intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Thất thoát và lãng phí trong đầu tư. Thực trạng và giải pháp "

Chia sẻ: Le Chi Hung Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:60

522
lượt xem
99
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hơn 20 năm quá trình thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt. Từ một nước xã hội chủ nghĩa nghèo nàn và lạc hậu vừa bước ra khỏi chế độ bao cấp, Việt Nam đã từng bước tiến lên xây dựng một nền kinh tế đa ngành, đa dạng hóa và hiện nay phát triển khá “nóng” trong lĩnh vực đầu tư, đây là một vấn đề đang được nhiều doanh nghiệp, cá nhân và nhà nước Việt Nam rất quan tâm, đặc biệt là trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình phát...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Thất thoát và lãng phí trong đầu tư. Thực trạng và giải pháp "

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ -----*****----- BÀI THẢO LUẬN Đề tài: Thất thoát và lãng phí trong đầu tư Thực trạng và giải pháp. Nhóm sinh viên : nhóm 8 Lớp tín chỉ : KTĐT – 2 Khóa : 48 Hệ : Chính quy Hà nội, tháng 9 năm 2008
  2. MỤC LỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ................................................................... 0 BÀI THẢO LUẬN .............................................................................................................. 0 Đề tài: .................................................................................................................................. 0 Thất thoát và lãng phí trong đ ầu tư. Thực trạng và giải pháp. ................................................ 0 Nhóm sinh viên : nhóm 8 .............................................................................................. 0 Lớp tín chỉ : KTĐT – 2 ......................................................................................... 0 Hà nội, tháng 9 năm 2008 ..................................................................................................... 0 Danh sách thành viên nhóm 8 ............................................................................................ 2 Họ và tên .............................................................................................................................. 2 Lớp chuyên nghành .............................................................................................................. 2 1. Lò Thị Mai Phương ....................................................................................................... 2 Kinh tế đầu tư 48A ............................................................................................................... 2 2. Vũ Tố Quyên................................ ................................ ................................ ................. 2 Kinh tế đầu tư 48A ............................................................................................................... 2 3. Nguyễn Thị Hồng Nhung .............................................................................................. 2 Kinh tế đầu tư 48A ............................................................................................................... 2 4. Lê Thi Minh Thúy ......................................................................................................... 2 Kinh tế đầu tư 48A ............................................................................................................... 2 5. Vũ Đức Linh ................................ ................................ ................................ ................. 2 Kinh tế đầu tư 48A ............................................................................................................... 2 Danh mục các từ viết tắt..................................................................................................... 3 XDCB .................................................................................................................................. 3 Ngân sách Nhà nước................................................................ ................................ ............. 3 TTNN................................ ................................ ................................................................... 3 LỜI MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ ...................... 4 I. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư. .......................................................................... 5 1. Khái niệm đầu tư. ................................ ............................................................................ 5 II. Những vấn đề lý luận về thất thoát và lãng phí trong đầu tư. ..................................... 7 1. Thế nào là thất thoát và lãng phí trong đầu tư. .............................................................. 7 2. Các hình thức biểu hiện thất thoát và lãng phí trong đầu tư........................................... 8 2.Về mặt xã hội .................................................................................................................. 13
  3. Danh sách thành viên nhóm 8 Họ và tên Lớp chuyên nghành Lò Thị Mai Phương Kinh tế đầu tư 48A 1. Vũ Tố Quyên Kinh tế đầu tư 48A 2. Nguyễn Thị Hồng Nhung Kinh tế đầu tư 48A 3. Kinh tế đầu tư 48A 4. Lê Thi Minh Thúy Vũ Đức Linh Kinh tế đầu tư 48A 5.
