intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị viêm phổi bệnh viện do staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA)

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

74
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết "Điều trị viêm phổi bệnh viện do staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA)" trình bày về: Đại cương về viêm phổi bệnh viện, viêm phổi bệnh viện do S. aureus kháng methicilline (MRSA), đề kháng kháng sinh của S.aureus... