intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tiêu thụ sản phẩm và các phương hướng biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Da giầy Hà nội

Chia sẻ: Vương Khánh Duong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

206
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chúng ta bước sang thế kỷ 21- thế kỷ của sự phát triển tột bậc khoa học, công nghệ và thông tin. Mọi thành tựu khoa học được ứng dụng nhanh chóng vào mọi lĩnh vực nhưng nhạy cảm nhất là lĩnh vực kinh tế. Sự cạnh tranh để tồn tại và độc quyền là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực tìm kiếm, phát minh, sáng kiến về máy móc và quản lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tiêu thụ sản phẩm và các phương hướng biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Da giầy Hà nội

  1. Đề tài: Tiêu thụ sản phẩm và các phương hướng biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Da giầy Hà nội 1
  2. MỤC LỤC Chương 1: Tiêu thụ sản phẩm và sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp. .............................................................. 4 Chương 2: Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty Da giầy Hà nội. 4 Chương 3: Những phương hướng, biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Cụng ty Da giầy Hà nội. ............................. 4 ... sản xuất ... H' -T' ................ 6 T-H SLĐ tiờu thụ .................................. 6 Cao su ............................................................................................ 20 May .................................................................................................... 20 Vải ................................................................................................ ......... 20 Cỏch luyện ......................................................................................... 20 Chặt mảnh ...................................................................................... 20 Chuẩn bị gũ ........................................................................................ 20 Gũ rỏp ................................................................................................ 20 Hấp .................................................................................................... 21 Bộ phận cơ khí ................................................................ ................... 21 G iỏm đốc ....................................................................................... 22 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Chúng ta bước sang thế kỷ 21- thế kỷ của sự phát triển tột bậc khoa học, công nghệ và thông tin. Mọi thành tựu khoa học được ứng dụng nhanh chóng vào mọi lĩnh vực nhưng nhạy cảm nhất là lĩnh vực kinh tế. Sự cạnh tranh để tồn tại và độc quyền là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực tỡm kiếm, phỏt minh, sỏng kiến về mỏy múc và quản lý. Trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay cùng với quá trỡnh mở cửa, sự cạnh tranh trờn thị trường ngày càng gay gắt, quyết liệt của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các nhà kinh doanh cũng như các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Chức năng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm là kết qủa cuối cùng của qúa trỡnh sản xuất và tiờu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của một chu kỳ nhưng đây lại là khâu quan trọng nhất vỡ tiờu thụ sản phẩm giỳp cho cỏc doanh nghiệp thu hồi vốn, tỡm kiếm lợi nhuận. Khi quỏ trỡnh tiờu thụ được thực hiện trôi chảy tức là doanh nghiệp đang thực hiện tái sản xuất một cách thường xuyên liên tục nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Nếu sản phẩm sản xuất ra không được thị trường thỡ dần dần doanh nghiệp sẽ đi đến phá sản, đó là điều tất yếu mà không một doanh nghiệp nào muốn. Chính vỡ vậy cỏc nhà sản xuất kinh doanh khụng ngừng ho àn thiện việc quản lý cụng tỏc tiờu thụ sao cho cú thể đứng vững trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ? Đó là cả một quá trỡnh nghiờn cứu, phõn tớch, đánh giá tỡnh hỡnh mọi mặt của doanh nghiệp mỡnh. Trờn cơ sở đó các nhà doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp quản lý sỏng suốt, linh hoạt, nhậy bén để có hướng đi đúng đắn, phù hợp với tỡnh hỡnh hiện nay. Làm tốt được điều đó có nghĩa là 3
  4. doanh nghiệp đó khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mỡnh, ngược lại nếu không có những giải pháp đúng đắn, kịp thời cho công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sẽ tự đào thải mỡnh ra khỏi thị trường. X uất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Da giầy Hà nội, em đó quan tõm đi sâu nghiên cứu tỡnh hỡnh quản lý về tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty, cựng với những kiến thức đó đ ược học ở nhà trường và sự định hướng nghiên cứu của giáo viên hướng dẫn, em chọn đề tài: “ Tiêu thụ sản phẩm và các phương hướng biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Da giầy Hà nội “ nhằm một mặt đối chiếu giữa lý luận với thực tiễn đang diễn ra giúp bản thân đúc kết, củng cố kiến thức. Mặt khác nhằm tham kiến góp phần đẩy mạnh hơn công tác quản lý tiờu thụ sản phẩm trong quỏ trỡnh tổ chức sản xuất, gúp phần đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty trong cơ chế kinh tế mới. Bố cục chuyên đề gồm các nội dung sau: Chương 1: Tiêu thụ sản phẩm và sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp. Chương 2: Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty Da giầy Hà nội. Chương 3: Những phương hướng, biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Cụng ty Da giầy Hà nội. V ới ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiờn cứu, tỡm ra một số giải phỏp nhằm đẩy nhanh quá trỡnh tiờu thụ sản phẩm tại Cụng ty Da giầy Hà nội, gúp phần vào sự phỏt triển của Cụng ty, em hy vọng b ài chuyờn đề này có thể phần nào đó được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của Công ty. Em rất mong nhận được sự phê bỡnh, gúp ý chõn thành của thầy cụ trong trường, các cán bộ phũng kế toỏn, cỏc phũng ban chức năng của Công ty Da giầy Hà nội và sự góp ý của toàn thể cỏc bạn sinh viên để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn. 4