  4. Danh mục các từ viết tắt Foreign Direct Investment FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài World Trade Organisation WTO Tổ chức thương mại thế giới Doanh nghiệp DN Doanh nghiệp nhà nước DNNN Xây dựng cơ b ản XDCB Khu công nghiệp KCN Ngân sách Nhà nước NSNN World Bank WB Ngân hàng thế giới Thanh tra Nhà nước TTNN
  5. LỜI MỞ ĐẦU Hơn 20 năm quá trình thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đ ã có những chuyển biến rõ rệt. Từ một nước xã hội chủ nghĩa nghèo nàn và lạc hậu vừa bước ra khỏi chế độ bao cấp, Việt Nam đã từng b ước tiến lên xây d ựng một nền kinh tế đa ngành, đa dạng hóa và hiện nay phát triển khá “nóng” trong lĩnh vực đầu tư, đây là một vấn đề đang đ ược nhiều doanh nghiệp, cá nhân và nhà nước Việt Nam rất quan tâm, đặc biệt là trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp, cá nhân đã chọn lựa đầu tư để sử dụng hiệu quả tài sản của mình, từ đó góp phần tăng tài sản của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình lưu thô ng, phân phối các sản phẩm, đóng góp vào ngân sách nhà nước, giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động… Song, trên thực tế, đ ã có không ít các cá nhân, các doanh nghiệp Việt Nam còn hiểu chưa đúng về đầu tư, còn lúng túng trong việc xây dựng, triển khai và qu ản lý các dự án đầu tư, chưa sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, ngoài ra vẫn còn có nhiều thiếu sót trong các khâu của quá trình thực hiện các dự án đầu tư và nhất là đ ầu tư trong các lĩnh vực kinh tế…điều đó đã dẫn đến tình trạng thất thoát và lãng phí trong các dự án đ ầu tư một cách đáng tiếc. Vì thế, để cho lĩnh vực “đầu tư” của Việt Nam phát triển ngày càng mạnh m ẽ và bền vững thì công việc xây dựng, phát triển các dự án đầu tư cần phải có hướng đi rõ ràng và cần một sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của doanh nghiệp, cá nhân, nhà nước ta. Đề tài đ i vào phân tích thực trạng thất thoát và lãng phí tro ng đầu tư, đồng thời đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế lãng phí và thất thoát trong đầu tư tại Việt Nam trong thời kỳ hiện nay, giai đo ạn 2000 - 2007 . Chúng tôi xin chân thành cảm ơn TS. Từ Quang Phương, TS. Phạm Văn Hùng đ ã hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đ ề tài này. Hà Nội, 23/10/2008
  6. C hương I: Những vấn đề lý luận chung về thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư I. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư. 1. Khái niệm đầu tư. Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đ ã b ỏ ra để đạt đ ược kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của công cuộc đầu tư là đ ạt được các kết quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà ngu ời đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đ ầu tư. Nguồn lực hy sinh có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản chính( tiền vốn), tài sản vật chất( nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ (trình đ ộ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học, kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Đầu tư đó là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như để vận hành một loại tài sản kinh doanh nào đó như nhà xưởng, máy móc và vật tư (thường được gọi là đầu tư cho các đối tượng vật chất) cũng như để mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc cho vay lấy lãi ( thường gọi là đầu tư tài chính), mà ở đây những tài sản đầu tư này có thể sinh lợi dần hoặc thỏa mãn một nhu cầu nào đó cho người bỏ vốn cũng như toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong tương lai ( thường gọi là d ự án đầu tư ). Đầu tư đó là sử dụng vốn nhằm tạo nên các d ự trữ và tiềm năng về tài sản để sinh lợi dần trong thời gian tương lai. Ở đ ây cần hiểu đúng ý nghĩa của danh từ dự trữ. Ví dụ, một nhà máy công nghiệp được xây dựng lên không phải là để sử dụng hết ngay một lúc, mà phải khai thác và vận hành nó trong nhiều năm, phần chưa sử dụng hết của nó có thể coi như một dự trữ hay một tiềm năng. Đầu tư là một chuỗi hành động chi cho một chủ trương kinh doanh nào đó, và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận lại đ ược một chuỗi các khoản thu để đảm bảo hoàn vốn và có lãi một cách thỏa đáng. Ở đây đầu tư được quan niệm như một dòng nghiệp vụ thu chi sinh ra từ một chủ trương kinh doanh nào đó. Đầu tư là sử dụng các khoản tiền đ ã tích lũy được của xã hội, của các cơ sở sản xuất
  7. kinh doanh và dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân vào việc tái sản xuất của xã hội nhằm tạo ra các tiềm lực lớn hơn về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Đầu tư đó là một quá trình qu ản lý tài sản một cách hợp lý, nhất là về mặt cơ cấu của tài sản để sinh lợi. Ở đây cần lưu ý rằng tài sản đó là một tổng thể các nhân tố và nguồn lực của sản xuất- kinh doanh thuộc quyền sử dụng của một doanh nghiệp nào đó tồn tại dưới hình thức vật chất( như nhà xưởng, máy móc, dự trữ vật tư), hoặc dưới hình thức tiền tệ và tài chính ( như các phương tiện tiền mặt, các khoản cho vay, các giấy có giá..v..v..), hoặc dưới hình thức phi vật chất ( như uy tín đối với thị trường), hoặc d ưới hình thức lực lượng lao động. Đây là một khái niệm về đầu tư có nội dung tổng quát và rộng rãi nhất. 2. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn : chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Cụ thể: 2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong 3 giai đo ạn thì giai đo ạn chu ẩn bị đầu tư là giai đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Giai đo ạn này bao gồm: - Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đ ầu tư. - Tiến hành xúc tiến thăm d ò thì trường trong nước hoặc nước ngoài để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. - Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng. - Lập dự án đầu tư. - Thẩm định dự án để quyết định đầu tư. 2.2 . Giai đoạn thực hiện đầu tư. Giai đo ạn này bao gồm các công việc sau đây: - Xin giấy phép đầu tư. - Chọn thầu tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng của công trình. - Tổ chức đấu thầu. - Ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có liên quan đ ến dự án. - Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đầu tư. 2.3 . Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư , đưa dự án vào khai thác sử dụng. Vận hành các kết quả đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đầu tư, vận hành
