Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY TRẬT KHỚP HÁNG TRUNG TÂM<br />
Lê Văn Tuấn *, Nguyễn Vĩnh Thống*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi cơ năng trong điều trị phẫu thuật gãy trật khớp háng trung tâm.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiến cứu. Từ tháng 6/2007-12/2009 có 31<br />
trường hợp gãy trật khớp háng trung tâm được phẫu thuật kết hợp xương bên trong tại bệnh viện Chợ Rẫy. Việc<br />
chẩn đoán dựa vào Xquang khung chậu tư thế thẳng, chéo chậu, chéo bịt và chụp điện toán cắt lớp tái tạo. Chúng<br />
tôi sử dụng các đường mổ như đường chậu bẹn phía trước, đường Kocher-Langenbeck ở phía sau.<br />
Kết quả: Kết quả cơ năng rất tốt 15, tốt 9, trung bình 5, xấu 2.<br />
Kết luận: Gãy trật khớp háng trung tâm là loại gãy xương nặng thường có phối hợp với các tổn thương cơ<br />
quan khác. Điều trị phẫu thuật là cần thiết. Với kết quả cơ năng đã đạt được 15 rất tốt, 9 tốt, 5 trung bình, 2 xấu<br />
cho thấy rằng việc điều trị phẫu thuật là hiệu quả. Mặc dù vậy nhưng cần theo dõi và đánh giá thêm với thời<br />
gian dài hơn.<br />
Từ khóa: gãy trật khớp háng trung tâm, vòm chịu lực ổ cối, ổ cối, đường mổ chậu đùi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURGICAL INTERVENTION OF CENTRAL FRACTURE- DISLOCATION OF THE HIP<br />
Le Van Tuan, Nguyen Vinh Thong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 221 - 225<br />
Purpose: This research is to evaluate the functional outcome in treating surgical intervention of central<br />
fracture dis location of the hip.<br />
Materials and methods: This is just a prospective study. From 6/2007 to 12/2009, 31 case of central<br />
fracture-dislocation of the hip were performed internal fixation at Cho Ray hospital. The diagnosis was based on<br />
X-ray multi- incidences such as antero-posteror view, Iliac view, obturator view and scanner multislide. Some<br />
familiar approaches for acetabulum have been used such as Kocher-Langenbeck, ilio-inguinal.<br />
Results: The functional outcomes are 15 very good, 9 good, 5 acceptable, 2 bad.<br />
Conclusion: Central fracture- dislocation of the hip is a serious fractureusually having associated injuries.<br />
Central fracture-dislocation of the hip needs to be corrected with internal fixation. The functional outcomes are 15<br />
very good, 9 good, 5 acceptable, 2 bad, it is obvious that this kind of treatment is extremely effective. Though, we<br />
have to do further research and long-termed evaluation.<br />
Key words: central fracture-dislocation, weight-bearing dome, acetabulum, ilio-inguinal approach.<br />
lệch xương gãy phức tạp, các tổn thương như<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
phối hợp như chấn thương sọ não, chấn<br />
Gãy khung chậu và ổ cối là loại chấn<br />
thương ngực bụng, đứt niệu đạo, rách trực<br />
thương nặng. Cơ chế chấn thương đa số là do<br />
tràng… gây ảnh hưởng xấu cho tiên lượng của<br />
tai nạn lưu thông với tốc độ cao, bên cạnh di<br />
bệnh nhân, thậm chí tử vong.<br />
* Khoa Chấn thương chỉnh hình, BV. Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Văn Tuấn , ĐT: 0903394039<br />
<br />
Email: levtuan_md@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
221<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Trong các loại gãy ổ cối kèm trật khớp háng,<br />
có một dạng đặc biệt là gãy trật khớp háng trung<br />
tâm. Đây là loại gãy vách trong hoặc gãy vòm<br />
chụi lực của ổ cối có sự di lệch của chỏm xương<br />
đùi vào trung tâm của ổ cối. Loại gãy này nếu<br />
không được phẫu thuật nắn chỉnh di lệch sẽ để<br />