  5. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG 1: T IÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH TIấU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP. I/ Những vấn đề cơ bản về công tác tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp: 1 / Khỏi niệm và nội dung của tiờu thụ sản phẩm và doanh thu tiờu thụ sản phẩm: 1 .1/ Khỏi niệm và nội dung của tiờu thụ sản phẩm: Cùng với việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế, ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Cỏc doanh nghiệp này cựng sản xuất hàng hoỏ, cựng tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau và bỡnh đẳng trước pháp luật. Vỡ vậy, để có khả năng cạnh tranh trên thị trường và phát triển thỡ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả. Do đó, thay cho việc trước đây các doanh nghiệp chỉ lo sản xuất đủ kế hoạch giao nộp cho nhà nước là việc ngày nay các doanh nghiệp không chỉ sản xuất sản phẩm mà cũn phải tỡm cỏch tiờu thụ số sản phẩm đó. Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vỡ nú quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Tiờu thụ sản phẩm là quỏ trỡnh đơn vị bán xuất giao hàng hoá, sản phẩm cho đơn vị mua và đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận việc thanh toán tiền hàng theo giá thoả thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua về số lượng hàng hoá, sản phẩm đó xuất giao. Đ ứng trên giác độ luân chuyển vốn thỡ tiờu thụ sản phẩm là một quỏ trỡnh chuyển hoỏ hỡnh thỏi giỏ trị của vốn từ hỡnh thỏi là sản phẩm hàng hoỏ sang hỡnh thỏi tiền tệ. Đây cũng là giai đoạn kết thúc quỏ trỡnh luõn chuyển của vốn, làm cho vốn trở lại hỡnh thỏi ban đầu khi nó bước vào mỗi chu kỳ sản xuất. Thật vậy, quá trỡnh tỏi sản xuất được bắt đầu từ những đồng vốn m à nhà sản xuất bỏ ra để mua các yếu tố “đầu vào “ của sản xuất như : công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Lúc này vốn bằng tiền được chuyển hoá thành vốn dưới hỡnh thỏi vật chất. Vốn dưới hỡnh thỏi vật chất được đưa vào quá trỡnh sản xuất để tạo ra các sản phẩm. Sản phẩm hàng hoá đó tạo ra đ ược đem đi tiêu thụ. Kết thúc quá trỡnh tiờu thụ thỡ kết quả là doanh nghiệp thu đ ược tiền về. Lúc 5
  6. này đồng vốn của doanh nghiệp lại từ hỡnh thỏi vật chất quay trở lại hỡnh thỏi ban đầu của nó là hỡnh thỏi tiền tệ. Đến đây một chu kỳ sản xuất kết thúc và vốn tiền tệ lại được sử dụng lặp lại theo đúng chu kỳ mà nó đó trải qua. Q uỏ trỡnh tỏi sản xuất đó có thể mô tả qua sơ đồ sau: TLSX( CCLĐ + ĐTLĐ ) T-H ... sản xuất ... H' -T' SLĐ tiờu thụ N hư vậy, tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trỡnh sản xuất là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chớnh của doanh nghiệp. Thực hiện giỏ trị và giỏ trị sử dụng của hàng hoá thông qua 2 hành vi: doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá cho doanh nghiệp khác và được doanh nghiệp đó thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. K hi tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp sẽ đạt đ ược số doanh yhu bán hàng hay cũn gọi là doanh thu tiờu thụ sản phẩm. Doanh thu tiờu thụ sản phẩm là cỏc khoản thu nhập cú được chủ yếu do tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ bên ngoài từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phủ trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Đ ây là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bởi vị có doanh thu tiêu thụ sản phẩm thỡ mới cú thể bự đắp được mọi chi phí đó bỏ vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, thu được lợi nhuận và như vậy quá trỡnh tỏi sản xuất mới được thực hiện thường xuyên, liên tục. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm có thể được xác định trong các trường hợp sau: Trường hợp 1 : Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh toán ngay. Khi đó lượng hàng hoá xuất giao được xác định ngay là tiêu thụ, đồng thời doanh thu bán hàng và tiền bán hàng cũng được xác định. Trường hợp này doanh thu tiêu thụ sản phẩm và tiền bán hàng trùng nhau về thời điểm thực hiện. Trường hợp 2: Doanh nghiệp xuất giao hàng hoá đươc khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ được xác định nhưng tiền bán hàng chưa thu được về. Trường hợp 3: Doanh nghiệp đó xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo số tiền mà khách hàng trả trước. Khi đó tiền ứng trước trở thành tiền thu bán hàng của doanh nghiệp và doanh thu tiêu thụ cũng được xác định ở thời điểm này. Trường hợp 4: Doanh nghiệp thu được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán về số hàng đó gửi bỏn hoặc giao cho đại lý. Trường hợp này tiền thu bán hàng được xác định nhưng do việc giao hàng và thanh toán cách nhau khá xa nên hay có sự nhầm lẫn trong việc xác định doanh thu tiêu thụ kỳ hạch toán này và kỳ hạch toán khác. 6
  7. Trường hợp 5: Doanh nghiệp bán hàng với phương thức trả góp thid doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng được xác định ngay nhưng tiền bán hàng chỉ thu đ ược một phần, phần cũn lại sẽ được trả dần vào các kỳ sau. 1 .2/ Nội dung doanh thu tiờu thụ sản phẩm: Q uỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là quá trỡnh doanh nghiệp dựng tiền để mua sắm nguyên vật liệu và những yêú tố đầu vào khác cần thiết cho sản xuất, tiến hành sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về là tạo nên doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm gồm hai nhóm: - Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Doanh thu từ các hoạt động khỏc. *Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu bán hàng là các khoản thu nhập có được chủ yếu do tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm). + D oanh thu bán các sản phẩm hàng hoá thuộc sản xuất kinh doanh chính như doanh thu về bán các thành phẩm, nửa thành phẩm