  8. có tốt hay không là dựa vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động, quá trình chọn lựa các phương thức vận hành thích hợp với tùy từng dự án khác nhau. II. N hững vấn đề lý luận về thất thoát và lãng phí trong đầu tư. 1. Thế nào là thất thoát và lãng phí trong đầu tư.  Thất thoát trong đ ầu tư là hiện tượng mất mát, thiệt hại không đáng có về vốn đầu trong suốt quá trình đầu tư, từ khi quyết định chủ trương đ ầu tư cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng. Phần vốn đầu tư b ị thất thoát là phần vố n tuy đưa vào d ự án nhưng bị lãng phí hoặc biến mất trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Nguyên nhân ở đ ây có thể do tiêu cực và tham nhũng gây nên lãng phí ho ặc do thiên tai, d ịch họa và do tác động của nền kinh tế. Thất thoát trong đầu tư được đo lường bằng giá trị thất thoát và tỷ lệ thất thoát. Giá trị thất thoát được hiểu là hiệu số giữa tổng vốn đầu tư thực hiện với giá trị thực của công trình. Giá trị thực là phần chi phí thực tế, hợp lý, cần thiết để xây dựng công trình đ ạt được mục đích đầu tư. Tỷ lệ thất thoát là t ỷ lệ phần trăm giữa giá trị thất thoát và tổng vốn đầu tư thực hiện xây dựng công trình. Tỷ lệ thất thoát phản ánh mức độ thất thoát vốn đầu tư. Hiện tại, do chưa đo lường có hệ thống về mức độ thất thoát trong to àn b ộ quá trình đầu tư nên khó có thể đ ưa ra được những đánh giá đủ độ tin cậy để xác định mức độ nghiêm trọng của tình hình và làm cơ sở để xem xét hiệu quả cụ thể của việc ho àn thiện các chính sách quản lý nhằm chống thất thoát được đưa ra áp dụng như thế nào.  Lãng phí trong đầu tư có thể hiểu là việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư không mang lại hiệu quả như mong mu ốn, mà nguyên nhân của sự lãng phí này là xuất phát từ sự thiếu trách nhiệm, thiếu năng lực của các cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các cơ quan tư vấn, thiết kế, cơ quan thẩm định, cơ quan trực tiếp quản lý vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Theo Lu ật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí : “Lãng phí là việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đ ã có đ ịnh mức, tiêu chuẩn, chế đ ộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì việc lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt quá định mức, tiêu chuẩn chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã xác đ ịnh”. Theo Pháp lệnh của ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chúng ta có thể hiểu “lãng phí là sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động, thời gian... vượt quá định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc sử
  9. dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng chất lượng đạt thấp h ơn hoặc không đúng mục tiêu đã xác định.” Lãng phí chính là chi cho những việc không đáng chi và chi ở những mức không đáng chi. Những việc đáng chi ở đây là những việc cấp bách nhất, nếu chúng ta không có những chỉ tiêu đ ể đánh giá đ ược việc gì là quan trọng nhất, là đáng chi nhất trong đ ầu tư thì dễ dẫn đến việc lãng phí, có thể là lãng phí tiền, cơ hội hay là lãng phí một tiềm năng của một dự án đầu tư. Lãng phí của một dự án đầu tư là gì? Theo ý kiến các chuyên gia trong công tác quản lý d ự án và quan niệm của các nhà tài trợ thì đó là các kho ản chi không đem lại hiệu quả gì cho d ự án hoặc phần chi cao hơn các quy đ ịnh hợp pháp, chi không đúng quy định của dự án... căn cứ theo mục đích và đ ộng cơ của các hành động trên mà có thể coi đó là lãng phí hay tham ô. Lãng phí do những chi phí, tổn hao và sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác trên mức hợp lý. Hoặc không đạt đ ược mục tiêu, kết quả đã xác đ ịnh, nếu có thì chất lượng, hiệu quả ở mức thấp hơn yêu cầu đặt ra. Do những hư hao, tổn thất không đáng có hoặc không thể được phép. Khái quát lại, những điểm nêu trên do hành vi chủ quan của cá nhân, tập thể đều được gọi là hành vi lãng phí. Tóm lại, lãng phí là một hành động thiếu tinh thần trách nhiệm, không có ý thức quý trọng của cải, quý trọng sức người của nhà nước, của nhân dân. Một dự án đầu tư được tiến hành lúc nào cũng có thất thoát, trong đó lãng phí chiếm đến gần 80% giá trị thất thoát. Thất thoát lãng phí là một hành động gây kết quả tai hại đến tài sản của nhà nước, của tập thể và đó cũng là một hành đ ộng vi phạm pháp luật. 2. Các hình thức biểu hiện thất thoát và lãng phí trong đầu tư Thất thoát và lãng phí đ ược xem là vấn đề nghiêm trọng hiện nay, là một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả của các dự án đầu tư giảm sút, xét dưới từng góc độ khác nhau có thể nhận diện đ ược thất thoát và lãng phí trong đ ầu tư cũng khác nhau , nếu xem xét trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư thì ta có thể thấy một số hình thức biểu hiện rõ ràng nhất đó là : “dàn trải, kéo dài, thất thoát về vốn, kém hiệu quả, chất lượng và tuổi thọ công trình giảm…”. Cụ thể trong từng giai đoạn như sau: 2.1. Giai đoạn Chuẩn bị đầu tư Chu ẩn bị đầu tư là một giai đoạn quan trọng trong quá trình đ ầu tư, trong giai đoạn này có hai quyết định quan trọng đó là: Quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.