lại di chứng nặng nề cho bệnh nhân làm hạn chế<br />
sự đi lại, giảm khả năng lao động của bệnh nhân<br />
và sẽ dẫn đến thoái hóa khớp háng.<br />
Tại bệnh viện Chợ Rẫy, năm 1993, Ngô Bảo<br />
Khang và một số cộng sự thực hiện phẫu thuật<br />
kết xương bên trong các loại gãy ổ cối. Năm<br />
1996, Nguyễn Vĩnh Thống và cộng sự điều trị<br />
phẫu thuật gãy ổ cối kèm với các loại trật khớp<br />
ra trước, ra sau hoặc gãy trật khớp háng trung<br />
tâm với nhiều phương tiện kết xương như nẹp<br />
ốc, ốc xốp, chỉ thép…đã mang lại những kết quả<br />
rất khả quan.<br />
Qua một số trường hợp phẫu thuật điều trị<br />
gãy trật khớp háng trung tâm tại bệnh viện Chợ<br />
Rẫy đạt những kết quả lâm sàng nhất định và để<br />
tránh các di chứng nặng nề do loại gãy này gây<br />
ra cho bệnh nhân nếu không được mổ nắn chỉnh<br />
tốt các xương gãy chúng tôi thực hiện nghiên<br />
cứu này với các mục tiêu sau: đánh giá kết quả<br />
về phương diện nắn chỉnh phục hồi giải phẫu,<br />
phục hồi cơ năng, các biến chứng, sự chọn lựa<br />
đường mổ thích hợp.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là các trường hợp gãy<br />
trật khớp háng trung tâm ở người trưởng thành<br />
do chấn thương được điều trị tại khoa Chấn<br />
thương chỉnh hình bệnh viện Chợ Rẫy, có hay<br />
không có phối hợp với các thương tổn khác như<br />
chấn thương sọ não, chấn thương ngực bụng,<br />
tiết niệu sinh dục…<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Chẩn đoán chính xác tổn thương giải phẫu<br />
là cần thiết để xây dựng kế hoạch điều trị do đó<br />
cần phải đánh giá bằng hình ảnh một cách đầy<br />
đủ dựa vào Xquang khung chậu tư thế thẳng,<br />
chéo chậu, chéo bịt, phim CT scanner multislide<br />
để đánh giá các tổn thương xương ổ cối.<br />
Phân loại: Thực hiện phân loại gãy trật khớp<br />
háng trung tâm theo tác giả Carsenale dựa vào<br />
chẩn đoán hình ảnh. Carnesale và cộng sự đã cải<br />
tiến và đơn giản hơn phân loại của Rowe và<br />
Lowell. Ông và cộng sự chia gãy trật khớp háng<br />
trung tâm thành 3 lọai:<br />
Loại 1: Gãy trật khớp háng trung tâm không<br />
ảnh hưởng đến vòm chịu lực của ổ cối.<br />
Loại 2: Gãy trật khớp háng trung tâm có ảnh<br />
hưởng đến vòm chịu lực cùa ổ cối.<br />
Loại 3: Gãy vỡ ổ cối thường kèm với bán trật<br />
khớp háng ra sau.<br />
Chọn đường mổ thích hợp: Dựa vào hình<br />
ảnh của Xquang khung chậu tư thế thẳng, chéo<br />
chậu, chéo bịt và nhất là CT scanner multislide<br />
giúp cho chúng tôi phác họa đường gãy trên mô<br />
hình xương và dự kiến chọn đường mổ thích<br />
hợp. Thường chúng tôi sử dụng đưởng mổ chậu<br />
bẹn ở phía trước, đường mổ phía sau KocherLangenbeck<br />
Phương tiện kết hợp xương: Chúng tôi<br />
dùng phương tiện kết xương là nẹp tạo hình<br />
khung chậu (thẳng hoặc uốn cong thành móc<br />
tạm gọi là nẹp móc), ốc 3.5 mm xốp răng thưa.<br />
Đánh giá cơ năng: Trong nghiên cứu, chúng<br />
tôi chọn tiêu chuẩn đánh giá cơ năng của khớp<br />
háng theo tác giả Merle d’Aubigné:<br />
Rất tốt: khớp háng có cơ năng bình thường<br />
<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả. Có 31 trường<br />
hợp từ năm 6/ 2007 – 12/2009<br />
Chẩn đoán: Chẩn đoán lâm sàng dựa vào<br />
chỗ mất lồi của mấu chuyển lớn, ngắn chân<br />
<br />
222<br />
<br />
(thường không nhiều khoảng 0,5-2 cm), không<br />
dạng khớp háng nhiều được (do mấu chuyển<br />
lớn tỳ sát vào cánh chậu và bờ trên ổ cối). Thăm<br />
khám trực tràng sờ thấy được chồi xương gãy.<br />
<br />
Tốt: khớp háng có hoạt động bình thường<br />
nhưng có một di chứng về lâm sàng và có một<br />
