intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài:Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam và định hướng điều chỉnh tỷ giá nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

965
lượt xem
205
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài:tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại việt nam và định hướng điều chỉnh tỷ giá nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài:Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam và định hướng điều chỉnh tỷ giá nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại

  1. Đề tài tham dự cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2011 Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam và định hướng điều chỉnh tỷ giá nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại
  2. i MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ V DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. VI LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... - 1 - CHƢƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THƢƠNG MẠI QUỐC GIA ......................... - 4 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI .............................. - 4 - I. Khái niệm tỷ giá hối đoái ............................................................................... - 4 - 1. Phân loại tỷ giá hối đoái ................................................................................ - 4 - 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỳ giá hối đoái ................................................... - 6 - 3. Các cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của nhà nước ....................................... - 8 - 4. 4.1. Chế độ tỷ giá thả nổi ...................................................................................... - 9 - 4.2. Cơ chế tỷ giá cố định ..................................................................................... - 9 - 4.3. Cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết ................................................................. - 10 - II. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI QUỐC GIA ............................................................................. - 11 - Lý thuyết về xuất nhập khẩu ........................................................................ - 11 - 1. Cán cân thương mại ..................................................................................... - 14 - 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và cán cân thương 3. mại quốc gia ......................................................................................................... - 14 - III. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI QUỐC GIA ...................................... - 15 - Điều kiện Marshall – Lerner ........................................................................ - 15 - 1. Hiệu ứng phá giá tác động lên cán cân thương mại và Đường cong J ........ - 21 - 2.
  3. ii CHƢƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN CÁN CÂN THƢƠNG MẠI VIÊT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2011 ................................. - 24 - THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI I. VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010 ................................................................ - 24 - Thực trạng xuất nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010 ..................................... - 24 - 1. 1.1. Tình hình xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam năm 2006 ............................. - 24 - 1.2. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2007 ...................................... - 25 - 1.3. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2008 ...................................... - 26 - 1.4. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2009 ...................................... - 27 - 1.5. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2010 ...................................... - 29 - 1.6. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 ................. - 30 - 2. Thực trạng cán cân thương mại giai đoạn 2006 – 2011 ................................... - 32 - 2.1. Tổng quan cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2011 ...............- 32- 2.2. Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam với một số quốc gia .................. - 34 - II. Đánh giá thực trạng cán cân thƣơng mại Việt Nam ......... Error! Bookmark not defined. 1. Những kết quả đạt được ........................................ Error! Bookmark not defined. 2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................... Error! Bookmark not defined. III. Diễn biến tỷ giá hối đoái Việt Nam giai đoạn 2006-2010 ......................... - 42 - 1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ....................................................................... - 42 - 2. Công cụ điều chỉnh tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn 2006 -2010 ........................................................................................................... - 44 - 3. Biến động tỷ giá .............................................................................................. - 50 - IV. Ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái đến cán cân thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2006-2010............................................................................................................. - 55 - 1. Kiểm định điều kiện Marshall – Lerner .......................................................... - 55 -