bao gồm cả doanh thu do tiêu thụ sản phẩm sản xuất bằng nguyên liệu của doanh nghiệp và của người đặt hàng, doanh thu về bàn giao khối lượng công trỡnh xõy dựng cơ bản đó hoàn thành, cụng tỏc thiết kế... + Doanh thu về tiêu thụ khác như: cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bờn ngoài, bỏn cỏc bản quyền phỏt minh, sỏng chế, tiờu thụ những sản phẩm chế b iến từ phế liệu, phế phẩm...Ngoài ra, doanh thu của doanh nghiệp cũn bao gồm: cỏc khoản trợ giỏ theo quy định của nhà nước đối với những sản phẩm hàng hoá được nhà nước trợ giá ( do chính sách kinh tế) như khuyến khích xuất khẩu: mỗi một sản phẩm sẽ được nhà nước trợ giá cho sản phẩm đó nếu bị thua lỗ; giá trị của các sản phẩm hàng hoá được sử dụng để biếu tặng hoặc tiêu dùng trong doanh nghiệp. * Doanh thu từ hoạt động khác gồm hai loại: + D oanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính: là các khoản thu từ việc đầu tư tài chính và kinh doanh về vốn đưa lại cho doanh nghiệp. Bao gồm: các khoản thu từ hoạt động góp vốn liên doanh; các khoản thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán; các khoản thu về lói tiền gửi ngõn hàng, về tiền lói do doanh nghiệp cho cỏc đơn vị, tổ chức khác vay vốn... + Doanh thu từ các hoạt động bất thường: là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện và không xảy ra thường xuyên. Bao gồm: các khoản thu từ việc bán vật liệu, tài sản thừa trong sản xuất; thu từ nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ; thu từ các khoản nợ khó đũi mà trước đó đó xoỏ sổ; thu nhập kinh doanh từ những năm trước( quên chưa vào sổ). X uất phát từ những vấn đề trên, việc thực hiện doanh thu của doanh nghiệp một cách kịp thời sẽ thúc đẩy tốc độ chu chuyển vốn, do đó ảnh hưởng lớn đến tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp, cú thể làm cho 7
  8. doanh nghiệp hoặc phỏt triển mạnh lờn hoặc khiến doanh nghiệp khụng đủ sức cạnh tranh trên thị trường và đi dần đến sự phá sản. 2 / Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiờu thụ sản phẩm: V iệc tiêu thụ sản phẩm và có doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố chủ yếu đó là: đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, khối lượng sản phẩm sản xuất đ ưa ra tiêu thụ, kết cấu sản phẩm hàng hoá đưa ra tiêu thụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất, giá bán sản phẩm, công tác tổ chức bán hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 2 .1/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành có khác nhau nên việc tiêu thụ sản phẩm có những đặc trưng riêng, do đó doanh thu cũng phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất. Trong ngành công nghiệp, do sản phẩm sản xuất đa dạng, nhất là những sản phẩm tiêu dùng, dựa trên trỡnh độ kỹ thuật cao, việc sản xuất ít bị lệ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ, sản phẩm tiêu thụ nhanh do đó tiền thu bán hàng cũng nhanh hơn và thường xuyên hơn. Trong ngành nông nghiệp, sản xuất lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và sản xuất mang tính thời vụ cho nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng theo thời vụ tập trung chủ yếu vào mùa thu hoạch. Do đó doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong năm của doanh nghiệp thường tập trung vào vụ thu hoạch cũn ngành xõy dựng cơ bản thỡ khỏc biệt rừ rệt so với hai ngành trờn. Đó là sản xuất đơn chiếc theo đ ơn đặt hàng, thời gian thi công kéo dài, nên việc tiêu thụ cũng chỉ là những sản phẩm cá thể, tuỳ thuộc vào từng công trỡnh cụ thể. Do đó, doanh thu cũng phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn thành công việc. 2 .2/ Khối lượng sản phẩm sản xuất và đưa ra tiêu thụ: K hối lượng sản phẩm sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ cũng là nhân tố ảnh hưởng tới quá trỡnh tiờu thụ. Nếu khối lượng sản phẩm đưa ra càng nhiều thỡ khả năng về doanh thu càng lớn, với điều kiện khối lượng sản phẩm đó phải phù hợp với nhu cầu thị trường. Trong trường hợp khối lượng sản phẩm đưa ra quá lớn, vượt quá nhu cầu thị trường, thỡ cho dự sản phẩm cú hấp dẫn người tiêu dùng, giá cả có hợp lý, nhưng sức mua lại có hạn nên việc tiờu thụ cũng bị hạn chế. Cũn nếu doanh nghiệp đưa ra thị trường khối lượng sản phẩm nhỏ hơn nhu cầu thị trường thỡ doanh thu tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị giảm đi, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, do không đáp ứng đủ nhu cầu nên sẽ dẫn đến việc có những khách hàng của doanh nghiệp sẽ tỡm đến với doanh nghiệp khác có cùng loại sản phẩm. Như vậy, doanh nghiệp sẽ mất đi một bộ phận khách hàng tức là doanh nghiệp đó kàm giảm thị phần của mỡnh trong đ iều kiện việc tỡm kiếm thị phần là vô cùng khó khăn. Chính vỡ vậy, trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm cỏc nhà 8
  9. quản lý doanh nghiệp cần nghiờn cứu thị trường một cách kỹ lưỡng để đánh giá chính xác nhu cầu và năng lực sản xuất của mỡnh nhằm chuẩn bị một khối lượng sản phẩm hợp lý để đưa ra tiêu thụ trên thị trường. 2 .3/ Kết cấu sản phẩm hàng hoá đưa ra tiêu thụ: Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thỡ luụn phải đổi mới và đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Trong mỗi loại sản phẩm đó lại phải đưa ra nhiều chủng loại, kích cỡ, mầu sắc, phẩm cấp, mẫu mó khỏc nhau để đáp ứng mọi nhu cầu cao thấp khác nhau cua người tiêu dùng. Khi đưa sản phẩm ra tiêu thụ không phải mặt hàng nào cũng như nhau mà có mặt hàng tiêu thụ được nhiều do phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, giá cao, chất lượng thấp, tiêu thụ không đúng thị trường...Thêm vào đó, khi sản xuất có thể có những mặt hàng chỉ phải bỏ ra chi phí tương đói thấp nhưng giá bán lại tương đối cao, song cũng có những mặt hàng chi phí sản xuất tương đối nhiều mà giá bán lại thấp. Đôi khi không tránh khỏi mặt hàng có chất lượng cao nhưng không cũn được ưa chuộng, trong khi có những mặt hàng chất lượng vừa phải, giá bán cao nhưng tiêu thụ vẫn mạnh vỡ nú cũn phự hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Do đó, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng nhiều đến doanh thu. Tuy nhiên, ta cũng thấy rằng, mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc thoả món nhu cầu của người tiêu dùng, cho nên doanh nghiệp cũng không thể tự thay đổi kết cấu sản phẩm sản xuất đưa ra tiêu thụ được. Vỡ vậy, việc nắm vững nhu cầu thị trường đối với mỗi doanh nghiệp là một việc hết sức cần thiết, nó làm căn cứ để đưa ra kết cấu sản phẩm hợp lý nhằm đẩy mạnh công tác tiờu thụ sản phẩm nếu không hàng hoá sẽ bị ế ẩm, tồn đọng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu tỡm tũi, cho ra đời những sản phẩm mới ưu việt hơn, thay thế cho những sản phẩm đó bị lỗi thời để đối phó với sự biến động của thị trường. 