7 ................................... 17 3.2.2.1. Các thông tin cần thiết cho việc tính lương ..................................... 17 3.2.2.2. Các thông tin dùng cho việc báo cáo sản xuất ................................ . 17 3.3. Đánh giá trung tâm trách nhiệm ..................................................................... 27 3.3.1. Cơ sở đánh giá trách nhiệm của các đội thuộc F7 ..................................... 27 3.3.2. Đánh giá các trung tâm trách nhiệm của F7 ............................................. 27 3.3.2.1. F7 – trung tâm chi phí ..................................................................... 27 3.3.2.2. Đánh giá trung tâm trách nhiệm F7 ................................................. 28 Chương 4. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO F7 THUỘC AGIFISH 4.1. Yêu cầu thông tin của nhà qu ản lý F7 ............................................................ 30 4.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo cho các bộ phận trực thuộc F7 .......................... 30 PHẦN KẾT LUẬN 1. Kiến nghị ......................................................................................................... 36 2. Kết luận ................................ ................................ ................................ .......... 37
  10. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KTTN CỦA F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương TRỰC THUỘC AGIFISH DANH MỤC BIỂU BẢNG -----o0o----- Bảng 3.1. PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU.................................................. 18 Bảng 3.2. PHIẾU GIAO NHẬN THÀNH PHẨM .................................................. 19 Bảng 3.3. PHIẾU GIAO NHẬN PHỤ PHẨM ................................ ........................ 20 Bảng 3.4. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CHẾ BIẾN ............................................. 21 Bảng 3.5. BẢNG BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHẾ BIẾN ......................... 23 Bảng 3.6. BẢNG BÁO CÁO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ......................................... 24 Bảng 3.7. BẢNG BÁO CÁO THÀNH PHẨM ....................................................... 26 Bảng 4.1. PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU.................................................. 33 Bảng 4.2. PHIẾU GIAO NHẬN THÀNH PHẨM CẤP ĐÔNG ............................. 34 DANH MỤC SƠ ĐỒ -----o0o----- Sơ đồ 1.1. HAI LOẠI PHÂN QUYỀN QUẢN LÝ................................................. 4 Sơ đồ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHÚC CỦA F7 – AGIFISH ................................ ............... 8 Sơ đồ 3.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA BĐH & KCS – F7 ........................................... 12 Sơ đồ 3.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA TỔ NGHIỆP VỤ - F7 .................................... 14 Sơ đồ 3.3. SƠ ĐỒ VẬN ĐỘNG BÁO CÁO TRONG F7 ....................................... 15 Sơ đồ 3.4. SƠ ĐỒ VẬN ĐỘNG THÔNG TIN GIỮA CÁC ĐỘI ........................... 18 Sơ đồ 4.1. HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM F7...................... 32 SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 1