hình ảnh X-quang không hoàn chỉnh.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Trung bình: khớp háng đau, hoạt động khớp<br />
hạn chế, có di chứng trên X-quang nhưng tổn<br />
thương mặt khớp vừa phải.<br />
<br />
Kết quả nắn chỉnh sau mổ<br />
Bảng: Kết quả nắn xương<br />
<br />
Xấu: Đau và mất cơ năng. Trong nhóm này<br />
tác giả chia làm hai nhóm. Đó là: xấu có thể cải<br />
thiện bằng phẫu thuật và xấu không thể cải<br />
thiện được.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Phân bố theo giới<br />
Nam: 23 trường hợp, chiếm tỉ lệ 74%<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả nắn xương<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
<br />
Rất tốt<br />
<br />
16<br />
<br />
52%<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
10<br />
<br />
32%<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
04<br />
<br />
13%<br />
<br />
Xấu<br />
<br />
01<br />
<br />
03%<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
31<br />
<br />
100%<br />
<br />
Thời gian theo dõi<br />
<br />
Nữ: 08 trường hợp, chiếm tỉ lệ 16%<br />
<br />
Thời gian theo dõi ngắn nhất la 06 tháng<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ nam bị gãy trật khớp háng<br />
trung tâm nhiều hơn nữ<br />
<br />
Phân bố theo tuổi<br />
<br />
Thời gian theo dõi dài nhất la 30 tháng<br />
Thời gian theo dõi trung bình là 14,3 tháng<br />
<br />
Biến chứng sau mổ<br />
<br />
Tuổi nhỏ nhất là 19 tuổi<br />
<br />
Bảng: Biến chứng sau mồ<br />
<br />
Tuổi lớn nhất là 73 tuổi<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Tuổi trung bình là 45,32 tuổi<br />
Nhận xét: Đa số còn trong tuổi lao động<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
<br />
Liệt thần kinh mác<br />
<br />
02<br />
<br />
7%<br />
<br />
Liệt thần kinh tọa<br />
<br />
01<br />
<br />
3%<br />
<br />
Nhiễm trùng<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
Hư khớp<br />
<br />
01<br />
<br />
3%<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
04<br />
<br />
13%<br />
<br />
Phân loại<br />
Bảng: Phân loại gãy theo Carnesale<br />
Phân loại AO<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
<br />
Type 1<br />
<br />
6<br />
<br />
19%<br />
<br />
Type 2<br />
<br />
13<br />
<br />
42%<br />
<br />
Type 3<br />
<br />
12<br />
<br />
39%<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
31<br />
<br />
100%<br />
<br />
Kết quả cơ năng<br />
Bảng: Kết quả phục hồi chức năng (theo tiêu chuẩn<br />
của Merle D’Aubigné)<br />
<br />
Tổn thương phối hợp<br />
Bảng: Các tổn thương phối hợp<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
<br />
Rất tốt<br />
<br />
15<br />
<br />
48%<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
09<br />
<br />
29%<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
5<br />
<br />
16%<br />
<br />
Xấu<br />
<br />
2<br />
<br />
07%<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
31<br />
<br />
100%<br />
<br />
Tổn thương phối hợp<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
<br />
Chấn thương sọ não<br />
<br />
4<br />
<br />
13%<br />
<br />
Chấn thương ngực<br />
<br />
2<br />
<br />
7%<br />
<br />
Chấn thương bụng<br />
<br />
4<br />
<br />
13%<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Gãy xương khác<br />
<br />
8<br />
<br />
26%<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
18<br />
<br />
59%<br />
<br />
Thời điểm phẫu thuật<br />
<br />
Thời điểm phẫu thuật<br />
Thời điểm mổ sớm nhất là ngày thứ 03 sau<br />
tai nạn<br />
Thời điểm mổ muộn nhất là ngày thứ 20 sau<br />
tai nạn.<br />
Thời điểm mổ trung bình là ngày thứ 07 sau<br />