2 .4/ Chất lượng sản phẩm hàng hoỏ sản xuất: Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong cạnh tranh. Việc sản xuất gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm được nâng cao không những có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm mà cũn ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Có thể nói chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể đè bẹp các đối thủ trên thị trường. Chính vỡ vậy, cỏc doanh nghiệp muốn quảng cỏo cho sản phẩm của mỡnh thỡ luụn phải đưa quảng cáo về chất lượng lên hàng đầu. Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút khách hàng, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ m à cũn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý m à vẫn tiêu thụ được. Nếu tiêu thụ được dễ dàng thỡ doanh nghiệp sẽ nhanh chúng thu được tiền bán 9
  10. hàng. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm kém thỡ việc tiờu thụ sẽ gặp khú khăn, cả khi giá bán rẻ vẫn không được người tiêu dùng chấp nhận. N âng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tớn của doanh nghiệp với khỏch hàng. nú là sợi dõy vụ hỡnh thắt chặt khỏch hàng với doanh nghiệp và tạo điều kiện cho tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi, làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. 2 .5/ Giỏ bỏn sản phẩm: G iá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả xoay quanh giá trị, giá cả sản phẩm tác động rất lớn tới quá trỡnh tiờu thụ sản phẩm. Với cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hỡnh thành tự phỏt trờn thị trường theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán,do đó doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp đưa ra một mức giá bán phù hợp với chất lượng sản phẩm sẽ đ ược đông đảo người tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiờu thụ sản phẩm của mỡnh. Cũn nếu khi giỏ quỏ cao thỡ người tiêu dùng sẽ không chấp nhận, lúc đó sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu thụ đ ược sẽ bị ứ đọng. Một cách làm khác cho doanh nghiệp là doanh nghiệp có thể dùng giá bán để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác bằng cách nghiên cưú phương pháp làm cho giá bán sản phẩm của mỡnh hạ hơn so với sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác. Làm như vậy, doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng của các đối thủ cạnh tranh và có thể thành công trên thị trường. Đối với thị trường nông thôn, miền núi, nơi có thu nhập thấp kà những thị trường sức mua có hạn. Do việc tiêu thụ sản phẩm ở mức độ thấp nên giá cả có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với mức giá thấp hơn có thể tạo ra sức tiêu thụ lớn hơn và ngược lại, giá cao hơn một chút là có thể làm giảm sức tiêu thụ đi rất nhiều, thậm chí không tiêu thụ được. Tóm lại, các quyết định về giá bán sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp ngoài một số loại sản phẩm có tính chất chiến lược được nhà nước bảo hộ và định giá, cũn lại hoàn toàn phụ thuộc vào cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu. Doanh nghiệp phải tự tính toán, cân nhắc và định đoạt sao cho giá bán của sản phẩm phải bù đắp đ ược phần tư liệu, vật chất đưa vào sản xuất, trả lương hay tiền công cho người lao động và có lợi nhuận để thực hiện tái sản xuất giản đơn và m ở rộng. 2 .6/ Cụng tỏc tổ chức bỏn hàng của doanh nghiệp: Bao gồm nhiều mặt: * Về hỡnh thức bỏn hàng: Một doanh nghiệp nếu ỏp dụng tổng hợp cỏc hỡnh thức bỏn hàng như bán buôn, bán lẻ, bán hàng tại kho của doanh nghiệp, tại kho của khách hàng, bán tại cửa hàng...tất nhiên sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn một doanh nghiệp khác chỉ áp dụng một hỡnh thức bỏn hàng. Đ ể mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp cũn cú thể tổ chức mạng lưới các đại lý phân phối sản phẩm. Khi các đại lý này được 10
  11. mở rộng và hoạt động có hiệu quả sẽ nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp và tăng thị phần của doanh nghiệp. Ngược lại, khi các đại lý hoạt động kém hiệu quả sẽ dẫn tới việc giảm sút doanh thu tiờu thụ sản phẩm. * Về mặt tổ chức thanh toỏn: Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán ngay...Với các hỡnh thức thanh toỏn đa dạng đó sẽ làm cho khỏch hàng cảm thấy thoải mỏi và cú thể lựa chọn cho mỡnh phương thức thanh toán thuận lợi nhất do đó có thể thu hút được đông đảo khách hàng đ ến với doanh nghiệp, khi đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều hơn. N ếu doanh nghiệp chỉ áp dụng một phương thức thanh toán nào đó thỡ sẽ dẫn đến khả năng phương thức đó chỉ phù hợp với khách hàng này nhưng lại không phù hợp với khách hàng khác. Mặt khỏc, nếu doanh nghiệp cú những hỡnh thức khuyến khớch khỏch hàng thanh toỏn nhanh, thanh toỏn ngay bằng việc chiết khấu bỏn hàng thỡ cũng sẽ thu hỳt được khách hàng nhiều hơn, đẩy mạnh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm và đó chính là đũn bẩy kớch thớch việc tiờu thụ sản phẩm. * Về cỏc dịch vụ kốm theo trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm: Để tăng sức cạnh tranh trong công tác tiêu thụ, doanh nghiệp phỉa luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng bằng cách tổ chức các dịch vụ vận chuyển, bảo hành sản phẩm, lắp ráp sản phẩm...