  4. iii 2. Phân tích hệ thống chỉ số ................................................................................. - 61 - V. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái tới cán cân thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 ................................................................................ - 64 - 1. Kết quả đạt được .............................................................................................. - 64 - Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... - 66 - 2. CHƢƠNG 3. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM NHẰM GIẢM THÂM HỤT CÁN CÂN THƢƠNG MẠI ................... - 68 - Dự đoán cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam trong năm 2012 .......... - 68 - I. Xác định chính sách tỷ giá ........................................................................ - 69 - II. III. Các giải pháp điều hành chính sách tỷ giá nhằm giảm thâm hụt cán cân thƣơng mại của Việt nam năm 2012 ................................................................. - 70 - Điều hành tỷ giá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa đồng thời 1. tạo ra một môi trường tài chính ổn định............................................................... - 71 - Lựa chọn cơ chế tỷ giá phù hợp ................................................................... - 73 - 2. Phối hợp đồng bộ chính sách tỷ giá với các chính sách kinh tế vĩ mô khác - 73 - 3. IV. Kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp ........................................... - 74 - Đối với chính phủ ........................................................................................ - 74 - 1. Đối với NHNN ............................................................................................. - 74 - 2. KẾT LUẬN ......................................................................................................... - 76 -
  5. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Giá trị nhập khẩu và xu hướng phát triển của giá trị nhập khẩu giai đoạn 2005-2010............................................................................................................. - 30 - Bảng 2: Biểu đồ về giá trị nhập khẩu và xu hướng phát triển của giá trị nhập khẩu giai đoạn 2005-2010 ............................................................................................. - 31 - Bảng 3: Tỷ lệ thâm hụt thương mại với Trung Quốc trong tổng mức thâm hụt .. - 35 - Bảng 4: Biên độ tỷ giá đồng USD qua các năm 2006-2010 ................................ - 46 - Bảng 5: Các chỉ số liên quan đến xuất khẩu ........................................................ - 58 - Bảng 6: Các chỉ số liên quan đến nhập khẩu. ...................................................... - 60 - Bảng 7: Số liệu một số mặt hàng xuất khẩu năm 2006 ........................................ - 62 - Bảng 8: Các chỉ số đối với mặt hàng gạo............................................................. - 62 - Bảng 9: Các chỉ số đối với mặt hàng cà phê ........................................................ - 63 - Bảng 10: Các chỉ số đối với mặt hàng dầu thô .................................................... - 64 -
  6. v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Mô hình Pizza LM đối với quan hệ kinh tế Nhật Bản – Hà Lan........ - 17 - Biểu đồ 2: Mô hình Pizza LM đối với quan hệ kinh tế Nhật Bản – Hà Lan trường hợp hệ số co giãn nhập khẩu (ηm) bằng 0 ........................................................... - 18 - Biểu đồ 3: ............................................................................................................. - 19 - Biểu đồ 4: Mô hình Pizza LM đối với quan hệ kinh tế Nhật Bản – Hà Lan trường hợp hệ số co giãn xuất khẩu (ηx) bằng 0 ............................................................. - 20 - Biểu đồ 5: ............................................................................................................. - 21 - Biểu đồ 6: ............................................................................................................. - 22 - Biểu đồ 7: Tình hình xuất nhập khẩu năm 2006 .................................................. - 24 - Biểu đồ 8: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2007 ........................... - 26 - Biểu đồ 9: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2008 ........................... - 27 - Biểu đồ 10: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2009 ......................... - 28 - Biểu đồ 11: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2010 ......................... - 30 - Biểu đồ 12: Biểu đồ về giá trị xuất khẩu và xu hướng phát triển của giá trị xuất khẩu giai đoạn 2005-2010 ............................................................................................. - 31 - Biểu đồ 13: Biểu đồ về giá trị nhập khẩu và xu hướng phát triển của giá trị nhập khẩu giai đoạn 2005-2010 .................................................................................... - 32 - Biểu đồ 14: Nhập siêu những năm gần đây (Đơn vị: Tỷ USD) ........................... - 33 - Biểu đồ 15: Thâm hụt thương mại giữa Việt Nam với một quốc gia năm 2008 . - 33 - Biểu đồ 16: Cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc ................................. - 34 - Biểu đồ 17: Tương quan tăng trưởng GDP của Việt Nam và thế giới................. - 44 - Biểu đồ 18: Biến động của tỷ giá ......................................................................... - 51 - Biểu đồ 19: Biểu đổ tương quan tăng trưởng GDP của Việt Nam và thế giới .... - 54 -