  11. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KTTN CỦA F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương TRỰC THUỘC AGIFISH PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mỗi một tổ chức, đơn vị nào cũng thường do rất nhiều bộ phận hợp thành, đ ể các bộ phận này hoạt động hiệu quả cần xây dựng cho nó một hệ thống quản lý hữu hiệu. Việc làm này càng trở nên cần thiết trong giai đoạn hiện nay, khi các doanh nghiệp đang gặp phải nhiều khó khăn như biến động về giá cả, dịch vụ và hàng hóa… việc củng cố và xây dựng hệ thống quản lý hữu hiệu để có cách giải quyết tốt hơn đang là điều quan trọng và cần thiết. Để thực hiện được điều đó, xây d ựng đ ược một hệ thống quản lý chặt chẽ và khoa học, cần sử dụng một trong những công cụ đắc lực nhất là kế toán quản trị (KTQT). KTQT cung cấp thông tin thích hợp, bên cạnh đó còn b ằng cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, đ ể từ đó nhà quản trị có thể lựa chọn và ra quyết định thích hợp nhất. Mặt khác, các yêu cầu về thông tin phải gắn với các chức năng của nhà quản trị. Đối với chức năng lập kế hoạch, KTQT phải cung cấp các chỉ tiêu về số lượng và giá trị phù hợp. Đối với chức năng kiểm tra, KTQT cung cấp các thông tin theo mục tiêu quản lý đ ặt ra. Đối với chức năng điều hành, KTQT cung cấp thông tin về các chỉ tiêu ho ạt động. Bên cạnh đó, kế toán trách nhiệm cũng là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Kế toán trách nhiệm mang lại rất nhiều lợi ích, nó giúp nhà quản lý cấp cao có nhiều thời gian hơn để lập các kế hoạch lâu d ài, có điều kiện tốt hơn cho việc đánh giá trách nhiệm của từng cấp quản lý và có thể làm rõ được nguyên nhân yếu kém là do bộ p hận nào, công đo ạn nào. Càng ngày, kế toán trách nhiệm càng có vai trò và vị trí quan trọng trong quản lý ở các doanh nghiệp, chủ yếu là các tổng công ty với quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, cơ cấu tổ chức gắn với trách nhiệm của nhiều đơn vị, cá nhân. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish) ho ạt động với qui mô khá lớn với cơ cấu tổ chức phân quyền theo bộ phận. Agifish có 4 xí nghiệp trực thu ộc (F7, F8, F9, 360) và một công ty con (công ty cổ phần Denta) và trong từng xí nghiệp đó cũng tồn tại khá nhiều bộ phận trực thuộc. Hiện nay, Agifish vẫn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ngành thủy sản Việt Nam nhưng trong năm qua mức tăng trọng không cao, một trong những nguyên nhân khách quan là do công tác quản lý điều hành ở một số đơn vị trực thuộc có những biểu hiện trì trệ, chậm đổi mới trong tư duy. Trong đó, F7 là xí nghiệp được hình thành sớm nhất và được xem là tiền thân của Agifish. F7 được hình thành vào năm 1986 nên hệ thống máy móc đã có phần cũ kỹ cần tu sửa, bên cạnh đ ó, hệ thống quản lý trách nhiệm cũng cần đ ược đánh giá và hoàn thiện sau cho hiệu quả và khoa học hơn. Xây dựng từ cái nhỏ vững chắc để có cái lớn bền vững hơn đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho Xí nghiệp 7 trực thuộc Công ty Agifish”. SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 2
  12. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KTTN CỦA F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương TRỰC THUỘC AGIFISH 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trực thuộc F7. - Xây d ựng hệ thống báo cáo hiệu quả sản xuất nhằm có thể đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trực thuộc F7. - Thông qua hệ thống báo cáo sản xuất có thể cung cấp những thông tin hữu hiệu cho nhà quản lý F7 trong việc thực hiện các chức năng quản trị như: ho ạch định, điều hành và kiểm soát. 3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng p hương pháp nghiên cứu mô tả đ ể có cái nhìn tổng thể về: (1) Phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận thuộc F7; (2) Hệ thống báo cáo đang đ ược áp dụng tại các bộ phận thuộc F7.  Phương pháp thu thập dữ liệu: - Dữ liệu thứ cấp: báo cáo bộ phận, sổ sách trực tiếp tại xí nghiệp, thông tin cần thiết từ sách báo, tạp chí và những văn bản liên quan. - Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn thu thập ý kiến của nhà qu ản lý F7 và các b ộ phận thu ộc F7.  