intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Đề 2)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:5

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn giúp các bạn học sinh khối 9 đạt kết quả cao trong kì thi KSCL sắp tới, TaiLieu.VN đã sưu tầm và chia sẻ đến các bạn "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Đề 2)", mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Đề 2)

  1. UBND HUYỆN NĂM CĂN ĐỀ KIỂM TRACUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS PHAN NGỌC HIỂN NĂM HỌC2022 ­ 2023 MÔN: NGỮ VĂN9 (Thời gian làm bài: 90 phút) PHẦN I: ĐỌC ­ HIỂU. (3,0 điểm)  Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: TAY TRONG TAY Một ngày hè, tôi ngồi trên bãi biển và ngắm nhìn hai đứa trẻ đang chơi trên cát. Chúng say   sưa xây một lâu đài có đủ  cổng, tháp, hào và có cả  khách tham quan. Khi công trình gần   hoàn thành thì một cơn sóng lớn  ập đến phá tan tất cả. Giờ  thì chỉ  còn một đống cát ướt   mà thôi. Tôi tưởng bọn trẻ sẽ khóc vì sóng đã phá tan những gì chúng kỳ  công xây dựng.   Nhưng không!  Chúng lại cùng chạy ra xa con nước, cười giòn, tay nắm tay và… xây   dựng một lâu đài mới.  Chúng đã dạy tôi một bài học quan trọng. Tất cả  mọi thứ  trong   cuộc sống dù quý giá đến đâu thì cũng không khác gì những tòa lâu đài trên cát. Chỉ có tình   yêu, tình bạn là vững bền. Trước sau gì thì cơn sóng cũng sẽ đến và mang đi tất cả những   gì chúng ta có công xây đắp. Nhưng bao giờ  thì những cơn sóng sẽ  đến? Không ai biết   trước được! Chỉ biết rằng với những ai có được bàn tay của người khác để nắm chặt, để   cùng chia sẻ  những thành công, thất bại thì mới có thể  cười vang và vượt qua mọi khó   khăn. (Theo Sống đẹp tập II NXB. Giáo dục Việt Nam) Câu 1 (1,0 điểm).Bài học mà em rút ra từ văn bản trên là gì? Câu 2 (1,0 điểm).Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu in đậm và nêu tác dụng?  Câu 3 (1,0 điểm).Nhan đề của văn bản sử dụng phép tu từ nào? Em hiểu gì về ý nghĩa của   nhan đề ấy? PHẦN II: LÀM VĂN. (7,0 điểm) Câu  1  (2,0điểm).Từ  văn bản phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy  nghĩ của em về sự đồng cảm, chia sẻ trong cuộc sống(ít nhất 10 câu). Câu 2 (5,0điểm).Hãy kể về một kỉ niệm với người thân để lại trong em ấn tượng sâu sắc.  (Lưu ý: Trong bài có kết hợp yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm). C. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 2: Câu Nội dung Điểm I. PHẦN ĐỌC ­ HIỂU: (3,0 điểm) 1 ­ Trân quý tình yêu, tình bạn,  0,5 tình người,…
  2. ­ Biết yêu thương, đoàn kết,  chia  sẻ,  quan tâm đến mọi  0,5 người thì cuộc sống sẽ  tốt  đẹp hơn. ­ Biện pháp tu từ: + Nhân hóa: con nước. Lưu ý:  Nếu học sinh chỉ  ra  được   biện   pháp   là   liệt   kê  (đã   học   từ   lớp   7)   vẫn   ghi  0,5 điểm tối đa. +   Liệt   kê:  chạy   ra   xa   con   nước,   cười   giòn,   tay   nắm   tay   và…   xây   dựng   một   lâu   đài mới. 2 ­ Tác dụng:   + Nhân hóa “con nước” làm  cho sự  vật trở  nên gần gũi,  thân thiết hơn. Hoặc +   Liệt   kê   để   nhấn   mạnh,  0,5 diễn tả  đầy đủ  hơn những  việc làm của hai đứa trẻ. (Tùy vào câu trả lời ở ý   thứ nhất mà GV linh hoạt   chấm điểm) ­   Nhan   đề   “Tay   trong   tay”  0,5 sử dụng phép tu từ ẩn dụ. ­   Ý   nghĩa:   Thể   hiện   tinh  3 thần   đoàn   kết,   gắn   bó,   sẻ  chia, đồng cảm giữa người  0,5 với người để  vượt qua mọi  khó khăn trong cuộc sống. II. PHẦN LÀM VĂN: (7,0 điểm) 1 HS viết  đoạn văn theo yêu  2,0 cầu cơ bản sau: 1.Hình thức: (0,5 điểm)     Có câu mở  đoạn, các câu  phát triển đoạn và kết đoạn.  Diễn đạt mạch lạc, lưu loát, 