Điều này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái, yên tâm và tin tưởng hơn khi dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp làm không tốt khâu này sẽ gây mất uy tín, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ yếu đi và như vậy công tác tiêu thụ sẽ gặp khó khăn. * Về quảng cỏo và giới thiệu sản phẩm: Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, thỡ quảng cỏo chiếm một vị trớ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm đem đến cho khách hàng những thông tin cô đọng, đặc trưng nhất về sản phẩm một cách nhanh nhất và rộng khắp.. Trên cơ sở biết đến sản phẩm của doanh nghiệp, khách hàng sẽ có sự so sánh và đi đến lựa chọn sản phẩm cho chính họ trước khi quyết định mua sản phẩm nào. Quảng cáo là m ột trong những vấn đề có tính chất chiến lược của sản xuất- tiêu thụ. Mục tiêu của quảng cáo là phải đưa thông tin đến người tiêu dùng về mặt hàng nào đó một cách thật ấn tượng để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. 2 .7/ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Nói đến sản xuất hàng hoá là phải nói đến thị trường tiêu thụ vỡ thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm và cũng là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin quan trọng để đề xuất và xây dựng các kế hoạch sản xuất, chiến lược đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Thị trường là một thực thể tồn tại khách quan cũn kế hoạch thuộc về chủ quan của con người, bởi vậy thị 11
  12. trường phải được nghiên cứu trước khi đề ra kế hoạch sản xuất. Những kết quả nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết về danh mục của những sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, về sự phù hợp của chủng loại hàng hoá. Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp có thể nắm bắt đượct nào chủ yếu, thị trường nào là thứ yếu để phân phối lượng sản phẩm hợp lý cho từng thị trường. Từ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiờu thụ và trỏnh tỡnh trạng nơi thừa, nơi thiếu. Qua nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu,thị hiếu của từng bộ phận thị trường để bố trí kết cấu sản phẩm tiêu thụ phù hợp với từng bộ phận đó. N hững nhân tố chủ yếu trên đây có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trỡnh tiờu thụ sản phẩm và doanh thu tiờu thụ sản phẩm. Do vậy, trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng những nhân tố này để từ đó tỡm ra những biện phỏp cần thiết để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay. 3 / Lập kế hoạch doanh thu tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: Đối mặt với tỡnh hỡnh thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng là một chỉ tiêu tài chính, nó cho biết khả năng của việc tiếp tục quá trỡnh tỏi sản xuất của một doanh nghiệp.. Kế hoạch này lập cú chớnh xỏc hay khụng cũng ảnh hưởng tới kế hoạch lợi nhuận và các bộ phận kế hoạch khỏc. Chớnh vỡ vậy, cần phải quan tõm và khụng nhgừng cải tiến việc lập chỉ tiờu kế hoạch này. - C ăn cứ lập kế hoạch doanh thu: Để lập kế hoạch doanh thu bán hàng là dựa vào các đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế đó được ký kết với các đơn vị khác. Doanh nghiệp có thể lập kế hoạch doanh thu bán hàng d ựa trên các kết quả nghiên cứu thị trường đối với từng loại sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp có thể căn cứ vào tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ thực tế của một vài năm trước, căn cứ vào khả năng sản xuất của doanh nghiệp trong năm kế hoạch để lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm. - N ội dung của kế hoạch doanh thu: doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch. Công thức: n  (Sti * Gi) Trong đó: T = i 1 T : doanh thu tiờu thụ sản phẩm. Sti : số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại trong kỳ kế hoạch. G i : giá bán đơn vị sản phẩm của từng loại sản phẩm i. i =1,n :lo ại sản phẩm dự tớnh tiờu thụ kỳ kế hoạch. Bộ phận sản phẩm trong năm kế hoạch có thể không tiêu thụ hết mà để bán ở năm sau, đồng thời trong năm kế hoạch có thể bán những sản 12
  13. phẩm đó sản xuất ở năm trước. Vỡ vậy, số lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạch phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch, số lượng sản phẩm kế d ư dự tính đầu kỳ kế hoạch và số lượng sản phẩm kế dư dự tính cuối kỳ kế hoạch. Công thức xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạch như sau: Sti = Sdi + Sxi - Sci. Trong đó: Sdi: số lượng sản phẩm kết d ư đầu kỳ kế hoạch của sản phẩm thứ i. Sxi: số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch. Sci: số lượng sản phẩm kết dư dự tính cuối kỳ kế hoạch. i : loại sản phẩm. Số lượng sản phẩm kết d ư dự tính đầu kỳ kế hoạch bao gồm hai bộ phận: số lượng sản phẩm tồn kho đến 31/12 năm trước(năm báo cáo) và số lượng sản phẩm đó xuất giao cho khỏch hàng nhưng chưa thanh toán xong. Vỡ kế hoạch năm thường lập vào quý IV năm báo cáo nên số lượng sản phẩm kết dư đầu kỳ phải dự tính theo cụng thức sau: Sd = S3 + Sx 4 - St4 Trong đó: S3: số lượng sản phẩm kết d ư thực tế cuối quý III kỳ bỏo cỏo. Sx4: số lượng sản phẩm dự tính sản xuất trong quý IV kỳ bỏo cỏo. St4: số lượng sản phẩm dự tính tiêu thụ trong quý IV kỳ bỏo cỏo. Đối với việc xác định số lượng sản phẩm kết dư cuối kỳ kế hoạch(Sci), để cho đơn giản và nhanh chóng doanh nghiệp có thể căn cứ vào tỡnh hỡnh sản xuất, tiờu thụ, tỡnh hỡnh thị trường hoặc căn cứ vào số kết dư thực tế của những năm trước để tính ra số kết dư cuối kỳ bỡnh quõn của từng loại sản phẩm. 4 / Một số biện pháp được sử dụng trong công tác tiêu thụ để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hiện nay: 4 .1/ Đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, nâng cao chất lượng, hỡnh thức, mẫu mó sản phẩm: Trong quỏ trỡnh sản xuất, cỏc doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc đẩy mạnh tốc độ sản xuất sản phẩm. Việc đẩy mạnh tốc độ sản xuất sản phẩm là để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hơn nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Các doanh nghiệp làm như vậy, một mặt để tăng doanh thu mặt khác để tránh tỡnh trạng sản phẩm sản xuất ra khụng đủ cung ứng cho nhu cầu thị trường và dẫn đến việc khách hàng sẽ tỡm đến sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác. Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, các doanh nghiệp cũng không ngừng nâng cao chất lượng, hỡnh thức, mẫu mó sản phẩm vỡ đây là một yếu tố rất quan trọng trong cạnh tranh, nó ảnh hưởng lớn tới việc thị trường có chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp hay không. Để thực hiện được những vấn đề này, các doanh nghiệp đó chỳ trọng đến công tác đại tu, bảo dưỡng máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật và công 13