  7. vi DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TS Nguyễn Thị Thu Hiền, Luận án tiến sỹ “MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM” PGS, TS Nguyễn Thị Quy, Biến động tỷ giá ngoại tệ (đồng USD, EUR) và hoạt động xuất khẩu – NXB Khoa học xã hội (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam – Tạp chí Kinh tế đối ngoại (số 35/2009), Chính sách tỷ giá hướng tới xuất khẩu – kinh nghiệm của Hàn Quốc – Tạp chí Kinh tế đối ngoại (số 32/2008) Giáo trình Kinh tế ngoại thƣơng – Đại học Ngoại Thương. ThS Phạm Hồng Phúc, Luận văn thạc sỹ “Tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại của Việt Nam” Phan Thanh Hoàn, Nguyễn Đăng Hào, “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1995 – 2004” Ng Yuen-Ling, Real Exchange Rate and Trade Balance Relationship: An Empirical Study on Malaysia Jin Fan, Qingwu Zheng, Yan Wang, XiaoHui Yuan, Liang, Does the Marshall – Lerner Condition Hold on China ? Frederic S.Mishkin, The economics of money banking and financial market 7th edition;
  8. -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 11/2/2011, Ngân hàng Nhà nước đã đã quyết định điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng lên 9.3%, lần điểu chỉnh thứ 3 trong vòng một năm và là lần thứ 6 trong 6 năm gần đây. Đây là động thái nhằm bình ổn nền kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Cùng với đó, tỷ giá liên tục thay đổi trong một khoảng thời gian ngắn cũng gây nên tác động không nhỏ tới các ngành kinh tế sử dụng ngoại tệ, đặc biệt trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong khoảng thời gian này (từ năm 2007 – 2010) Việt Nam phải đối mặt với tình trạng nhập siêu cao và dai dẳng làm cho cán cân thanh toán quốc tế không ổn định. Vì sử dụng ngoại tệ là phương tiện thanh toán chủ yếu, do đó thay đổi tỷ giá có ảnh hưởng ngay lập tức và trực tiếp tới hoạt động xuất - nhập khẩu. Theo các lý thuyết về kinh tế quốc tế, việc phá giá đồng nội tệ sẽ tạo ra hiệu ứng khối lượng, kích thích xuất khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng lên, kèm theo đó là hiệu ứng giá cả làm giá trị trên mỗi đơn vị hàng nhập khẩu tăng lên. Chính vì vậy, tăng tỷ giá đồng nội tệ có thể làm giảm thâm hụt trong một giai đoạn ngắn hạn do hiệu ứng khối lượng trội hơn, đồng thời nó tác động đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế-tài chính và đời sống, xã hội, đặc biệt trong điều kiện Chính phủ đang xác định: “kiềm chế lạm phát” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nước ta hiện nay. Do đó việc sử dụng công cụ “tỷ giá” để điều hành nền kinh tế linh hoạt trong bối cảnh hiện nay là cần thiết. Song sử dụng như thế nào, liều lượng bao nhiêu…là một bài toán đặt ra cho các nhà kinh tế, để thực hiện mục tiêu kích thích xuất khẩu, giảm nhập khẩu, đồng thời ngăn chặn lạm phát gia tăng, bảo đảm ổn đinh kinh tế vĩ mô. Thực hiện mục tiêu này người làm chính sách phải cẩn trọng, nắn chắc các quy luật vận động của hàng hóa, tiền tệ… trong điều kiện thực tiễn của nước ta hiện nay, đặt trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động bất thường, bị chi phối bởi một số nước có nền kinh tế phát triển. Tỷ giá và tác động của tỷ giá đến nền kinh tế- xã hội là vấn đề lớn trong nghiên cứu khoa học kinh tế, lại mang tính thời sự cấp thiết hiện
  9. -2- nay, là sinh viên chuyên ngành kinh tế với kiến thức còn hạn, nh ưng chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam và định hướng điều chỉnh tỷ giá nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại” với mong muốn đưa ra một góc nhìn về mối liên hệ giữa tỷ giá và xuất nhập khẩu ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu của nước ta hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu khái quát những vấn đề lí luận về tỷ giá và tác động của tỷ giá đến hoạt động kinh tế; phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái từ đó áp dụng vào tình hình thực tế ở Việt Nam nhằm tìm ra giải pháp để giảm thiểu thâm hụt cán cân thương mại. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài áp dung phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin; các phương pháp nghiên cứu, đánh giá, khảo sát, tính toán.. vận dụng các môn khoa học kinh tế, như kinh tế lượng, lý thuyết lưu thông tiền tệ, xuất nhập khẩu... Đề tài kết hợp giữa trình bày, diễn giải và chứng minh với biểu đồ, số liệu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lí luận về tỷ giá và tác động của tỷ giá đến hoạt động kinh tế; mối quan hệ giữa cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái.và hệ thống chính sách tỷ giá và hoạt động xuất nhâp ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động xuất nhập khẩu và tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và dự đoán trong giai đoạn 2010 – 2015. 5. Kết quả nghiên cứu dự kiến Làm rõ cơ sở lí luận về tỷ giá và mối quan hệ giữa tỷ giá và xuất nhập khẩu, từ đó đưa ra một số kiến nghị định hướng trong việc điều chỉnh tỷ giá ở Việt Nam khuyến khích xuất khẩu giảm nhập siêu ở nước ta.
  10. -3- Phân tích thực trạng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại quốc gia. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề tài được trình bày làm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá đến cán cân thương mại quốc gia. Chƣơng 2: Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011. Chƣơng 3: Kiến nghị các giải pháp điều hành tỷ giá ở Việt Nam để giảm thâm hụt cán cân thương mại.