Phương pháp xử lý dữ liệu: đối với các dữ liệu thu được, các phương pháp xử lý sau: tổng hợp, phân tích, đối chiếu so sánh. 4. Nội dung nghiên cứu Để hoàn thiện được hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho F7 trực thuộc Agifish nội dung chính cần quan tâm là: - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức sản xuất của F7 và mối quan hệ giữa các bộ p hận trong F7. - Tìm hiểu cách thức phân quyền quản lý tại F7. - Tìm hiểu hệ thống báo cáo sản xuất hiện tại và các yêu cầu về thông tin có thể sử dụng cho việc xây dựng báo cáo bộ phận tại F7 trực thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trách nhiệm quản lý và xây d ựng báo cáo sản xuất cho F7, nên phạm vi nghiên cứu về không gian là F7 và các bộ phận trực thuộc F7. Số liệu minh họa được lấy vào ngày 27 tháng 3 năm 2008. SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 3
  13. Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Phân quyền trách nhiệm 1.1.1. Khái niệm Hầu hết các tổ chức thường được chia thành các đơn vị nhỏ hơn, những đ ơn vị nhỏ đó được gọi bằng những tên khác nhau như: khu vực, đơn vị kinh doanh, bộ phận…. Mỗi đ ơn vị có trách nhiệm riêng biệt và cần người quản lý có trách nhiệm, chuyên môn phù hợp. Các nhà quản lý của tổ chức nên đảm bảo các nhân viên của mình cố gắng làm việc và có trách nhiệm với công việc, nhằm đ ạt đ ược những mục tiêu chung của tổ chức đề ra. Đây được xem là cách qu ản lý hiện đại khác hẳn với cách quản lý cũ là lãnh đạo thường độc đoán và ôm đồm tất cả công việc. Thay vào đó là sự phân chia trách nhiệm trong cách quản lý theo nền công nghệ thông tin mới - chuyên môn phù hợp trong từng lĩnh vực khác nhau và trong quan niệm về lãnh đạo cũng có sự thay đổi chủ yếu dựa trên khoa học và tri thức. 1.1.2. Sự cần thiết phải phân quyền quản lý Việc phân chia một tổ chức thành các đơn vị nhỏ hơn đem lại rất nhiều lợi ích, các lợi ích đó là: - Thứ nhất, sự phân chia trách nhiệm giúp tổ chức sử dụng chuyên môn của các nhà qu ản lý đúng hơn và khoa học hơn. - Thứ hai, việc trao quyết định cho từng cấp quản lý sẽ giúp ban quản lý cấp cao có nhiều thời gian hơn để lập các kế hoạch lâu dài và có điều kiện tốt hơn cho việc đánh giá trách nhiệm của từng cấp quản lý. - Thứ ba, giao trách nhiệm và quyền đ ược ra quyết định cho từng cấp riêng biệt sẽ khuyến khích người quản lý quan tâm đến công việc của mình hơn từ đó sẽ có quyết định phù hợp nhất. Và đây cũng chính là một sự chuẩn b ị khi đ ược giao trách nhiệm ở vị trí cao hơn. 1.1.3. Phân loại phân quyền Sự phân chia một tổ chức lớn thành nhiều bộ phận nhỏ khác nhau sẽ dễ d àng hơn cho việc phân và qui trách nhiệm quản lý. Nhìn chung thì việc phân quyền quản lý mang lại khá nhiều lợi ích nhưng cũng tùy công việc mà có sự phân quyền hợp lý, tránh phân chia quá nhiều bộ phận làm giảm năng suất làm việc. Thông thường có hai lo ại phân quyền quản lý: theo địa lý và theo sản phẩm. - Theo địa lý: trụ sở chính hoặc các chi nhánh có thể đặt trong nuớc, ngoài nước ho ặc phía bắc - phía nam và hoạt động dưới các hình thức khác nhau đ ược pháp luật cho phép như: công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân…và các công ty con trực thuộc. Từ các loại hình doanh nghiệp này sẽ hình thành các bộ phận trực thuộc và có sự phân quyền quản lý giữa các bộ phận. SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 3