  14. nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp rất quan tâm đến việc nâng cao năng suất lao động của công nhân sản xuất, bồi dưỡng trỡnh độ tay nghề cho công nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho họ. Doanh nghiệp cũng thường xuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu thị trường từ đó đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. 4 .2/ Phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm: G iá thành sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến giá bán sản phẩm của doanh nghiệp và do vậy nú là một trong những nhõn tố kớch thớch hoặc kỡm hóm tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vỡ lý do này, cỏc doanh nghiệp luụn tỡm mọi cỏch để hạ thấp giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp rất chú trọng đến việc áp dụng những thành tựu vầ khoa học và cụng nghệ vào sản xuất vỡ đây là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp cũng luôn cố gắng hạ thấp chi phí nguyên vật liệu, tổ chức quản lý, phân công lao động hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao tay nghề cho công nhân. ngoài ra doanh nghiệp cũn phấn đấu để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, áp dụng các hỡnh thức trả lương, thưởng phạt hợp lý đ[í với cán bộ công nhân viờn của doanh nghiệp. 4 .3/ Chớnh sỏch giỏ cả hàng hoỏ: Trước sự ảnh hưởng to lớn của giá bán sản phẩm đến việc tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp đó sử dụng giỏ cả hàng hoỏ rất linh hoạt. Mỗi doanh nghiệp cú thể định giá theo cách riêng của mỡnh. Khi một mặt hàng mới được đưa ra thị trường m à doanh nghiệp chưa có đối thủ cạnh tranh thỡ doanh nghiệp cú thể bỏn với giỏ cao nhưng đến khi trên thị trường xuất hiện sản phẩm cùng loại thỡ doanh nghiệp lại hạ thấp giỏ bỏn để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn. Nhiều khi sản phẩm đưa ra thị trường không cũn mới lạ nhưng vỡ lý do nào đó khiến nhu cầu tăng vọt lên, lúc đó doanh nghiệp có thể tăng giá bán rất cao mà vẫn tiêu thụ được sản phẩm một cách mạnh mẽ. Ngược lại, do cung lớn hơn cầu hoặc vỡ lý do nào đó khiến việc tiêu thụ tạm thời chậm lại vỡ vậy doanh nghiệp cũng lại nhanh chúng hạ thấp giỏ bỏn. V iệc giảm giá trong tiêu thụ sản phẩm cũng được các doanh nghiệp rất chú trọng, có nhiều hỡnh thức giảm giỏ: giảm giỏ trong trường hợp khách hàng mua một khối lượng sản phẩm hoặc với khách hàng mua thường xuyên; giảm giá theo khối lượng sản phẩm; giảm giá nhằm thu hồi vốn đối với những sản phẩm đó tồn kho chưa tiêu thụ được; giảm giá trong kỳ ngắn hạn. N goài hỡnh thức giảm giỏ hàng bỏn, doanh nghiệp cũn ỏp dụng phương thức chiết khấu bán hàng đ ể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Chiết khấu bán hàng là việc doanh nghiệp khấu trừ cho khách hàng một số tiền tương ứng với một tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên trị giá số hàng hoá đó mua của doanh nghiệp nhằm khuyến khớch những khỏch hàng thanh 14
  15. toán nhanh trước thời hạn. Làm như vậy doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh đưa vào tái sản xuất. V iệc sử dụng chiết khấu bán hàng cũng là một biện pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Có những tỷ lệ chiết khấu thích hợp sẽ hấp dẫn được khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp như vậy tiêu thụ mới thuận lợi và nhanh chóng thu hồi đồng vốn đó bỏ vào sản xuất. 4 .4/ Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm: Đ ể tiêu thụ được nhiều sản phẩm, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến công tác mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm. Các doanh nghiệp không chỉ bán hàng tại kho của mỡnh, tại cửa hàng của doanh nghiệp mà cũn phải tỡm cỏch mở rộng thị trường. Để thực hiện được mục tiêu này, các doanh nghiệp đó thiết lập cỏc chi nhỏnh bỏn hàng ở cỏc tỉnh, thành phố khỏc nhau. Thụng qua việc tỡm hiểu, nghiờn cứu thị trường doanh nghiệp đó thiết lập một mạng lưới đại lý tiờu thụ rộng khắp nhằm đưa được sản phẩm tới tay người tiêu dùng ở mọi tỉnh, thành phố...Ngoài ra nhiều d oanh nghiệp cũn tiến hành ký gửi sản phẩm tại nhiều cửa hàng khỏc nhau. Do vậy nhờ ỏp dụng hỡnh thức bỏn hàng thụng qua đại lý và cỏc cửa hàng ký gửi, doanh nghiệp khụng những mở rộng thị trường tiêu thụ mà cũn cú thể tiết kiệm được nhiều chi phí khác mà vẫn chiếm lĩnh thị trường. 4 .5/ Quảng cỏo: Doanh nghiệp nào cũng nhận thấy trong cơ chế thị trường hiện nay, việc quảng cáo bán hàng có ý nghĩa rất lớn. Do vậy, quảng cỏo bỏn hàng đó trở thành một hoạt động quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện quảng cáo để đưa tin tức đến người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp, giải thích lợi ích của mặt hàng này và so sánh ưu thế của nó với những mặt hàng tương tự. Các quảng cáo bán hàng mà doanh nghiệp sử dụng thường cô đọng, dễ nhớ đặc biệt là phải gây được ấn tượng cho người tiêu dùng. Thông qua đó người tiêu dùng sẽ chú ý đến sản phẩm của doanh nghiệp và như vậy doanh nghiệp sẽ có thể tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. 4 .6/ Một số biện phỏp Marketing khỏc: Hiện nay trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp rất chú trọng đến việc tiến hành các biện pháp marketing khác nhau để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của mỡnh. Chẳng hạn việc bỏn sản phẩm cho khỏch hàng thỡ phải đảm nhận dịch vụ vận tải, vận chuyển cho khách hàng với một khối lượng sản phẩm lớn, hoặc trong trường hợp mua ít thỡ chỉ được giảm giá cước phí hoặc phải chịu tiền cước phí. Ngoài ra doanh nghiệp cũn ỏp dụng cỏc hỡnh thức khuyến mại bỏn hàng vào cỏc dịp khai trương, ngày lễ, tết...hoặc các hỡnh thức tặng quà kốm theo khi mua sản phẩm của doanh nghiệp. 15