  3. không sai chính tả, lỗi dùng  từ. Đảm bảo số  câu ít nhất  là 10 câu.  2. Nội dung:(1,5 điểm) ­ Đồng cảm và chia sẻ tức  là   biết   sống   vì   người   khác  cũng là lúc mình nhận được  niềm   vui;   cảm   thấy   cuộc  đời này thật tuyệt vời. (0,75  điểm) ­ Đồng cảm, sẻ  chia giúp  con   người   có   thêm   sức  mạnh   để   vượt   qua   những  thử   thách,   những   nghịch  cảnh   của   cuộc   đời.  (0,75  điểm) (Trên  cơ  sở   thang  điểm   trên   và   dựa   vào   bài   làm   thực tế của HS mà GV linh   hoạt ghi điểm.) 2 1. Yêu cầu chung: 5,0 ­  Kiểu bài tự  sự  kết hợp  yếu tố  nghị  luận hoặc miêu  tả nội tâm. ­ Xác định được ngôi kể  và sắp xếp các sự  việc hợp  lí. ­ Bài làm phải đầy đủ  bố  cục 3 phần: Mở bài, thân bài  và kết bài. ­   Diễn   đạt   trôi   chảy,  mạch   lạc,   dùng   từ   chính  xác, trình bày khoa học, chữ  viết   to,   rõ   ràng,   dễ   đọc,  không sai lỗi chính tả, lỗi từ  ngữ và ngữ pháp. 2. Yêu cầu cụ thể: a. Mở bài:
  4. Giới   thiệu   chung   về   kỉ  niệm với người thân và  ấn  tượng của em. b. Thân bài:  ­ Giới thiệu kỉ niệm: Đây  là kỉ niệm buồn hay vui, xảy  ra trong hoàn cảnh nào, thời  gian nào?  ­  Kể   lại   tình   huống   truyện:  Kỉ   niệm   đó   liên  quan đến ai, người  đó như  thế nào? ­  Diễn   biến   của   câu   chuyện:  Nêu   mở   đầu   câu  chuyện   và   diễn   biến   như  thế   nào?   Trình   bày   đỉnh  điểm của câu chuyện? Thái  độ,   tình  cảm  của   nhân  vật  trong truyện. ­  Kết   thúc   câu   chuyện:  Câu   chuyện   kết   thúc   như  thế   nào?   Nêu   suy   nghĩ   và  cảm   nhận   của   em   qua   câu  truyện. c. Kết bài: ­ Bày tỏ  thái độ  của em  về câu chuyện. ­ Mong muốn điều gì sau  câu chuyện. (Trong bài làm có kết hợp   yếu tố nghị luận, miêu tả   nội tâm) BIỂU ĐIỂM CHẤM ­ Bài văn tự  sự  tốt, đảm bảo bố  cục, có tính sáng tạo. Diễn đạt lưu loát, mạch  lạc.  Chữ  viết đẹp, trình bày rõ ràng, khoa học. Kết hợp yếu tố  nghị  luận hiệu   5,0 quả, hợp lí. ­ Bài văn tự sự khá tốt, lời văn diễn đạt khá trôi chảy, mạch lạc; sai lỗi chính tả,   dùng từ, đặt câu không quá 3 lỗi. Trình bày sạch đẹp, rõ ràng, khoa học. Kết hợp   4,0 yếu tố nghị luận hiệu quả, hợp lí.
  5. ­ Bài văn tự  sự  khá, đảm bảo cơ  bản được yêu cầu trên. Lời văn diễn đạt khá   mạch lạc, trôi chảy. Mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ  không quá 6 lỗi. Trình bày  3,0 sạch, chữ viết rõ. Có kết hợp yếu tố nghị luận. ­ Bài văn làm đủ bố cục 3 phần, đủ cơ bản các ý về nội dung. Lỗi chính tả, dùng   từ, đặt câu không quá 10 lỗi. Viết chữ còn chưa đẹp, tẩy xóa. Chưa kết hợp được   2,0 yếu tố nghị luận. ­ Bài văn tự sự sơ sài, bố cục không rõ ràng, không đầy đủ. Mắc trên 10 lỗi chính  1,0 tả, lỗi dùng từ, đặt câu. Chữ viết và cách trình bày bài không rõ ràng, khoa học. ­ Lạc đề, bỏ giấy trắng. 0 DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN RA ĐỀ (Đã duyệt) (Đã ký) Phạm Duy Độ Nguyễn Thị Liên DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2