TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG U NGUYÊN BÀO<br />
VÕNG MẠC Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM (2004 - 2013)<br />
Nguyễn Ngân Hà1,2, Phạm Trọng Văn1.2, Phạm Thị Minh Châu1,<br />
Phạm Hồng Vân1, Hoàng Anh Tuấn1, Vũ Thị Bích Thủy1,<br />
Nguyễn Xuân Tịnh1, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Hà Thị Thu Hà1, Nguyễn Ngọc Chung3<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Mắt Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
<br />
U nguyên bào võng mạc là khối u nội nhãn ác tính hay gặp ở trẻ em gây mù lòa và tử vong nếu không<br />
được phát hiện và điều trị sớm. Nghiên cứu được thực hiện hồi cứu trên các bệnh nhân bị u nguyên bào<br />
võng mạc trong 10 năm (2004 - 2013) tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Kết quả nghiên cứu trên 298 bệnh<br />
nhân chia thành 2 nhóm (79% u một mắt và 21% u hai mắt). Số lượng bệnh nhân tăng trong 4 năm cuối<br />
đặc biệt là u một mắt. Bệnh nhân mắc bệnh < 4 tuổi nhưng không có khác biệt rõ về tuổi và giới giữa hai<br />
nhóm. Nhiều bệnh nhân nhóm u hai mắt có tiền sử gia đình (5/58) so với nhóm u một mắt (5/240). Lý do<br />
đến khám chủ yếu là ánh đồng tử trắng, lác và đỏ mắt. Xét nghiệm giải phẫu bệnh thấy 32 mắt (9,6%) còn<br />
tế bào u ở diện cắt thị thần kinh. Nghiên cứu cho thấy u nguyên bào võng mạc xuất hiện ngày càng nhiều,<br />
chủ yếu ở nhóm u một mắt, tuổi mắc bệnh rất nhỏ. Tiền sử gia đình thường gặp ở nhóm u hai mắt. Bệnh<br />
chẩn đoán muộn và tình trạng sót tế bào u ở diện cắt thị thần kinh vẫn còn tồn tại.<br />
Từ khóa: U nguyên bào võng mạc<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
U nguyên bào võng mạc mang tính gia<br />
<br />
U nguyên bào võng mạc (retinoblastoma)<br />
<br />
đình (heritable familial retinoblastoma) với 2%<br />
<br />
là loại u nội nhãn ác tính thường gặp ở trẻ em<br />
<br />
trẻ em bị u nguyên bào võng mạc thừa hưởng<br />
<br />
[1]. Bệnh xuất hiện theo cơ chế sinh u sau hai<br />
<br />
một gen RB1 đột biến từ cha hay mẹ. Khi đó<br />
<br />
lần đột biến gen RB1 trên nhánh dài của<br />
<br />
gọi là u nguyên bào võng mạc mang tính gia<br />
<br />
nhiễm sắc thể 13q14. Nếu dựa trên quan điểm<br />
<br />
đình. Mỗi tế bào trên cơ thể đứa trẻ đều mang<br />
<br />
di truyền, u có ba dạng: mang tính gia đình, rải<br />
<br />
một đột biến gen RB1 - đột biến thứ nhất. Đột<br />
<br />
rác không di truyền và không di truyền [2; 3].<br />
<br />
biến thứ hai xảy ra với bản sao còn lại của<br />
<br />
Phân tích dịch tễ đều dựa trên số liệu của các<br />
<br />
gen RB1 xảy ra ở các tế bào võng mạc vào<br />
<br />
nước phát triển, nơi hồ sơ theo dõi được lưu<br />
<br />
một thời điểm nào đó sau khi thụ thai. Đột<br />
<br />
trữ cẩn thận. Số liệu ở các nước đang phát<br />
<br />
biến gen di truyền có độ xâm nhập cao và hầu<br />
<br />
triển chủ yếu là loại u nguyên bào võng mạc<br />
<br />
như toàn bộ (95%) trẻ có mang gen đều xuất<br />
<br />
không di truyền. Lý do là vì phân tích u di<br />
<br />
hiện u nguyên bào võng mạc.<br />
<br />
truyền rất phức tạp, đòi hỏi thời gian và xử trí<br />
bệnh đa chuyên khoa [2; 4 - 6].<br />
<br />
U nguyên bào võng mạc rải rác di truyền<br />
(heritable sporadic retinoblastoma) với 30%<br />
trẻ bị u nguyên bào võng mạc có đột biến RB1<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Ngân Hà, Bộ môn Mắt, Trường<br />
Đại học Y Hà Nội<br />
Email: dr.nganha@gmail.com<br />
<br />
ở tất cả các tế bào và cùng có nguy cơ như<br />
những trẻ có gen bệnh đến từ cha hay mẹ.<br />
<br />
Ngày nhận: 26/6/2016<br />
<br />
Tất nhiên là các trẻ này không có cha hay mẹ<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 08/12/2016<br />
<br />
mang gen đột biến. Đột biến mới xuất hiện ở<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
129<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
tế bào gốc của trẻ cho nên trẻ vẫn có thể<br />
<br />
cứu hồ sơ từ năm 2004 - 2013. Các thông tin<br />
<br />
truyền đột biến đó sang thế hệ sau.<br />
<br />
quan tâm bao gồm: Tuổi, giới, nơi ở, tiền sử<br />
<br />
U nguyên bào võng mạc không di truyền<br />
(nonheritable sporadic retinoblastoma) với<br />
<br />
gia đình, số mắt bị bệnh, dấu hiệu lâm sàng<br />
và kết quả giải phẫu bệnh.<br />
<br />
60% trẻ bị u nguyên bào võng mạc không di<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
truyền. Đột biến xảy ra hai lần trên tế bào đã<br />
<br />
Các thông tin được nhập vào bệnh án mẫu<br />
<br />
biệt hóa ở một thời điểm sau khi thụ thai. U<br />
<br />
và phân tích. Bệnh nhân được xếp vào hai<br />
<br />
nguyên bào võng mạc có thể bị ở một mắt và<br />
<br />
nhóm: u nguyên bào võng mạc một mắt và u<br />
<br />
hai mắt. Đa số trẻ bị u nguyên bào võng mạc<br />
<br />
nguyên bào võng mạc hai mắt nhằm so sánh<br />
<br />
mang tính gia đình hay rải rác di truyền đều bị<br />
<br />
các số liệu liên quan.<br />
<br />
bệnh hai mắt, chỉ có 10 - 15% có bệnh một<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
mắt. Tất cả u nguyên bào võng mạc không di<br />
truyền đều ở một mắt. Muốn có các thông tin ý<br />
<br />
Tất cả hoạt động tiến hành trong nghiên<br />
<br />
nghĩa cần theo dõi ba thế hệ. Các nghiên cứu<br />
<br />
cứu này đều tuân thủ quy định và nguyên tắc<br />
<br />
hay gộp u nguyên bào võng mạc một mắt là<br />
<br />
chuẩn mực về đạo đức nghiên cứu y sinh học<br />
<br />
thể không di truyền và u nguyên bào võng<br />
<br />
của Việt Nam và quốc tế. Toàn bộ số liệu thu<br />
<br />
mạc hai mắt là thể di truyền cho nên số liệu về<br />
<br />
thập được trong nghiên cứu là hoàn toàn<br />
<br />
u nguyên bào võng mạc một mắt thường<br />
<br />
trung thực. Các số liệu y học mang tính cá<br />
<br />
thống nhất trong khi u nguyên bào võng mạc<br />
<br />
nhân trong nghiên cứu được bảo mật.<br />
<br />
hai mắt rất thay đổi [2; 3; 7; 8].<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
Các nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt<br />
về các thông tin dịch tễ học lâm sàng như tuổi<br />
<br />
Trong 10 năm (2004 - 2013) có 298 bệnh<br />
<br />
mắc bệnh, biểu hiện lâm sàng, u một bên hay<br />
<br />
nhân mắc u nguyên bào võng mạc đã được<br />
<br />
cả hai bên mắt và đáp ứng điều trị giữa hai<br />
<br />
khẳng định với chẩn đoán giải phẫu bệnh. Số<br />
<br />
thể di truyền và không di truyền. Đây là nghiên<br />
<br />
lượng bệnh nhân tăng trong 4 năm cuối (2010<br />
<br />
cứu trên một số lượng lớn bệnh nhân trong<br />
<br />
- 2013) (biểu đồ 1). Đa số bệnh nhân bị u<br />
<br />
thời gian 10 năm với mục tiêu: 1. Phân tích<br />
đặc điểm tình hình và một số thông tin dịch tễ<br />
học. 2. Xác định khác biệt về đặc điểm của u<br />
nguyên bào võng mạc một mắt và hai mắt.<br />
<br />
nguyên bào võng mạc một mắt (79,5%) trong<br />
khi tỷ lệ mắc u hai mắt là 19,5%. Không có<br />
khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh mắt phải so với<br />