tai nạn.<br />
<br />
Gãy trật khớp háng trung tâm thường hay<br />
có tổn thương phối hợp nên cần có thời gian<br />
để thăm khám kỹ và làm các xét nghiệm cận<br />
lâm sàng để chẩn đoán đầy đủ các thương tổn<br />
do đó chúng tôi chỉ mổ chương trình không<br />
mổ cấp cứu. Nhiều tác giả khuyên nên mổ sau<br />
tai nạn 3-5 ngày khi tình trạng bệnh nhân dã<br />
ổn định và phẫu thuật viên có thời gian để đọc<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
223<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
kỹ các hình ảnh Xquang, phim CT scanner, từ<br />
đó lập kế hoạch điều trị thích hợp cho bệnh<br />
nhân. Trong lô nghiên cứu này chúng tôi có 18<br />
trường hợp mổ sau tai nạn 3-7 ngày. Mổ sớm<br />
sẽ thuận lợi cho việc nắn chỉnh xương gãy,<br />
sớm phục hồi lại giải phẫu ban đầu. Mổ muộn<br />
sẽ khó khăn trong việc nắn các di lệch xương<br />
gãy vì có nhiều mô xơ dính khó nắn xương<br />
gãy hơn và mất máu nhiều hơn.<br />
<br />
Kết quả nắn sau mổ<br />
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi có 26<br />
trường hợp đạt kết quả nắn chỉnh xương gãy rất<br />
tốt và tốt sau mổ. Hầu hết các trường hợp này<br />
được mổ sớm cùng với sự lựa chọn đường mổ<br />
thích hợp và đa số dều ở type 1,2 theo phân loại<br />
của Carnesale.<br />
Ở nhóm có kết quả nắn chỉnh xương gãy<br />
trung bình, có 2 trường hợp mổ muộn vào ngày<br />
thứ 20 sau tai nạn vì có mổ khâu nối ruột nên<br />
việc nắn di lệch xương rất khó khăn không thể<br />
nắn khít khe gãy ở đáy ổ cối mặc dù đã tách mô<br />
xơ và dùng kềm forcep kéo nắn. Hai trường hợp<br />
còn lại do ban đầu chúng tôi chưa có kinh<br />
nghiệm nên dùng 2 nẹp đặt song song ở trụ sau<br />
và dùng ốc xuyên giữ để cố định ổ gãy nhưng<br />
không thể nắn hết di lệch vào trong của diện<br />
vuông. Sau này đối với những trường hợp này<br />
chúng tôi sử dụng 1 nẹp móc để cố định diện<br />
vuông và 1 nẹp thẳng để cố định trụ<br />
Ở trường hợp có kết quả nắn xấu, đây là loại<br />
gãy thuộc type 3 theo phân loại của Carnesale có<br />
gãy cả hai trụ, trụ trước gãy đơn giản, trụ sau<br />
gãy nhiều mảnh nhưng chúng tôi đi mổ chậu<br />
bẹn phía trước nên không nắn được trụ sau.<br />
Chọn đường mổ thích hợp.<br />
Gãy trật khớp háng trung tâm là loại gãy<br />
không vững. Chỏm xương đùi mất vững về<br />
phía trung tâm vì có vỡ diện vuông kèm với<br />
gãy các trụ của khung chậụ... Đối với trường<br />
hợp gãy trật khớp háng trung tâm có gãy cả 2<br />
trụ trong đó có 1 trụ gãy đơn giản và 1 trụ gãy<br />
phức tạp, chúng tôi lựa chọn đường mổ có thể<br />
vào ở trụ có nhiều mảnh gãy để nắn. Nếu gãy<br />
<br />
224<br />
<br />
2 trụ phức tạp thì phải chọn đường mổ ba tia<br />
mới nắn được các di lệch.<br />
Do vị trí đặt nẹp phía trong để cố định diện<br />
vuông rất khó và cần có mũi khoan mềm<br />
chuyên dụng nên tác giả Nguyễn Vĩnh Thống<br />
đã cải tiến uốn cong nẹp tạo hình khung chậu<br />
thẳng thành nẹp có hình dạng như cái móc, xin<br />
được tạm gọi là nẹp móc để cố định chỗ gãy của<br />
diện vuông. Chúng tôi đã sử dụng cách này để<br />
cố diện vuông và thêm 1 nẹp thẳng để cố định<br />
trụ thấy kết quả rất khả quan.<br />
<br />
Kết quả cơ năng<br />
Dựa vào bảng đánh gia cơ năng khớp háng<br />
của Merle D’ Aubigné chúng tôi có 15 trường<br />
hợp đạt kết quả rất tốt, 9 trường hợp tốt, 5<br />
trường hợp trung bình và 2 trường hợp xấu.<br />
Qua phân tích chúng tôi thấy trong 5 trường<br />
hợp có kết quả cơ năng trung bình thì có 3<br />
trường hợp nắn xương gãy đạt kết quả trung<br />
bình, thời điểm mổ muộn (2- 3 tuần sau tai nạn).<br />