  16. Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp cũn thực hiện việc quay sổ xố, vộ tham gia dự thưởng và các hỡnh thức tài trợ giải thưởng cho các cuộc thi lớn, thu hút nhiều khán giả trong và ngoài nước tham dự nhằm mục đích quảng cỏo cho hóng và sản phẩm của hóng. Điều này hoàn toàn hấp dẫn khách hàng và với khách hàng có nhu cầu nhưng chưa có ý đ ịnh mua thỡ sẽ cố gắng mua vào dịp này để có được cơ may và lúc đó doanh nghiệp đó thành cụng trong tiờu thụ sản phẩm. N goài ra, cỏc doanh nghiệp cũn sử dụng phương pháp phát sản phẩm dùng thử, biếu tặng sản phẩm như các hóng mỹ phẩm và cỏc hóng sản xuất hàng tiờu dựng nhỏ khỏc. Tuy nhiờn, việc sử dụng biện phỏp nào cho cú hiệu quả và phự hợp thỡ doanh nghiệp phải phõn tớch, đánh giá đúng tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của đơn vị mỡnh, nghiờn cứu kỹ tỡnh hỡnh thị trường, các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở đó đề ra những giải pháp tối ưu cho việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. II/ Sự cần thiết và vai trũ của cụng tỏc tài chớnh đối với việc đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm: 1 / Sự cần thiết của hoạt động tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối của quá trỡnh sản xuất nhưng nhiều khi là khâu quyết định. Các doanh nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ được sản phẩm mới có thể thu hồi được vốn để tiếp tục quỏ trỡnh tỏi sản xuất kinh doanh. Tiờu thụ sản phẩm bảo đảm quá trỡnh sản xuất được liên tục là điều kiện tồn tại và phát triển của xó hội. Sản phẩm đ ược tiêu thụ tức là được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, uy tín doanh nghiệp, sự hợp lý hoỏ cỏc dõy chuyền cụng nghệ, sự thớch ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện các hoạt động dịch vụ...Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng, giúp người sản xuất hiểu thêm về sản phẩm của mỡnh và cỏc thụng tin về nhu cầu thị trường, khách hàng, từ đó có biện pháp làm cho sản phẩm thoả món ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dựng. Tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tỡm cỏch phỏt huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mỡnh. Với người tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm giúp cho họ thoả món về nhu cầu hàng hoỏ vỡ sản phẩm hàng hoỏ cú đến tay người tiêu dùng hay không là tuỳ thuộc vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm. X ét trên giác độ vĩ mô, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những cân bằng, những quan hệ tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất xó hội được diễn ra một cách bỡnh thường, trôi chẩy, tránh đ ược những mất cân đối, đảm bảo ổn định xó hội. 16
  17. Trong điều kiện nên kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự sống cũn của cỏc đơn vị sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm - đó là sự cần thiết hết sức khách quan. 2 / Vai trũ của cụng tỏc tài chớnh đối với việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường hiện nay cú vai trũ to lớn, mang tớnh chất sống cũn đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy, mỗi doanh nghiệp đều không ngừng tỡm mọi biện phỏp để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm. Mọi nỗ lực cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều được đánh giá, thể hiện qua khả năng và hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công tác tiêu thụ sản phẩm có những vai trũ rất quan trọng, đó là: - Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển cân đối, đáp ứng nhu cầu xó hội. Ngược lại sản phẩm không tiêu thụ được sẽ làm cho sản xuất ngừng trệ, sản phẩm không có giá trị sử dụng. - V iệc đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý của sản phẩm là những vấn đề vô cùng quan trọng quyết định đến công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh núi chung. Vỡ vậy doanh nghiệp phải tiến hành nghiờn cứu thị trường về cung cầu hàng hoá, giá cả, đối thủ cạnh tranh...đồng thời không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá bán. Trên ý nghĩa đó, tiêu thụ sản phẩm được coi là một biện pháp để điều tiết sản xuất, định hướng cho sản xuất, là tiêu chuẩn để đánh giá quá trỡnh tổ chức sản xuất, cải tiến cụng nghệ. - V iệc tổ chức hợp lý hoỏ khoa học quỏ trỡnh tiờu thụ sản phẩm sẽ giảm tới mức thấp nhất các loại chi phí, góp phần làm giảm giá thành tới tay người tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. - Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng thông qua sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, phương thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch vụ bán hàng tốt...giúp doanh nghiệp thành công trên thương trường. Thực hiện tốt các khâu của quá trỡnh tiờu thụ giỳp cho doanh nghiệp cú thể tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không ngừng mở rộng thị trường. - Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm là động lực thúc đẩy sản xuất và là yếu tố tăng nhanh vũng vốn sản xuất kinh doanh. - Thụng qua tiờu thụ sản phẩm, ta thấy rằng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ thực hiện tái sản xuất giản đơn mà cũn phải khụng ngừng đổi mới, ho àn thiện qui trỡnh cụng nghệ sản xuất của mỡnh, tăng cường đầu tư theo chiều sâu, 17