  14. Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương - Tương tự theo từng sản phẩm sẽ hình thành các bộ phận quản lý. Từng sản phẩm có thể là tự sản xuất hoặc chỉ chế biến khi đã thành phẩm cũng có thể là chỉ gia công… từ đó sẽ hình thành các bộ phận quản lý phù hợp. Sơ đồ 1.1. HAI LOẠI PHÂN QUYỀN QUẢN LÝ THÔNG THƯỜNG Theo sản phẩm Theo địa lý Sản phẩm 1 Sản phẩm 2 Trong nước Ngoài nước Các lo ại hình Công ty Chế b iến Gia công Sản xu ất doanh nghiệp con 1.2. K ế toán trách nhiệm 1.2.1. Khái niệm Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đ ạt thông tin cho các nhà qu ản lý, để đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản lý các cấp. Mỗi người trong một bộ phận có quyền chỉ đạo, quản lý đối với chi phí và thu nhập do đơn vị mình phát sinh. Trách nhiệm này thuộc về mọi người nhưng cu ối cùng sẽ đ ược người đứng đầu bộ phận đó tổng kết và báo cáo cho nhà qu ản lý cấp cao hơn. Công việc này đòi hỏi nhà quản lý bộ phận cần quan sát, thu thập, xử lý và điều hành b ộ phận mình thật sự để có bảng báo cáo đúng nhất. 1.2.2. Các trung tâm trách nhiệm Cơ sở để thiết lập hệ thống kế toán trách nhiệm là mỗi bộ phận cần được xem như một trung tâm trách nhiệm riêng biệt. Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà quản lý phải tự chịu trách nhiệm đối với kết quả tài chính về các ho ạt động của đơn vị mình p hụ trách. Hiện nay, có b a trung tâm trách nhiệm phổ biến như: trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đ ầu tư. Trong đó: - Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm chỉ có quyền điều khiển sự phát sinh của chi phí chứ không có quyền điều khiển sự phát sinh của thu nhập cũng như việc sử vốn đầu tư. - Trung tâm lợi nhuận là trung tâm có trách nhiệm cả về doanh thu và chi phí phát sinh ở đơn vị đó, do lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí. - Trung tâm đầu tư là một trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức m à có quyền điều khiển chi phí, thu nhập và cả việc sử dụng vốn. SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 4
  15. Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương 1.2.3. Chức năng của hệ thống kế toán trách nhiệm Thành qu ả của mỗi trung tâm trách nhiệm sẽ đ ược tổng hợp định kỳ trên một báo cáo thành qu ả. Báo cáo thành quả chỉ ra kết quả tài chính chủ yếu theo dự toán và thực tế phù hợp với loại trung tâm trách nhiệm liên quan. Và qua đó, báo cáo cũng chỉ ra sự chênh lệch giữa dự toán và thực tế. Các d ữ liệu trong báo cáo sau khi đã lo ại trừ chi phí và doanh thu không kiểm soát được sẽ cung cấp thông tin giúp các nhà qu ản trị sử dụng để đánh giá trách nhiệm qu ản lý đố i với các trung tâm trách nhiệm và kiểm soát được các hoạt động của tổ chức một cách có hiệu quả. Và các thông tin này cần đ ược giải trình bởi chính người xây dựng nó, để qua đó giúp các nhà quản lý có thể hiểu được lý do nằm sau những thành qu ả đó. Mặc dù, kế toán trách nhiệm phân bổ quan trọng như nhau cho tất cả các bộ phận của một tổ chức, nhưng phạm vi trách nhiệm sẽ bắt đầu từ người có cấp quản lý thấp nhất và vận động ngược lên như một mắc xích. - Cấp trách nhiệm thấp nhất: là cấp trách nhiệm có nhiệm vụ lập báo cáo phản ánh số liệu kế hoạch, số liệu thực tế và các biến động của chi phí. - Cấp trách nhiệm trung gian: đây là cấp trách nhiệm của những người trưởng phòng. Cấp trách nhiệm này sẽ nhận được các bảng báo cáo chi tiết đ ược thực hiện từ cấp trách nhiệm thấp nhất. Sau quá trình kiểm tra, phân tích và tập hợp thành báo cáo chung, người trưởng phòng sẽ chuyển báo cáo cho cấp trách nhiệm thứ nhất. - Cấp trách nhiệm thứ nhất: đây là cấp trách nhiệm thuộc về chủ tịch hay giám đốc bộ phận. Là người có trách nhiệm lớn nhất đối với tất cả các chi phí và các khoản thu nhập. 1.3. Báo cáo bộ phận 1.3.1. Khái niệm Các đơn vị trực thuộc của một tổ chức thường được gọi