  10. Chủ trương đầu tư thường có b iểu hiện sai lầm là việc quy hoạch sai hay không có quy ho ạch các dự án, đầu tư không có quy ho ạch, không theo quy hoạch đ ược phê duyệt hoặc phê duyệt sai không phù hợp với đặc điểm kinh tế, điều kiện tự nhiên, dân số và lao động…cũng sẽ dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, đây cũng là một nguyên nhân dẫn tới thất thoát vốn đầu tư, gây lãng phí về người và tài sản. Quyết định đầu tư thường có biểu hiện sai lầm trong biên soạn và thẩm định báo cáo khả thi, dẫn đến lựa chọn địa điểm công trình sai, xác định quy mô dự án đ ầu tư quá lớn, nội dung đầu tư không đ ồng bộ, lựa chọn công nghệ sản xuất không phù hợp, ít quan tâm đến thực tế sử dụng và vận hành công trình sau này…đây cũng là nguyên nhân gây ra lãng phí lớn, tạo ra phần chủ yếu của thất thoát trong đầu tư. o Trong lĩnh vực g iáo dục ta có thể thấy nhiều biểu hiện nhất có quyết định đầu tư sai lầm. Đó là một số dựa án xây dựng các trường học năng khiếu trong 1 thành phố đầy đủ trang thiết bị hiện đại, tiện nghi, tuy nhiên chiêu sinh được rất ít đơn giản vì trong thành phố đ ã có một trường giống như thế, đó là một quyết định đầu tư sai lầm gây lãng phí to lớn. o Về lĩnh vực công nghiệp, những biểu hiên thường thấy là quyết định xây dựng các nhà máy sản xuất nhiều loại hàng hóa đa dạng, t uy nhiên lại không tính toán đến quá trình vận hành sau này, không nghiên cứu kỹ thị trường nên thường dẫn tới ho ạt động không hiệu quả, gây thất thoát và lãng phí lớn. Trong khâu chuẩn bị đầu tư có một quyết định quan trọng nữa đó là: “chọn địa điểm đầu tư”. Chọn địa điểm đầu tư mà sai, không đáp ứng đ ược các yêu cầu như: Gần nguồn nguyên liệu, gần nơi tiêu thụ sản phẩm, phù hợp với đặc điểm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, khí hậu,… thì sẽ có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của dự án đầu tư cả trước mắt và lâu dài. Mỗi lần di chuyển địa điểm nhà máy không chỉ tốn kém chi phí về mặt vật chất, chi phí bảo quản, chi phí chạy thử, mà còn phải chi phí lớn cho công tác chuẩn bị mặt bằng…Xác định quy mô dự án không chính xác, không phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hộ i của đất nước, của vùng, của địa điểm xây dựng dự án sẽ gây thất thoát, lãng phí như: dự án hoạt động không hết công suất, chi phí cho sản phẩm cao, càng hoạt động càng lỗ, thậm chí có dây chuyền thiết bị không phát huy hiệu quả do đầu tư không đồng bộ…Trong các d ự án xây dựng một số công trình phục vụ cho giao thông cũng đã có một số dự án do chọn sai vị trí xây dựng mà nó đã không phát huy được hiệu quả thực sự của nó, gây lãng phí rất nhiều. Ho ặc chẳng hạn, đối với các dự án có thể gây ô nhiễm môi trường (sản xuất phân bón hay thu ốc trừ sâu…) khi chọn địa điểm nếu đặt ở gần khu dân cư đông đúc, đến lúc đưa dự
  11. án vào ho ạt động mới phát hiện và xử lý ô nhiễm thì quá tốn kém, đưa chi phí đầu tư vượt quá d ự kiến ban đầu có khi rất lớn, gây lãng phí rất nhiều tiền của.  Khâu bố trí kế hoạch, cấp vốn đầu tư Từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư chuyển sang giai đ oạn thực hiện đầu tư phải thô ng qua khâu bố trí kế hoạch và cấp vốn đầu tư. Việc bố trí kế hoạch đầu tư cũng là khâu dễ gây ra lãng phí, thất thoát với những hiện tượng sau đây: + Bố trí kế hoạch không phù hợp với các mục tiêu đ ịnh hướng của chiến lược, của quy ho ạch được phê duyệt, kế hoạch đầu tư hàng năm không ăn khớp với kế hoạch đầu tư trung và dài hạn…cũng sẽ dẫn đến gián tiếp làm thất thoát và lãng phí vốn đầu tư sau này, + Bố trí vốn đầu tư phân tán : danh mục các dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư quá nhiều, chủ yếu là các dự án quy mô nhỏ, dẫn đến vốn đầu tư càng bị phân tán làm cho thời gian đầu tư b ị kéo dài, tiến độ thực hiện dự án bị chậm lại, vốn đầu tư không phát huy được hiệu qu ả, gây lãng phí vốn đầu tư. o Trong khâu này ta có thể nhận thấy biểu hiện rõ nhất là trong các dự án xây dựng các khách sạn du lịch và các công viên của một số thành phố, các dự án thường được cấp vốn rất lớn và qua nhiều năm triển khai có dự án không phát huy được hiệu quả, có dự án thì vẫn đang còn dở dang. Điều này đ ặt ra vấn đề cần xem xét lại việc cấp vốn đầu tư và bố trí vốn sao cho hợp lý, nên đầu tư vào các d ự án có tiềm năng, tránh lãng phí và thất thoát. 2.2. Giai đoạn Thực hiện đầu tư. Trong giai đo ạn này ta có thể thấy biểu hiện thất thoát và lãng phí rõ ràng nhất đó là vấn đề thời gian, vốn đầu tư của các dự án được chi ra và nằm khê đ ọng trong suốt những năm thực hiện đầu tư, đó là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài thì vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn, lãng phí càng lớn.  Khâu thiết kế Chất lượng thiết kế một dự án đầu tư không đúng theo các quy phạm, quy chuẩn về kỹ thu ật của nhà nước, hồ sơ thiết kế không phù hợp với tình hình thực tế về địa chất, địa hình, khí hậu, điều kiện tự nhiên và đặc điểm về tài nguyên, nguồn nhân lực và đặc điểm về nguyên liệu, vật tư thiết bị đầu vào, quy mô và khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra…sẽ dấn đến những sai sót tất yếu trong thi công, gây hậu quả thất thoát lãng phí do phải khắc phục sai sót đ ể đảm bảo mục đích đầu tư.  Khâu lập và quản lý dự toán