  11. -4- CHƢƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THƢƠNG MẠI QUỐC GIA NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI I. Khái niệm tỷ giá hối đoái 1. Mỗi quốc gia đều có một đơn vị tiền tệ riêng với hình dáng riêng, tên gọi riêng, chẳng hạn như USD của Mỹ, Euro của Liên minh châu Âu, Yên của Nhật Bản, VND của Việt Nam... Tiền nội tệ là phương tiện chủ yếu để buôn bán, trao đổi hàng hóa trong phạm vi một quốc gia và được coi như huyết mạch của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi thế giới đang tiến sâu vào thời kì hội nhập, nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển, việc xác định giá trị đồng tiền của một quốc gia là một điều hết sức quan trọng. Chính vì vậy, sự hình thành tỷ giá hối đoái là quá trình tất yếu với vai trò như cầu nối, liên kết tiền tệ giữa các quốc gia phục vụ hữu ích cho các hoạt động kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái được hiểu một cách chung nhất là “Giá của một loại tiền tính theo một loại tiền khác”1. Loại tiền có thể là đơn vị tiền tệ của một quốc gia, hay tiền tệ của một khu vực như đồng tiền chung châu Âu và tỷ giá là giá trị quy đổi giữa hai loại tiền khác nhau. Phân loại tỷ giá hối đoái 2. Có nhiều cách phân loại tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên trong phạm vi tìm hiểu về mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại, trên cơ sở căn cứ theo mức độ ảnh hưởng thì tỷ giá hối đoái được chia làm: tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa. 1 The economics of money banking and financial market 7 th edition; Frederic S.Mishkin
  12. -5- Tỷ giá danh nghĩa là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng, tỷ giá danh nghĩa được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại hối. Trong đó tỷ giá hối đoái danh nghĩa bao gồm:  Tỷ giá danh nghĩa song phương: Là tỷ lệ trao đổi số tuyệt đối giữa hai đồng tiền mà chưa phản ánh tương quan sức mua. Chính vì vậy, “tỷ giá danh nghĩa song phương không nhất thiết phải tác động đến xuất nhập khẩu hàng hóa.”2  Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal Effective Exchange Rate – NEER) phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối với tất cả các đồng tiền còn lại. NEERi = Trong đó: e: tỷ giá danh nghĩa song phương. w: tỷ trọng của tỷ giá song phương. i: tỷ trọng của của tỷ giá song phương. j: kỳ tính toán. Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và ngoài nước. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết phải đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế . Như vậy, tỷ giá hối đoái thực là một phạm trù kinh tế đặc thù và việc phân tích tỷ giá hối đoái thực sẽ có vai trò quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá thực được chia thành tỷ giá thực song phương và tỷ giá thực đa phương. 2 Biến động tỷ giá ngoại tệ và hoạt động xuất nhập khẩu; PSG – TS Nguyễn Thị Quy (Chủ biên).
  13. -6-  Tỷ giá thực song phương (bilateral real exchange rate): Là tỷ giá được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát trong nước và ngoài nước, do đó nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.  Tỷ giá thực đa phương (real effective exchange rate – REER): Là tỷ giá phản ánh sức mua giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền còn lại. REERi = NEERi Trong đó: :chỉ số giá tiêu dùng của tất cả các đồng tiền trong rổ. : chỉ số giá tiêu dùng của nội tệ. j: số thứ tự các đồng tiền trong rổ. i: kỳ tính toán. Như vậy, sự thay đổi của tỷ giá thực sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu hay cán cân thương mại vì nó biểu thị tương quan sức mua còn tỷ giá danh nghĩa là cơ sở để xác đình tỷ giá thực thông qua một số phương pháp điều chỉnh. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỳ giá hối đoái 3. Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối đoái bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, tuy nhiên có thể nêu ra một số yếu tố cơ bản có tác động lớn đến tỷ giá hối đoái như sau: Thứ nhất, lạm phát làm tăng tỷ giá hối đoái. Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nứơc ngoài trong khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nứơc. Theo quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ
  14. -7- giá hối đoái tăng. Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ giá hối đoái tăng. Thứ hai, đầu tư ra nước ngoài tăng làm tỷ giá hối đoái tăng, nhận đầu tư từ nước ngoài tăng làm tỷ giá hối đoái giảm. Khi người dân trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài đều cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước ngoài,tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoài ròng âm. Thứ ba, tùy thuộc cán cân thương mại thặng dư hay thâm hụt sẽ làm giảm hay tăng tỷ giá hối đoái. Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc
  15. -8- hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ g iá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá. Thứ tư, tâm lý số đông có tác động phức tạp và trực tiếp tới tỷ giá hối đoái. Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều này giải thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Nếu mọi ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. Mặt khác, giá ngoại tệ rất nh ạy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng. Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên với mức độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh nhất định. Việc tách rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm không thể. Các nhân tố trên không tách rời mà tác động tổng hợp, có thể tăng cường hay át chế lẫn nhau, đến tỷ giá hối đoái làm cho tỷ giá hối đoái luôn biến động không ngừng. Các cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của nhà nƣớc 4. Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối. Mỗi quốc gia trên thế giới đều có một cơ chế điều hành tỷ giá khác nhau, tuy nhiên cơ chế thả nổi có điều tiết đang được nhiều nước sử dụng và cũng bộc lộ nhiều ưu điểm, khiến thị trường phần nào có thể tự cân bằng tỷ giá cũng như giúp chính phủ linh hoạt hơn trong việc điều tiết nền kinh tế. Cơ sở để áp dụng hiệu quả cơ chế thả nổi có điều
  16. -9- tiết chính là sự linh hoạt trong việc sử dụng kết hợp cơ chế tỷ giá thả nổi và cơ chế tỷ giá cố định. Chế độ tỷ giá thả nổi 4.1. Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là chế độ trong đó giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường ngoại hối. Cơ chế tỷ giá thả nổi cho phép nhà nước theo đuổi chính sách lưu thông tiền tệ độc lập, thay vì việc cưỡng chế chính sách lưu thông tiền tệ bởi tỷ giá hối đoái cố định. Khi nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi một sự nhiễu loạn nào đó, ví dụ như sự thay đổi về nhu cầu của một loại hàng hóa trên thế giới, lúc đó nhà nước có thể tự điều chỉnh để nền kinh tế không bị suy thoái. Dưới cơ chế thả nổi tỷ giá, rủi ro về tỷ giá hối đoái có thể được ngăn chặn bởi thị trường ngoại hối trong tương lai hoặc các công cụ khác, từ đó có thể làm giảm nguy cơ khủng hoảng kinh tế. Hơn thế nữa, nếu thị trường ngoại hối có tác động tích cực và tỷ giá thả nổi tự do thì sẽ ngăn ngừa được hoạt động đầu cơ tích trữ ngoại hối. Tuy nhiên, nếu áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi quá tự do thì các chính sách tiền tệ sẽ bị lạm dụng, ví dụ như: chính phủ sẽ khó ngăn trong việc cản sự sụt giá của nội tệ, có thể cấp vốn làm bội chi ngân sách bởi tạo ra tín dụng vượt mức. Cơ chế tỷ giá thả nổi có tính biến động cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu. Biến động tỷ giá cao sẽ tạo ra sự không chắc chắn, khó lường trước, gâykhó khăn cho các doanh nghiệp trong việc hoạch định và định giá; nguy cơ này thậm chí còn tác động đến thương mại quốc tế và đầu tư. Cơ chế tỷ giá cố định 4.2. Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác, ví dụ như vàng. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị củ a đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Tỷ giá hối đoái cố định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi.