là các bộ phận. Báo cáo bộ phận là báo cáo được lập cho các bộ phận và cho tổng thể tổ chức. 1.3.2. Đặc điểm thông tin của báo cáo bộ phận 1 .3.2.1. Bộ phận và nhà quản lý bộ phận Để có ích các báo cáo bộ phận phải cung cấp được thô ng tin đáp ứng hai nhu cầu: (1) Đánh giá sự đầu tư các ngu ồn lực của công ty cho các bộ phận; (2) Đánh giá thành quả quản lý của các nhà qu ản lý bộ phận. Một vài lo ại chi phí có thể liên quan đến một bộ phận, nhưng có thể hoàn toàn nằm ngoài ảnh hưởng của nhà quản lý bộ phận đó. Để đánh giá chính xác bộ phận như là một sự đầu tư các nguồn lực của công ty, các chi phí này nên được bao gồm trong các chi phí của bộ phận. Tuy nhiên, trong việc đánh giá thành qu ả của các nhà quản lý nói chung các chi phí này nên được loại trừ do nhà quản lý bộ phận không kiểm soát đ ược nó. SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 5
  16. Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương 1.3.2.2. Những đặc trưng của báo cáo bộ phận Báo cáo bộ phận có ba tính chất quan trọng: (1) Hình thức số d ư đ ảm phí; (2) Chi phí có thể kiểm soát và không thể kiểm soát; (3) Báo cáo bộ phận chỉ ra thu nhập của nó. - Hình thức số dư đ ảm phí: ở các báo cáo này, chi phí khả biến đ ược trừ khỏi doanh thu để đ ược số dư đ ảm phí. Số dư đảm phí đ ược sử dụng để trang trải các chi phí bất biến và phần còn lại sau đó là lợi nhuận trong kỳ. Doanh thu và biến phí thường đ ược xác định trực tiếp cho từng bộ phận. Số dư đảm phí có ích cho việc dự đoán ảnh hưởng của những thay đổi khối lượng hoạt động đến lợi tức hoạt động. Những thay đổi về lợi tức hoạt động có thể được tính toán một cách nhanh chóng bằng cách nhân chênh lệch khối lượng sản phẩm tiêu thụ với số d ư đảm phí đơn vị hoặc bằng cách nhân chênh lệch doanh thu với tỷ lệ số dư đảm phí. - Ở các báo cáo bộ phận, chi phí không chỉ được trình bày theo mô hình ứng xử của chi phí với khối lượng hoạt động, mà còn đ ược trình bày theo mối quan hệ với khả năng kiểm soát của nhà quản lý bộ phận. Có những chi phí có thể kiểm soát đ ược và cũng có những chi phí không thể kiểm soát đ ược. Thông thường, những chi phí khả biến là những chi phí có thể kiểm soát được còn định phí thì không, vì trong thực tế rất khó phân biệt một cách rạch ròi kho ản định phí nào thuộc sự kiểm soát của bộ phận nào... Định phí bộ phận là đ ịnh phí phát sinh do sự tồn tại của một bộ phận và do đó có thể nhận diện cùng bộ phận đ ó. Như là chi phí quảng cáo cho riêng bộ phận, tiền lương của nhân viên qu ản lý bộ phận, khấu hao máy móc thiết bị dùng riêng cho bộ phận… Định phí chung là đ ịnh phí không thể xác định cho từng bộ phận riêng biệt nào mà phát sinh do ho ạt động chung. Ví dụ như quảng cáo cho biểu tượng của công ty, tiền lương nhân viên văn phòng công ty, khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý công ty… Việc phân biệt định phí bộ phận và đ ịnh phí chung rất quan trọng trong báo cáo bộ phận d o chỉ có định phí bộ p hận mới chuyển đến các bộ phận còn đ ịnh phí chung thì không. Tuy nhiên, trong việc lập báo cáo thu nhập bộ phận có một hạn chế đối với việc làm thế nào để có thể thực hiện việc phân bổ chi tiết chi phí, do những chi phí này không liên quan đến các hoạt động của một bộ p hận nên chúng sẽ đ ược phân bổ cho các bộ phận một cách tùy tiện. Từ đó, nó có khả năng làm sai lệch thông tin lợi nhuận bộ phận. Vì lý do trên, nhiều tổ chức đ ã không thực hiện việc phân b ổ chi phí chung trên báo cáo thu nhập bộ phận. - Báo cáo thu nhập bộ phận chỉ ra thu nhập to àn công ty và của từng bộ phận chủ yếu của nó. Trong đó, số dư bộ phận có thể kiểm soát là phần còn lại của số d ư đảm phí sau khi trừ định phí có