  18. mở rộng quy mô theo hướng đi mới...muốn có được điều đó doanh nghiệp phải làm thế nào để thu được nhiều lợi nhuận. Vậy phải làm để thu được nhiều lợi nhuận? Vấn đề này chỉ có thể được giải đáp khi doanh nghiệp tỡm mọi cỏch để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và có lói vỡ hoạt động này góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm đó gúp phần vào việc thực hiện tỏi sản xuất mở rộng. - Tăng tiêu thụ sản phẩm có lói sẽ làm tăng lợi nhuận, do đó doanh nghiệp sẽ có nguồn tài chính để thiết lập các quĩ của doanh nghiệp. Như vậy, đây là điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tăng thêm các hoạt động phúc lợi của doanh nghiệp nhằm cải thiện và nâng cao điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Túm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nói riêng, các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau để có khả năng tồn tại và phát triển. Chính vỡ vậy, việc làm thế nào để tiêu thụ được số sản phẩm đó sản xuất ra là một vấn đề hết sức bức xúc, nó mang tính chất sống cũn đối với mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ mang lại hiệu quả to lớn và ngược lại doanh nghiệp sẽ không tồn tại được. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích để nhận thức đúng đắn vấn đề tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và trong thời gian thực tập tại Công ty Da giầy Hà nội, em xin trỡnh bày một số nột về tỡnh hỡnh tiờu thụ giầy và một số giải phỏp chủ yếu để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở Công ty. CHƯƠNG 2: TèNH HèNH TIấU THỤ Ở CễNG TY DA GIẦY HÀ NỘI. I/ T ỡnh hỡnh và đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Công ty Da giầy Hà nội: 1 / Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Da giầy Hà nội: 1 .1/ Lịch sử hỡnh thành phỏt triển: Cụng ty Da giầy Hà nội ngày nay tiền thân là nhà máy da Thụy Khuê do một nhà tư bản Pháp đầu tư xây dựng năm 1912 theo thiết kế của Pháp với nhiệm vụ sản xuất da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da phục vụ cho các ngành công nghiệp đặc biệt là phục vụ cho cuộc chiến tranh của thực dõn Phỏp. Từ khi thành lập cho đến nay nhà máy đó trải qua quỏ trỡnh hỡnh thành phỏt triển khỏ dài cú một số thay đổi trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như tên gọi và cơ quan chủ quản. -Từ năm 1912 -1954, một tư b ản đó đầu tư vào ngành thuộc da và thành lập công ty thuộc da Đông D ương- một công ty thuộc da lớn nhất Đông Dương thời đó. Nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho chiến tranh như bao súng, bao đạn, thắt lưng...Lúc này 18
  19. quy mô ho ạt động của công ty cũn nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu. Máy móc được đưa từ Pháp sang, điều kiện lao động thỡ ẩm ướt, độc hạị...Sản lượng đạt khoảng 5000 -> 6000 da /1năm. -Giai đoạn từ 1954 ->1960, Công ty thuộc da Đông dương nhượng lại cho tư sản Việt Nam. Sau đó Nhà nước quốc hữu hoá một phần chuyển thành xớ nghiệp cụng ty hợp doanh lấy tờn là “ Cụng ty thuộc da VN “. -Giai đoạn từ 1960 -> 1987, Công ty thuộc da Việt Nam từ một công ty hợp doanh mang tên mới “ Nhà máy da Thụy Khuê “ trực thuộc công ty tạp phẩm của Bộ công nghiệp nhẹ. Trong giai đoạn này Công ty đó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cung cấp da cụng nghiệp phục vụ cỏc ngành cụng nghiệp trong nước. Đây là giai đoạn phát triển nhất của công ty. Số lượng công nhân lúc này lên tới 600 người, sản lượng tăng vọt từ 5,3 tỷ năm 1986 lên tới 6,7 tỷ năm 1987, tỷ lệ tăng trung bỡnh 25%. Cụng ty luụn hoàn thành kế hoạch từ 5%- 31% /năm. - Giai đoạn từ 1989 -> 1990, khi nhận thấy ngành da giầy có những nét đặc trưng riêng và có triển vọng, Nhà nước đó cho phộp nhà mỏy da Thụy Khuờ được tách khỏi công ty tạp phẩm và thành lập liên hiệp da giầy với nhiệm vụ tập trung vào công nghiệp da giầy, cung cấp đầy đủ NVL cho các công ty giầy, sản xuất thêm các mặt hàng tiêu dùng bán ra thị trường. - G iai đo ạn từ 1990-> 1992, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý Nhà nước mô hỡnh liờn hiệp khụng cũn thớch hợp nữa, Nhà nước cho phép tất cả các doanh nghiệp thuộc liên hiệp tách ra hoạt động độc lập. Nhà máy da Thụy Khuê tách ra khỏi Liên hiệp da giầy trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ và xuất nhập khẩu trực tiếp. - Đến tháng 12 /1992 Nhà máy da Thuỵ Khuê được đổi tên thành Công ty da giầy H à nội theo QĐ số 1310 /CNN- TC ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ của Công ty. - Giai đoạn 1993 -> nay: theo quyết định số 338 /CNN – TC ngày 29/4 1993 Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại Công ty lấy tên: Tờn doanh nghiệp: “ Cụng ty da giầy Hà Nội “. Tờn giao dịch quốc tế: HALEXIM (viết tắt của Ha Noi Leather products and foot wear production and export import company.) Từ tháng 6/1996 Công ty trở thành thành viên của Tổng Công ty da giầy Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng như tăng sản lượng năm 1997 công ty đó đưa vào một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt. Lúc này sản lượng của công ty đó tăng lên: - Sản lượng da cứng 25-> 32 tấn/năm. - Sản lượng da mềm 450.000 ha/năm. - K eo CN 25 tấn /năm. Một số chỉ tiêu công ty đó đạt được trong những năm gần đây: 19
  20. STT CHỈ TIấU 1999 2000 2001 ĐVT Giỏ trị tổng sản lượng tỷ 1 9,2 11,9 15,3 2 Doanh thu - 8,76 10,1235 11,019 Nộp ngõn sỏch 3 - 0 ,788 0,912499 0,93758 Lợi nhuận thực hiện 4 - 2 ,012 2 ,105 3,623 Vốn kinh doanh : 5 - 15,324 19,005 21,712071 Vốn cố định - 11,035 12,018 14,320 Vốn lưu động - 4 ,289 6 ,987 7,39 đ Thu nhập bỡnh quõn 6 500 550 580 1000 CNV 1 .2 / Đặc điểm tổ chức quản lý, quy trỡnh cụng nghệ của Cụng ty a / Đặc điểm quy trỡnh cụng nghệ: H iện nay công ty đang tập trung vào 2 m ặt hàng truyền thống đó là da cứng, da mềm và sản phẩm mới, sản phẩm giầy vải. Mỗi một loại sản phẩm đều có một quy trỡnh cụng nghệ riờng. Quy trỡnh cụng nghệ giầy vải ở Cụng ty Da giầy Hà Nội là một quy trỡnh cụng nghệ sản xuất kiểu đơn giản. Sản phẩm giầy vải là kết quả của nhiều công đoạn. Nguyên vật liệu chính để sản xuất giầy vải là vải và cao su. Thời gian đưa nguyên vật liệu vào sản xuất nhanh hơn, nhập kho hàng ngày. CÁC BƯỚC QUY TRèNH CễNG NGHỆ GIẦY VẢI Cao su V ải Cỏch luyện Chặt mảnh Chuẩn bị gũ May Gũ rỏp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2