mắt trái (mắt phải 44%, mắt trái 36,5%).<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Phân tích riêng hai nhóm bệnh u một mắt<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
và u hai mắt cho thấy tỷ lệ tăng trong 4 năm<br />
<br />
Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định u<br />
<br />
gần đây rõ với nhóm u một mắt (bảng 1).<br />
<br />
nguyên bào võng mạc tại Khoa Giải phẫu<br />
<br />
Trong khi đó số lượng bệnh nhân bị u hai mắt<br />
<br />
bệnh, Bệnh viện Mắt Trung ương được hồi<br />
<br />
rất thay đổi và không có xu hướng rõ ràng.<br />
<br />
130<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
60<br />
Số lượng bệnh nhân<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
2004<br />
<br />
2006<br />
<br />
2008<br />
<br />
2010<br />
<br />
2012<br />
<br />
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân u nguyên bào võng mạc<br />
tại Bệnh viện Mắt Trung ương theo năm<br />
Bảng 1. Số lượng bệnh nhân mắc bệnh một mắt và hai mắt theo năm<br />
Năm<br />
<br />
U một mắt (%)<br />
<br />
U hai mắt (%)<br />
<br />
2004<br />
<br />
22 (9,2)<br />
<br />
7 (12,0)<br />
<br />
2005<br />
<br />
11 (4,6)<br />
<br />
3 (5,2)<br />
<br />
2006<br />
<br />
22 (9,2)<br />
<br />
3 (5,2)<br />
<br />
2007<br />
<br />
20 (8,3)<br />
<br />
10 (17,2)<br />
<br />
2008<br />
<br />
17 (7,1)<br />
<br />
9 (15,5)<br />
<br />
2009<br />
<br />
18 (7,5)<br />
<br />
4 (6,9)<br />
<br />
2010<br />
<br />
31 (12,9)<br />
<br />
3 (5,2)<br />
<br />
2011<br />
<br />
26 (10,8)<br />
<br />
8 (13,8)<br />
<br />
2012<br />
<br />
25 (10,4)<br />
<br />
7 (12,1)<br />
<br />
2013<br />
<br />
48 (20)<br />
<br />
4 (6,9)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
240 (100%)<br />
<br />
58 (100%)<br />
<br />
Phân tích phân bố bệnh nhân theo từng vùng miền cho thấy Hà Nội là nơi có nhiều bệnh nhân<br />
nhất, tiếp theo là Nghệ An, Thái Bình, Thanh Hóa và Hải Phòng. Có nhiều tỉnh nghèo nhưng số<br />
lượng bệnh nhân thấp chỉ 2 - 3 bệnh nhân (bảng 2).<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
131<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 2. Số lượng bệnh nhân mắc bệnh một mắt và hai mắt theo địa lý<br />
Địa phương<br />
<br />
U một mắt (%)<br />
<br />
U hai mắt (%)<br />
<br />
Hà Nội<br />
<br />
42 (17,5)<br />
<br />
17 (29,3)<br />
<br />
Nghệ An<br />
<br />
18 (7,5)<br />
<br />
1 (1,72)<br />
<br />
Hải Dương<br />
<br />
16 (6,67)<br />
<br />
2 (3,45)<br />
<br />
Thái Bình<br />
<br />
13 (5,42)<br />
<br />
2 (3,45)<br />
<br />
Hưng Yên<br />
<br />
10 (4,17)<br />
<br />
4 (6,9)<br />
<br />
Thanh Hóa<br />
<br />
12 (5,0)<br />
<br />
1 (1,72)<br />
<br />
Hải Phòng<br />
<br />
12 (5,0)<br />
<br />
1 (1,72)<br />
<br />
Nam Định<br />
<br />
7 (2,92)<br />
<br />
5 (8,62)<br />
<br />
Phú Thọ<br />
<br />
11 (4,58)<br />
<br />
1 (1,72)<br />
<br />
Bắc Ninh<br />
<br />
10 (4,17)<br />
<br />
1 (1,72)<br />
<br />
Hòa Bình<br />
<br />
6 (2,50)<br />
<br />
3 (5,17)<br />
<br />
Ninh Bình<br />
<br />
7 (2,92)<br />
<br />
1 (1,72)<br />
<br />
Vĩnh Phúc<br />
<br />
5 (2,08)<br />
<br />
3 (5,17)<br />
<br />
Hà Nam<br />
<br />
4 (1,67)<br />
<br />
4 (6,9)<br />
<br />
Thái Nguyên<br />
<br />
6 (2,5)<br />
<br />
1 (1,72)<br />
<br />
Bắc Giang<br />
<br />
3 (1,25)<br />
<br />
3 (5,17)<br />
<br />
Lạng Sơn<br />
<br />
6 (2,5)<br />
<br />
0<br />
<br />
Quảng Bình<br />
<br />
6 (2,5)<br />
<br />
1 (1,72)<br />
<br />