  17. - 10 - Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả năng của chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn định kinh tế trong nước, song cơ chế này lại có tính ổn định cao. Tuy nhiên, sự cứng nhắc và chủ quan của cơ chế cố định khiến cho tỷ giá kém linh hoạt và không phản ánh được những thay đổi thực tế trên thị trường Cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết 4.3. Cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết là một cơ chế tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa thả nổi và cố định. Trong đó, tỷ giá được điều tiết theo quan hệ cung cầu ngoại tệ , nhưng nếu tăng vượt mức giới hạn cho phép, có khả năng ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh tế, chính phủ sẽ dùng dự trữ ngoại hối và các chính sách kinh tế khác để can thiệp, trong đó ngân hàng nhà nước giữ vai trò hết sức quan trọng thông qua một số công cụ như sau:  Lãi suất chiết khấu Đây là phương pháp thường được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Với phương pháp này, khi tỷ giá hối đoái vượt quá giới hạn cho phép, ngân hàng trung ương sẽ nâng cao lãi suất chiếu khấu. Do lãi suất chiết khấu tăng, lãi suất cho vay trên thị trường cũng tăng lên, kết quả là vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ dồn vào để thu lãi cao hơn. Nhờ thế mà sự căng thằng về nhu cầu ngoại tệ sẽ bớt đi, tỷ giá hối đoái không còn cơ hội để tăng nữa. Tuy nhiên chính sách lãi suất chiết khấu cũng có những hạn chế nhất định, vì quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá chỉ là quan hệ tác động qua lại gián tiếp chứ không phải quan hệ trực tiếp nhân quả.  Nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở là một trong những biện pháp rất quan trọng của nhà nước để giữ vững sự ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia bằng cách điều chỉnh tỷ giá hối đoái thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ,. Đây là hoạt động mang tính chủ quan, do vậy việc lựa chọn các thời điểm cần mua bán ngoại tệ trên thị trường với tỷ giá nào để đạt được mục tiêu điều chỉnh có ý nghĩa quyết đinh. Để
  18. - 11 - thực hiện có hiệu quả biện pháp này, một trong những điều kiện không thể thiếu được cho bất kỳ quốc gia nào là cần phải thường xuyên có một lượng dự trữ ngoại tệ dư sức để can thiệp vào thị trường khi cần thiết.  Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái Trong điều kiện tình hình giá cả thị trường luôn không ổn định, thậm chí còn xảy ra các biến động lớn, các nước thường sử dụng quỹ dự trữ bình ổn, hối đoái như là một trong những cồn cụ để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Nguồn vốn để hình thành quỹ thường là : Phát hành trái phiếu kho bạc bằng tiền quốc gia. - Sử dụng vàng để lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái, theo phương pháp này, - khi cán cân thanh toán bị thâm hụt, quỹ sẽ đưa vàng ra bán thu ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán.  Phá giá đồng tiền: Phá giá đồng tiền là viêc nâng cao hoặc giảm sức mua của đồng tiền so với các ngoại tệ. Kết quả của việc giá giá đồng tiền sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ giá hối đoái. Trên thế giới, việc phá giá đồng tiền thường được sử dụng ở những nước có tiềm lực kinh tế dồi dào, nhưng phải đối đầu với suy thoái kinh tế đi đôi với lạm phát trầm trọng. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN II. THƢƠNG MẠI QUỐC GIA Lý thuyết về xuất nhập khẩu 1. Định nghĩa 1.1. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng cấu thành nên nền tảng cơ bản của thương mại quốc tế. Trong một nền kinh tế mở, đặc biệt với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, xuất nhập khẩu trở nên hết sức quan trọng đối với nền kinh
  19. - 12 - tế của một quốc dân, ảnh hưởng trực tiếp tới tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tác động sâu sắc tới chất lượng cuộc sống của người dân. Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Sự xuất khẩu xảy ra khi có sự chuyển đổi quyền sở hữu từ một nhà sản xuất nội địa sa ng phía đối tác nước ngoài. Nói cách khác, đây là việc nhà sản xuất trong nước cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho người dân cư trú tại quốc gia khác. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người dân cư trú trong nước.Giống như xuất khẩu, tiền tệ cũng là phương tiện thanh toán trong nhập khẩu. Đó có thể là ngoại tệ với một quốc gia hoặc đồng tiền của nước thứ ba. Thông thường người ta thường chọn những đồng tiền mạnh, có tính ổn định cao và có khả năng chuyển đổi để thanh tùy vào hoạt động xuất hay nhập khẩu Vai trò của xuất nhập khẩu 1.2. Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng các quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bởi xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển, cùng với đó nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu quả. Hoạt động xuất
  20. - 13 - nhập khẩu đưa nền kinh tế quốc gia hoà nhập với thế giới, tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Cụ thể là hoạt động xuất khẩu cho phép tận dụng được những lợi thế của quốc gia, đồng thời thiết lập được các mối quan hệ về v ăn hoá xã hội. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu. Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu cũng góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát triển, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng vai trò hết sức to lớn trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Hiện nay khi các nước đều có xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền kinh tế quốc gia đó hoà nhập với nền kinh tế thế giới thì vai trò của nhập khẩu lại càng trở nên quan trọng. Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng một lượng hàng hoá lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức sống của nhân dân. Nhập khẩu làm đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã cho phép thoả món nhu cầu trong nước. Nhập khẩu góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra phát triển vượt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển trong xã hội. Nhập khẩu tạo ra cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tăng động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, thúc đẩy xã hội phát triển và thanh lọc các đơn vị sản xuất. Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2