Hai trường hợp còn lại đạt kết quả nắn tốt<br />
nhưng có kết quả cơ năng trung bình do 1<br />
trường hợp có tổn thương thần kinh mác trước<br />
mổ và một có tổn thương thần kinh tọa sau mổ.<br />
Trong hai trường hợp có kết quả cơ năng<br />
xấu thì một trường hợp gãy trật khớp háng<br />
trung tâm có gãy 2 trụ, gãy trụ trước đơn giản<br />
trong khi trụ sau gãy nhiều mảnh nhưng chúng<br />
tôi chọn đường mổ chậu bẹn phía trước nên<br />
không nắn được các mảnh gãy ở trụ sau kết quả<br />
sau nắn xấu ảnh hưởng đến cơ năng của bệnh<br />
nhân. Trướng hợp còn lại cũng là loai gãy type 3<br />
theo phân loại của Carsenale, kết qủa sau nắn<br />
trung bình nhưng có tiến triển thoái hóa khớp<br />
gây đau làm ảnh hưởng nhiều đến chức năng đi<br />
lại của bệnh nhân.<br />
Mặc dù trong nghiên cứu của chúng tôi có<br />
kết quả cơ năng rất tốt và tốt đạt được 77 nhưng<br />
với thời gian theo dõi trung bình là 14,3 tháng<br />
nên phải theo dõi tiếp và đánh giá thêm.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Gãy trật khớp háng trung tâm là loại gãy<br />
xương nặng có phối hợp với tổn thương các cơ<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
quan khác. Với kết quả cơ năng đã đạt được 48%<br />
rất tốt, 29% tốt, 16%trung bình, 7% xấu cho thấy<br />
việc điều trị phẫu thuật gãy trật khớp háng<br />
trung tâm là cần thiết và có tính ưu việt. Mặc dù<br />
vậy nhưng các kết quả này cần phải theo dõi<br />
tiếp và đánh giá thêm với thời gian dài hơn.<br />
<br />
5.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
8.<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Bircher Md, Tile Marvin (2003). “Anatomy of the<br />
acetabulum”. In: Fractures of the pelvis and acetabulum, third<br />
edition, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia USA, pp<br />
22-31.<br />
Carnesale PG. Stewart MJ, Barnes SN (1975), “Acetabular<br />
disruption and central fracture – dislocation of the hip: A long<br />
term study, J Bone Joint Surg, Vol 57A, pp1054 – 1059.<br />
Joseph A. B., Henry J. M. (2005), “Articular cartilage and<br />
osteoarthritis”, Intruction course lectures, American Academy<br />
of orthop. surgeon, 54:465-480.<br />
Letournel E. (2006), “The classic: Fractures of the acetabulum:<br />
A study of a series of 75 cases”, J. Orthop. Trauma, Lippincott<br />
Willams & Wilkins, vol. 20(1), pp. S15-S19.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
11.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Matta J. M. (1996), “ The goal of acetabular fracture surgery”,<br />
J. Orthop. Trauma, Lippincott Willams & Wilkins, vol. 10(8),<br />
pp. 586.<br />
Mears D. C. (1986). “Assessment and Classification of<br />
Injuries”. In: Pelvic and Acetabular Fractures, Slack<br />
incorporated, New Jersey 08086, 774-161.<br />
Ngô Bảo Khang (1996), “ Điều trị gãy ổ cối bằng phẫu thuật”,<br />
Tài liệu hội nghị CTCH tháng 5/1996, Y học TP. Hồ Chí Minh,<br />
ĐHYD TP. HCM tháng 10/1996.<br />
Ngô Bảo Khang (1999), “ Điều trị gãy ổ cối bằng mổ”, Tạp chí<br />
Y học Việt Nam, Đại hội Ngoại khoa lần thứ X, 29-30/10/1999,<br />
2, trang 68-71<br />
Ngô Bảo Khang, Nguyễn Vĩnh Thống (1998), “Phát đồ điều<br />
trị gãy khung chậu tại BV Chợ Rẫy”, Y học TP. Hồ Chí Minh,<br />
Hội nghị khoa học kỹ niệm TP. 300 năm, tháng 10/1998.<br />
Nguyễn Vĩnh Thống (2010), “Điều trị phẫu thuật gãy ổ cối”,<br />
Luận án Tiến sĩ<br />
Olson Sa (2003). “Biomechanics of acetabular fractures”. In:<br />
Fractures of the pelvis and acetabulum, third edition, Lippincott<br />
Williams & Wilkins, Philadelphia USA, pp 46-49.<br />
<br />
225<br />
<br />