  12. Lập và quản lý dự toán của dự án thực chất là quản lý giá trong hoạt động đầu tư, đây là khâu không chỉ gây thất thoát lãng phí về vốn đầu tư mà còn là khâu nhạy cảm gây ra sơ hở dẫn đến phát sinh tiêu cực trong hoạt động đầu tư, nó thể hiện ở một số hình thức sau: + Việc tính khối lượng từng loại công việc, vật tư theo thiết kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức thi công làm cơ sở cho việc lập tổng dự toán, dự toán công trình. Nếu khâu này không chính xác, gây thất thoát lãng phí về vốn đầu tư. + Áp dụng sai giá chủng loại vật tư, thiết bị đ ã đươc cơ quan chức năng thông báo theo thực tế tại thời điểm tính toán, nghiệm thu thanh toán cũng sẽ gây thất thoát lãng phí. + Sử dụng sai định mức kinh tế- k ỹ thuật của nhà nước ban hành cho từng loại dự án đầu tư theo quy phạm và quy chu ẩn. Hệ thống định mức kinh tế_ kỹ thuật để lập dự toán, thanh quyết toán không tiên tiến, không đầy đủ, không cụ thể đều dẫn đến thất thoát lãng phí vốn đầu tư.  Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có khâu đền b ù, giải phóng mặt bằng cũng là khâu thất thoát và lãng phí nhiều. Trách nhiệm của các chủ đầu tư và chính quyền các cấp chưa được thực hiện đúng mức, công việc bàn giao mặt bằng thi công chậm (hiện khá phổ biến ở Việt Nam) đã làm thiệt hại cho nhà thầu không nhỏ, làm thời gian kéo dài, tiến độ thi công, gây ứ đọng vốn nhà nước và chậm đ ưa công trình vào khai thác sử dụng.  Khâu chọn thầu tư vấn khảo sát, thiết kế, tổ chức đấu thầu Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của đôi bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công b ằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Tình trạng đáng quan tâm hiện nay là một số nhà thầu (phần lớn là doanh nghiệp xây dựng nhà nước) chấp nhận bỏ giá thầu theo kiểu phá giá, dưới mức hợp lý (được hiểu là bù đ ắp chi phí sản xuất cộng thuế giá trị gia tăng và một phần lợi nhuận tối thiểu). Điều nay tất yếu dẫn đến hậu quả tiêu cực là bớt xén vật tư, giảm cấp vật liệu làm giảm chất lượng dự án đầu tư. Hậu quả là doanh nghiệp bị thiệt hại, bị lỗ. Nhà nước lại bỏ ra một khoản chi phí để khắc phục, sửa chữa công trình.  Khâu theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đầu tư. Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư của chủ đầu tư, ban qu ản lý dự án, của tư vấn giám sát không chặt chẽ, thậm chí mang tính hình thức dẫn đến việc nhà thầu : làm sai thiết kế; sử dụng vật tư không đúng quy cách, không đ ảm bảo chất lượng; bớt xén nguyên vật liệu…các phần của dự án đầu tư nhiều khi đ ược nghiệm thu không đúng chế
  13. độ, khai tăng khối lượng, nghiệm thu khống khối lượng, nâng giá vật tư, nguyên vật liệu lên… o Một số dự án như xây d ựng kênh mương, nhà máy sản suất, trường học, kho bạc…do trong quá trình xây d ựng không được theo dõi, giám sát chặt chẽ nên sau khi đưa vào sử dụng đ ã bị xuống cấp nghiêm trọng, công trình bị sạt lở, b ị hư hỏng nặng, có công trình thì trong quá trình thi công đã b ị rút bớt xén nguyên vật liệu như thép, thay đ ổi vật liệu rẻ tiền, nên các bể lọc, bể chứa đều bị rạn, nứt nghiêm trọng, có những công trình không những gây thất thoát lãng phí về vốn mà còn gây ra những vụ tai nạn như sập giàn dáo, sập nhà gây thiệt hại về người, về của rất đáng tiếc. Đây là những biểu hiện cần phải được xử lý nghiêm khắc. 2.3. Giai đoạn vận hành k ết quả đầu tư, đưa d ự án vào khai thác sử dụng. Đây là giai đo ạn cuối của một dự án đầu tư, nó cũng có một vai trò rất quan trọng trong việc quyết định sự thành công của dự án vừa thực hiện. Việc bố trí triển khai các kế hoạch để đưa d ự án vào khai thác, sử dụng cũng là khâu mà dễ gây ra lãng phí và thất thoát. Cụ thể với từng dự án có quy mô khác nhau mà áp dụng chi phí vận hành khác nhau, tuy nhiên trên thực tế có nhiều dự án đã sử dụng lượng chi phí vận hành quá lớn vượt quá mức cần thiết so với giá trị thực của nó, hoặc là các kế hoạch áp dụng không hợp với các dụ án và không khả thi nên đ ã dẫn tới tình trạng dự án đ ưa vào sử dụng không đạt hiệu quả kinh tế cũng như xã hội mong muốn, thạm chí ho àn toàn không có hiệu quả…đây là một lãng phí to lớn sau khi đ ã hoàn thành dự án. III. Hậu quả của thất thoát và lãng phí trong đầu tư. Hiện nay thất thoát và lãng phí là một vấn đề nghiêm trọng không những trong lĩnh vực đầu tư mà trong nhiều lĩnh vực khác, nó xảy ra trên phạm vi rộng, tính chất phức tạp và gây hậu quả nặng nề về nhiều mặt: 1.Về mặt kinh tế Hạn chế phát triển kinh tế: Khi những điều kiện cho sự phát triển kinh tế bị huỷ diệt như ngu ồn vốn đầu tư b ị thất thoát và lãng phí, vốn trong nước bị thất thoát ra nước ngoài, vốn từ nước ngo ài đầu tư nhỏ giọt, hiệu quả sử dụng của các dự án đầu tư xây d ựng quá kém, sức cạnh tranh với nước ngoài yếu vv... kinh tế trong nước sẽ chậm phát triển. Cản trở đầu tư nư ớc ngoài: Mục đích đầu tư của thương gia nước ngo ài là lợi nhuận, họ đầu tư vào những nơi có lợi nhuận cao, nơi mà quyền lợi và của cải đầu tư của họ đ ược