Điện Biên<br />
<br />
4 (1,67)<br />
<br />
1 (1,72)<br />
<br />
Hà Tĩnh<br />
<br />
5 (2,08)<br />
<br />
0<br />
<br />
Lào Cai<br />
<br />
5 (2,08)<br />
<br />
0<br />
<br />
Sơn La<br />
<br />
4 (1,67)<br />
<br />
1 (1,72)<br />
<br />
Yên Bái<br />
<br />
3 (1,25)<br />
<br />
2 (345)<br />
<br />
Khác<br />
<br />
25 (10,42)<br />
<br />
3 (5,17)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
240 (100%)<br />
<br />
58 (100%)<br />
<br />
Phân tích các yếu tố dịch tễ học cho thấy đa số u nguyên bào võng mạc xuất hiện ở trẻ < 3<br />
tuổi. U nguyên bào võng mạc hai mắt cũng xuất hiện ở lứa tuổi < 1 và lứa tuổi > 2, thậm chí có<br />
6 trường hợp u nguyên bào võng mạc hai mắt xuất hiện lúc 4 - 5 tuổi. Không có khác biệt về tỷ<br />
lệ mắc bệnh nam nữ ở hai thể bệnh. Đáng chú ý là mỗi nhóm đều có 5 bệnh nhân có tiền sử<br />
132<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
gia đình. Đa số bệnh nhân là dân tộc Kinh nhưng 26 bệnh nhân các dân tộc khác cũng mắc<br />
bệnh (2 mắt: 3, 1 mắt: 23) (bảng 3).<br />
Bảng 3. So sánh một số đặc điểm dịch tễ của u nguyên bào võng mạc một mắt và hai mắt<br />
U một mắt<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
<br />
U hai mắt<br />
<br />
n<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
0 - 1 tuổi<br />
<br />
116<br />
<br />
31<br />
<br />
26,7<br />
<br />
85<br />
<br />
73,3<br />
<br />
2 - 3 tuổi<br />
<br />
136<br />
<br />
21<br />
<br />
15,4<br />
<br />
115<br />
<br />
84,6<br />
<br />
4 - 5 tuổi<br />
<br />
46<br />
<br />
6<br />
<br />
13,0<br />
<br />
40<br />
<br />
87,0<br />
<br />
Nam<br />
<br />
164<br />
<br />
35<br />
<br />
21,3<br />
<br />
129<br />
<br />
78,7<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
134<br />
<br />
23<br />
<br />
17,2<br />
<br />
111<br />
<br />
82,8<br />
<br />
Có<br />
<br />
10<br />
<br />
5<br />
<br />
50<br />
<br />
5<br />
<br />
50<br />
<br />
Kinh<br />
<br />
272<br />
<br />
55<br />
<br />
20,2<br />
<br />
217<br />
<br />
79,8<br />
<br />
Khác<br />
<br />
26<br />
<br />
3<br />
<br />
11,5<br />
<br />
23<br />
<br />
88,5<br />
<br />
p<br />
<br />
0,038<br />
<br />
0,36<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Tiền sử<br />
<br />
0,013<br />
<br />
0,21<br />
<br />
Dân tộc<br />
<br />
Với cả hai nhóm, ánh đồng tử trắng là lý do chủ yếu khiến bệnh nhân đến khám bệnh. Lác<br />
mắt và đỏ mắt là những lý do khác nhưng chủ yếu chỉ xảy ra với nhóm u một mắt.<br />
Bảng 4. So sánh lý do đến khám bệnh giữa hai nhóm u một mắt và hai mắt<br />
Lý do vào viện<br />
<br />
U một mắt<br />
<br />
U hai mắt<br />
<br />
Ánh đồng tử trắng<br />
<br />
143 (59,6)<br />
<br />
32 (55,2)<br />
<br />
24 (10)<br />
<br />
8 (13,8)<br />
<br />
Lác mắt<br />
<br />
31 (12,9)<br />
<br />
3 (5,2)<br />
<br />
Sưng nề mắt, chảy máu<br />
<br />
10 (4,2)<br />
<br />
1 (1,7)<br />
<br />
Thị lực kém<br />
<br />
27 (11,3)<br />
<br />
13 (22,4)<br />
<br />
Khác<br />
<br />
5 (2,1)<br />
<br />
1 (1,7)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
240 (100%)<br />
<br />
58 (100%)<br />
<br />
Đỏ mắt, đau nhức mắt<br />
<br />
Xét nghiệm giải phẫu bệnh cho thấy hình ảnh u phát triển quá mức, hướng nội và hướng<br />
ngoại chứng tỏ bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Tỷ lệ bệnh nhân còn sót tế bào u ở diện<br />
cắt thị thần kinh vẫn còn khá cao (9,6%).<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
133<br />
<br />