thể kiểm soát của nhà quản lý bộ phận. Chỉ tiêu này phản ánh thành quả quản lý của nhà qu ản lý bộ phận và là thước đo thành quả quản lý của nhà qu ản lý bộ phận. Số dư bộ phận hay còn được gọi là lợi nhuận: là phần còn lại của số dư bộ phận có thể kiểm soát sau khi trừ đi định phí không thể kiểm soát. Hay nói cách khác số dư bộ phận cũng chính là phần còn lại của số dư đảm phí bộ phận sau trừ đi tất cả định phí bộ phận bao gồm cả định phí có thể kiểm soát và không thể kiểm soát của nhà quản lý bộ phận. Chính vì vậy mà chỉ tiêu số dư bộ phận có thể được xem như là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh thành qu ả của việc đầu tư vào một bộ phận. SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 6
  17. Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương Chương 2. GIỚI THIỆU XÍ NGHIỆP 7 THUỘC AGIFISH 2.1. Giới thiệu Agifish Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH CO) với tên giao dịch là ANGIANG FISHERIES IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY đ ược thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang. Ngày 01/09 /2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần và được cấp giấy p hép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 8/3/2002. Năm 2000, Công ty Agifish được nhà nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao Động” và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thủy sản. Công ty Agifish là thành viên của hiệp hội chế biến và xu ất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), và phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI). Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường Châu Âu (EU) và các cộng đồng người hồi giáo trong và ngoài nước. Trên thị trường trong nước, sản phẩm Basa Agifish là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” liên tục từ năm 2002 đến nay. Biểu tượng Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng (Một trăm hai mươi tám t ỷ năm trăm chín mươi hai triệu tám trăm tám mươi ngàn đồng). Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 852 783. Fax: (84.76) 852 202 Website: www.agifish.com.vn Email: agifish.co@agifish.com.vn 2.2. Giới thiệu sơ lược về Xí nghiệp 7 F7 là một bộ phận trực thuộc Công ty Agifish . Ban đầu có tên là xí nghiệp đông lạnh về sau do Agifish mở rộng thêm nhiều nhà máy sản xuất nên đ ổi tên là xí nghiệp 7 (F7). F7 được hình thành rất sớm vào những năm 80 và được xem là tiền thân của Agifish, F7 phụ trách sản xuất các mặt hàng chủ yếu từ cá tra - b asa và các loại hàng lẻ khác. F7 có ba bộ phận trực thuộc là Ban Giám Đốc (BGĐ), Ban Điều Hành – KCS (BĐH – KCS) và tổ Nghiệp Vụ. Trong đó, bộ phận BĐH - KCS còn có bốn đội trực thu ộc là: đội I, đội II, đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm. 7 SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
  18. Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương Sơ đồ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA F7 – AGIFISH GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC BĐH - KCS TỔ NGHIỆP VỤ ĐỘI XẾP ĐỘI THÀNH ĐỘI I ĐỘI II PHẨM KHUÔN 2.2.1. Cơ cấu tổ chức F7 - Tổng cán bộ công nhân viên: 806 người - Quản lý sản xuất: 43 người - Lao động trực tiếp: 763 người (chia làm 4 đội) - Trình độ đại học: 20 người - Trình độ cao đẳng: 04 người - Trình độ trung cấp: 15 người Ban Giám Đốc: b ao gồm một Giám Đốc và hai Phó Giám Đốc (PGĐ). Giám Đốc: lãnh đạo toàn diện các hoạt động sản xuất của xí nghiệp. Phó Giám Đốc Nhân Sự kiêm nhiệm trưởng b an phụ trách chung: trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đảm bảo cho sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả. Phó Giám Đốc Kỹ Thuật: triển khai, theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, đảm bảo thành phẩm sản xuất đúng thời gian. BĐH – K CS: b ao gồm đội I, đội II, đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm. Ban Điều Hành: 2 người. KCS: 1 8 người. Đội I: chịu trách nhiệm tiếp nhận nguyên liệu, fillet và lạn da cá. Đội II: chịu trách nhiệm sửa cá và kiểm tra ký sinh trùng, phân loại cỡ loại. Đội Xếp Khuôn và đ ội Thành Phẩm: thực hiện các khâu còn lại trong qui trình sản xuất để được thành phẩm nhập kho. Tổ Nghiệp Vụ: gồm 12 người. Thực hiện các nghiệp vụ như: thống kê - kế toán, tổ chức - tiền lương. 8 SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
  19. Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương 2.2.2. Qui trình sản xuất Để sản xuất ra sản phẩm đảm bảo chất lượng về an toàn vệ sinh thực phẩm và kiểm soát được vi lượng kháng sinh có trong cá tra - basa. Hiện nay, F7 đang sử dụng qui trình công nghệ chế biến theo qui trình HACCP đối với sản phẩm cá tra - b asa fillet và cá tra fillet (còn thịt đỏ) đông lạnh. Qui trình này gồm ba mươi hai bước:1 Tiếp nhận nguyên liệu  Cân1  Rửa1  Cắt tiết  Rửa2  Phân cỡ nguyên liệu  Fillet  Cân2  Rửa3  Lạn da  Cân3 Sửa cá  Kiểm  Cân4 P hân loại cỡ  Cân5 Kiểm tra ký sinh trùng  Rửa4  Quay Carnal  Kiểm cỡ loại  Cân6  Rửa5  Xếp khuôn  Chờ đông  Cấp đông  Tách khuôn  Mạ băng1  Tái đông  Mạ băng2  Bao gói PE  Đóng thùng Carton  Bảo quản. Tiếp nhận nguyên liệu (kích cỡ ≥ 350 gr/con): nguyên liệu đ ược vận chuyển từ vùng nuôi về xí nghiệp, sau đó cá đ ược vận chuyển qua hệ thống bơm kín đến nơi tiếp nhận nguyên liệu của xí nghiệp. Nguyên liệu đạt yêu cầu đ ược cân1 và đưa vào phân xưởng qua máng nạp liệu để tiến hành rửa1. Rửa1 (không quá 2500 kg/mẽ) nhằm loại bỏ nhớt, tạp chất trước khi cắt tiết. Cắt tiết: là cắt động mạch chủ của cá để thu hồi tiết sau đó đem rửa2 với thời gian ngâm rửa từ 10 đến 20 phút. Tuỳ theo cỡ thành phẩm của từng khách hàng mà tiến hành phân loại cỡ sau đó tiến hành fillet. Fillet: trong quá trình fillet phải thao tác nhẹ nhàng, tránh làm vỡ nội tạng, giập cá, lạn sát vào xương đ ể lấy hết phần thịt. Đối với cá fillet còn thịt đỏ thì phải lấy hết phần bụng và vây cá. Sau đó tiến hành cân2 nhằm xác định năng suất của từng người fillet. Rửa3: đ ược rửa qua hai hồ: hồ một từ 40 đến 50 kg/lần; hồ hai từ 80 đến 100 kg/lần, nhiệt độ nước rửa từ 25 đến 28 0C. Sau khi rửa cá đ ược chuyển qua lạn da. Lạn da (cho phép sót da từ 10 đến 15% diện tích bề mặt cá): cá đ ược lạn da bằng máy chuyên dù ng sau đó đem cân3 để xác định năng suất của từng người lạn da. Sửa cá (T0 sản phẩm từ 10 đến 150C): cá sau khi cân xong được gọt bỏ phần xương, thịt đỏ, mỡ trên miếng cá. Đối với cá fillet còn thịt đỏ thì sửa chỉ gọt bỏ phần xương, da còn sót trong quá trình lạn da, gọt bỏ bớt phần mỡ eo và lấy hết xương sụn ở phần bụng cá nếu có. Cá sẽ đ ược đ ắp đ á duy trì nhiệt đ ộ từ 15 đ ến 190C. Sau đó sẽ đ ược công nhân có tay nghề kiểm tra lại lượng mỡ, thịt đỏ và xương… Rổ cá đạt yêu cầu được đem cân4 nhằm xác định năng suất của người sửa cá. Phân loại cỡ: có ba loại: loại 1 màu trắng, loại 2: màu hồng nhạt, loại 3: màu vàng nhạt và có các cỡ sau: 60-120, 120-170, 170-220, 220-UP (gr/miếng) hoặc 2-3, 3- 5, 5-7, 7-9, 4 -6, 6-8, 8-10, 10 -12 (OZ/PC). Sau đó tiến hành cân5 để xác định hiệu quả sản xuất của đội sửa cá. Kiểm tra ký sinh trùng: sau khi cân xong, dùng bàn soi đ ể kiểm tra và loại bỏ những miếng cá có ký sinh trùng. Rửa4 (T0 nước rửa
  20. Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương Quay Carnal (nồng độ hóa chất: muối 0.2%, Carnal 1.5%, T0C
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2