  14. bảo đảm. Trong một nước mà lĩnh vực đầu tư có tỷ lệ thất thoát và lãng phí cao, luật pháp thường lỏng lẻo không bảo đảm đ ược tài sản của người đầu tư thì thông thường họ sẽ e d è hơn trong quyết định đầu tư của mình. Giảm tốc độ làm việc, sản xuất: để có thể nhận đ ược tiền hối lộ, những cán bộ, nhân viên hữu trách phải kéo d ài thời gian giải quyết sự việc liên quan đ ến dự án đầu tư đ ể người trong cu ộc phải trả tiền. Những dự án đ ầu tư mà không có tham nhũng, không có thất thoát thì mọi thành viên hữu trách của dự án gắng sức đạt kết quả cao về số lượng cũng như về phẩm chất, trong khi những dự án có tham nhũng gây thất thoát thì ỷ lại, làm qua loa có lệ vì họ đã mất lòng tin vào cán b ộ quản lý. Tham nhũng chính là nguyên nhân gây ra hậu quả thất thoát trong các dự án đầu tư. Tham nhũng làm cho nợ quốc gia tăng quá mức thực tế: Phí tổn của những dự án xây dựng hạ tầng cơ sở thường đ ược chi phí do tiền vay từ nước ngoài. Để có thể nhận thi công dự án, các công ty đấu thầu phải trả tiền hối lộ, những người có quyền quyết định sẽ chọn công ty nào trả tiền hối lộ cao nhất, chi phí cho tham nhũng được công ty thi công đấu thầu tính vào dự án, nên tổn phí dự án cao hơn thực tế. Qua đó tổn phí dự án tăng thêm và quốc gia phải mang nợ nhiều hơn. Ngoài ra tham nhũng làm giảm thu nhập hay tăng chi phí quốc gia, thí dụ như đút lót nhân viên hữu trách để trả ít thuế, để khỏi trả tiền phạt, gian lận, ăn cắp của công vv... do đó chính phủ phải mượn nợ nhiều hơn cho những chi phí quốc gia. Thất thoát và lãng phí làm cho hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư bị giảm sút nhanh chóng, chất lượng công trình thực hiện không đáp ứng đ ược nhu cầu đặt ra… Một số dự án do lãng phí vốn đầu tư nên đã dẫn tới hiện tượng thời gian đầu tư b ị kéo d ài, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, vốn đầu tư không phát huy được hết hiệu quả của nó . Lạm dụng tham ô, tham nhũng để gây nên thất thoát lãng phí trong đ ầu tư cũng gây hậu quả nghiêm trọng, chủ đ ầu tư cứ chủ trương phát sinh nhiều hạng mục yêu cầu cấp trên phải giải quyết, gây hiện tượng ỷ lại, vừa mất cân đối ngân sách nhà nước, nền kinh tế bị thiệt hại, vừa tạo ra bất công giữa các dự án, các ngành, các đ ịa phương… Khi mà những hành đ ộng như rút ruột nhà nước, rút ruột công trình, b ớt xén vật tư, chủ đầu tư và bên thi công móc nối và thỏa thuận với nhau để kiếm lời vẫn diễn ra thường xuyên thì thất thoát và lãng phí không thể lượng hóa đ ược, điều này rất nguy hiểm và gây khó khăn trong việc quản lý các ho ạt động của dự án đầu tư, từ đây sẽ gây ra sơ hở dẫn đến phát sinh nhiều tiêu cực hơn trong ho ạt động đầu tư và nhiều hậu quả kinh tế khác… 2.Về mặt xã hội
  15. Tình trạng thất thoát và lãng phí trong đ ầu tư vốn diễn ra trong tất cả các khâu, các giai đ oạn của quá trình đ ầu tư, điều này d ẫn đến một hậu quả rất nghiêm trọng đ ó là hiệu quả xã hội của các dự án đầu tư b ị giảm sút nhanh chóng, chất lượng công trình thực hiện không đáp ứng đ ược nhu cầu, gây nhức nhối cho toàn xã hội. Một phần hậu quả của thất thoát và lãng phí là tăng trưởng tệ nạn xã hội. Cụ thể là có những kẻ phạm pháp tìm cách mua chuộc cán bộ, nhân viên, thành viên chính quyền có thế lực và vai trò trong các d ự án đầu tư đ ể nhằm kiếm chác tư lợi về cho bản thân, gây thất thoát nghiêm trọng vốn và nguyên vật liệu thi công. Nếu những viên chức này tham lam, và hành vi những kẻ phạm pháp đ ược che chở và trở thành “hợp pháp hoá”. Người dân hàng ngày chứng kiến những hành vi phạm pháp nhưng không b ị trừng phạt, dần dần họ quen thuộc với những hành vi này và cuối cùng trở thành bình thường hoá trong xã hội. Đó cũng trở thành một trong những nguyên nhân chính làm tăng trưởng tệ nạn xã hội. Nền tảng xã hội bị hủy hoại, đạo đức bị tàn phá là do hành động gây lãng phí của các cán bộ quản lý dự án quá nhiều và lộ liễu, bớt xén nguyên vật liệu trong các dự án xây dựng gây hậu quả nặng nề trong tương lai ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Và đó cũng chính là những hành động làm gương xấu cho những thế hệ sau. Thất thoát và lãng phí càng nhiều thì các d ự án đầu tư cáng kéo dài nhiều năm, hậu qu ả là ảnh hưởng đến an ninh trật tự, môi trường sống của người dân nơi dự án thực hiện, nhiều dự án ở các vùng miền núi không thi công vào mùa khô mà lại thi công vào mùa mưa, thêm yếu tố mưa xuống, dự án không thực hiện đ ược phải bỏ dở dang….điều này ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường và xã hội. Thất thoát và lãng phí trong đ ầu tư vẫn đang vô tư phát triển, vẫn đang ngày một gây hậu quả cho to àn xã hội, nó gây ra những hậu quả khôn lường như cản trở đến sự phát triển kinh tế- xã hội của một vùng, của một thành phố là địa điểm xây dựng dự án hay thậm chí là của một quốc gia, hoặc nó có thể làm cho d ự án không hoạt động hết công suất, chi phí thực hiện cao hơn, không phát huy được hiệu quả tốt nhất của dự án… Thất thoát vốn đầu tư, lãng phí về người và tài sản vẫn đang là những vấn đề nổi cộm hiện nay, vẫn chưa có con số thất thoát cụ thể nhưng những hậu quả mà việc làm đó gây ra đã và đ ang bị xã hội và dư lu ận lên án mạnh mẽ và vẫn đang tìm ra các giải pháp để xử lý nó. Thất thoát lãng phí là một hành động gây kết quả tai hại đến tài sản của nhà nước, của tập thể, của xã hội và đó cũng là một hành động vi phạm pháp luật. Nếu cứ để thất thoát và lãng phí diễn ra thì những kẻ phạm pháp như những viên chức hữu trách đ ã tự lập ra luật pháp mới và áp dụng chúng thay vì lu ật pháp quốc gia hiện hành. Nếu trong một quốc gia có
  16. 1 triệu viên chức tham nhũng, tham ô gây thất thoát thì trong quốc gia đó sẽ có 1 triệu cơ quan lập pháp và hành pháp tư nhân được thực dụng, trong lúc cơ quan lập pháp và hành pháp chính thức của quốc gia chỉ là bù nhìn. Hậu quả ở đây là hệ thống pháp luật của nước ta bị lũng đoạn.
  17. Chương II: Thực trạng thất thoát và lãng phí trong đầu tư. I. Khái quát về tình hình đầu tư tại V iệt Nam giai đoạn 2000 – 2008. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam là kết quả của số lượng hơn là của hiệu qu ả đầu tư. Vốn đầu tư phát triển ngày một gia tăng cả về lượng vốn tuyệt đối, cả về tỷ lệ lượng vốn đó so với GDP. Một con tính rất đ ơn giản: năm 1995, vốn đầu tư phát triển so với GDP chỉ có 31,7%, nhưng đã làm cho GDP tăng 9,54%, tức là đ ể GDP tăng 1% thì t ỷ lệ vốn đầu tư so với GDP mới chỉ cần 3,3% (hay suất đầu tư là 3,3 lần); còn vào năm 2003, tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP lên tới 36,3%, nhưng GDP chỉ tăng 7,26%, thì suất đầu tư đã lên đến 5 lần, tức là hiệu quả đầu tư đ ã giảm tới 34%, hay giảm hơn 1/3 ; năm 2004, t ỷ lệ vốn đầu tư so với GDP đạt 36,3%, với suất đầu tư đạt 4,7 lần, nên tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,69%; năm 2005 tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP theo kế hoạch là 36,5%; nếu suất đầu tư chỉ đạt như năm trước (4,7 lần) thì tốc độ tăng GDP cũng chỉ đạt khoảng 7,8%, thấp xa so với mục tiêu tăng 8,5% đ ã đề ra. Đây là t ỷ lệ thuộc loại cao đứng thứ 11 trên thế giới, thứ 3 ở châu Á và thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á. Vào năm 2006, Việt Nam được Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) coi là một “Trung Quốc đang nổi lên” và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) coi là một “ngôi sao”. Ho ạt động đầu tư ở Việt Nam tỏ ra xuất sắc về mặt số lượng, nhưng lại tương đ ối kém về mặt chất lượng. Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2004 của WB đối với 23 quốc gia cho thấy, Việt Nam xếp ở vị trí thứ 3 về tỷ lệ đầu tư so với GDP, nhưng chỉ xếp thứ 17 về mặt chất lượng và hiệu quả đầu tư. Từ những phân tích trên có thể thấy, Việt Nam cần chuyển trọng tâm từ nâng cao số lượng đầu tư sang tăng cường hiệu quả và năng su ất của đầu tư. Đã đến lúc Việt Nam nên chuyển từ mô hình tăng trưởng dựa trên đầu vào sang tăng trưởng dựa trên hiệu quả. Sự chuyển biến như vậy sẽ đòi hỏi Việt Nam phải hành động trên nhiều mặt. Theo tính toán của các tổ chức quốc tế, nếu suất đầu tư của khu vực ngo ài quốc doanh chỉ có 3,7 lần thì của khu vực kinh tế nhà nước lên đ ến trên 7 lần, tức là cao gần gấp đôi khu vực ngo ài quốc doanh, hay hiệu quả đầu tư chưa bằng một nửa. Một mặt trong tổng vốn đầu tư nhà nước có một tỷ lệ khá lớn là vốn đi vay trong nước (thông qua phát hành trái phiếu, công trái...) và vay nước ngoài (thông qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
  18. ODA, vay nước ngo ài cân đ ối ngân sách, cho vay lại...); mặt khác khu vực nhà nước được hưởng nhiều ưu đ ãi từ vị trí, đất đai, xóa nợ, khoanh, hoãn nợ, lãi suất cho vay... Cần nhớ rằng, suất đầu tư của các nước trong khu vực chỉ trên dưới 3 lần. Thúc đẩy tăng trưởng nhờ tăng đầu tư cũng có những giới hạn của nó. Chỉ tăng đầu tư về mặt số lượng có thể sẽ không đem đến những kết quả như mong muốn. Hiệu quả đầu tư là chất lượng tăng trưởng. Số lượng vốn dù có tăng lên nhưng nếu hiệu quả đầu tư mà không tăng lên thì tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng không cao lên tương ứng Do đ ầu tư của Chính phủ đóng vai trò rất quan trọng, việc tăng cường hiệu quả của lĩnh vực này cần đến việc xác định lại ưu tiên của các dự án. Có thể giảm quy mô của những dự án có mức độ cấp thiết ít hơn và ưu tiên đầu tư vào những dự án có chất lượng cao và t ỷ lệ hoàn vốn lớn. Đây là việc làm đ ặc biệt quan trọng vì mức độ phân cấp ở Việt Nam là rất cao. Bộ KH&ĐT cho biết, khả năng huy động vốn đầu tư khoảng 554 nghìn t ỷ đồng (tương đương trên 34 tỷ USD ) năm 2008. Số vốn huy động này tăng 19,6% so với ước thực hiện năm 2007 và b ằng 41,5% GDP. Nguồn vốn đầu tư sẽ đ ược huy động từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng nhà nước, vốn ODA, khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư… Trong đó, ngu ồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước sẽ đạt gần 97 nghìn t ỷ đồng, chiếm 17,5% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội; vốn tín dụng nhà nước khoảng 40 nghìn t ỷ đồng (7,2%); vốn đầu tư của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư (dân doanh) hơn 201 nghìn t ỷ đồng (36,4%)… Các ngu ồn vốn này được tập trung đầu tư xây d ựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng yếu, đặc biệt là các dự án phát triển giao thông, thủy lợi, điện, cảng biển; xây dựng các khu công nghiệp; phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp giảm nghèo; phát triển giáo dục đ ào tạo; hỗ trợ hoạt động đầu tư … Phát triển thể chế của Việt Nam hiện vẫn chưa bắt kịp với tốc độ phát triển nhanh chóng của d òng vốn FDI. Mặt khác, sự kết nối giữa lĩnh vực FDI và các doanh nghiệp trong nước vẫn còn hạn chế. Trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2005, chỉ có 69% trong tổng số 20,8 tỷ vốn FDI cam kết đổ vào Việt Nam được giải ngân. Năm ngoái, chưa đầy 40% trong 12,7 tỷ USD cam kết vào năm 2006 được giải ngân. Tình hình giải ngân các khoản vay phát triển cũng diễn ra tương tự. Do đó, một việc làm cấp thiết là Việt Nam phải tăng cường khả năng hấp thụ vốn để giảm khoảng cách giữa lượng cam kết và lượng giải ngân của các dòng vốn từ b ên ngoài đổ vào.
  19. Tăng cường hiệu quả đầu tư cũng có nghĩa là những nguồn tài chính dài hạn mới cần được phát triển để thay thế những nguồn hỗ trợ phát triển từ các nước tài trợ. Những nguồn vốn mới này cần đến từ thị trường vốn vì các ngân hàng thương mại sẽ phải đối mặt với mức độ rủi ro cao nếu cung cấp những khoản cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn d ài hạn cho các dự án phát triển. Sự nổi lên của thị trường chứng khoán Việt Nam là một b ước phát triển đ ược chào đón. Tuy nhiên, cần có nhiều hơn nữa các biện pháp cải cách, trong đó có việc thiết lập những khung pháp lý phù hợp để đảm bảo sự vận hành trơn tru của thị trường vốn. Hình 1: Nguồn vốn đầu tư qua các năm (tỷ đồng) 140000 120000 Kinh tế Nhà nước 100000 80000 Kinh tế ngoài Nhà nước 60000 40000 Khu vực có vốn đầu tư 20000 nước ngoài 0 2000 2002 2004 2006 - Hiệu quả đầu tư thấp từ khu vực doanh nghiệp nhà nước Các nền kinh tế thành công trong khu vực đều duy trì một tỷ lệ cao trong thời gian dài như Thái Lan khoảng 30% GDP. Việt Nam hiện đã và đ ang cố gắng thu hút vốn đầu tư từ nhà nước, dân cư và vốn b ên ngoài để có đ ược tỷ lệ đầu tư rất cao tới gần 40% GDP nhằm đạt tốc độ phát triển bình quân 8% giai đ oạn 2000-2007. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là sự gia tăng vốn đầu tư từ khu vực quốc doanh hiện đang nhận được sự tài trợ “hào phóng” của Chính phủ thông qua việc thực hiện các dự án công hay tín dụng ưu đãi nhưng lại đóng góp rất ít vào động lực phát triển và xu ất khẩu. Điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể như chiếm 43,9% trong tổng đầu tư, song chỉ tạo 41,1% tăng trưởng công nghiệp thực hay đạt 10% giá trị gia tăng trong giai đoạn 6 năm (2000- 2006). Trong khi đó, hai khu vực còn lại là vốn đầu tư nước ngo ài và khu vực dân doanh chỉ
  20. chiếm tỷ trọng 17,7% và 41,3% lại có gia tăng về giá trị từ năm 2000 và 2006 tới 56% và 164%, số lượng lao động tuyển dụng tăng b ình quân 22,4% và 25,7%, ngược lại, khu vực quốc doanh lại giảm -0,1% giai đoạn 2001-2005. Hệ quả là hệ số suất đầu tư chung (ICOR) rất cao do ảnh hưởng của đầu tư từ nhà nước không hiệu quả, con số bình quân lên tới 4,4 thời kỳ 2001-2006. Điều này được thể hiện qua chỉ số ICOR ngày càng lớn. Thời kỳ 1991- 1995 chỉ số này là 3, nhưng thời kỳ 1996 -2000 đã lên tới 4,3; thời kỳ 2001-2005 khoảng 4 ,7 đến nay là trên 5,0. Trong khi đó, số liệu tương ứ ng khi so sánh với các quốc gia khác trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa 1961 -1980 như Hàn Quốc chỉ có 3,0 hay Đài Loan là 2,7. Không chỉ như vậy, khu vực quốc doanh lại đang kiểm soát thị trường nội địa, chiếm dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm như đ ất đai, tín dụng với giá rẻ. Cuối cùng, việc mở rộng rất nhanh, song kém hiệu quả của các tập đoàn dựa trên các tổng công ty nhà nước độc quyền ngành và nhận hỗ trợ của Chính phủ đang gây ra biến dạng nền kinh tế quốc dân, hình thành nhóm lợi ích để vận động và bảo vệ quyền lợi với nguồn tài trợ từ các ngân hàng thương m ại nhà nước chưa kể sự thâm nhập rất nhanh của tư bản nước ngo ài vào những ngành đang nhận đ ược bảo hộ hay ưu đãi. "Đầu tư khu vực nhà nước tuy đ ã có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao. Từ mức bình quân 51% thời kỳ 1991- 2005, đến nay tỷ lệ này còn là 43%. Cơ cấu đầu tư đã có sự dịch chuyển theo hướng tập trung hơn cho những mục tiêu quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời quan tâm đ ầu tư hơn cho vùng nghèo, xã nghèo vùng đồng bào dân tộc. Tuy nhiên, công tác qu ản lý đầu tư còn yếu kém, chất lượng quy hoạch chưa cao, chưa thực sự là cơ sở vững chắc cho hoạch định các kế hoạch phát triển. Việc quản lý vừa rườm rà, vừa lỏng lẻo trong đầu tư thể hiện ở tất cả các khâu từ xác định chủ trương, lập thẩm định dự án, ra quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán… đến khâu triển khai thực hiện, theo dõi cấp phép và thanh toán gây ra tình trạng thất thoát không nhỏ cho vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, hiện nay vẫn còn có tình trạng số lượng dự án duyệt chờ ngân sách cấp vốn ngày càng tăng, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách. Ngoài ra, nguyên nhân sâu xa còn là do đ ã đ ầu tư từ ngân sách nhà nước tập trung quá nhiều vào lĩnh vực hạ tầng cơ sở, chưa đ ầu tư tho ả đáng cho các dự án có khả năng thu hồi vốn, trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị làm tăng GDP. Hiện đầu tư công của chúng ta đ ã vượt xa so với khả năng của ngân sách nhà nước. Trong khi đó, đầu tư cho cơ sở hạ tầng đã chiếm tới 50% ngân sách. Điều này sẽ khiến đầu tư cho an sinh xã hội, giáo dục bị ảnh hưởng."Nếu chưa tìm được đối tác thích hợp sẽ tổ chức đấu thầu lại."
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2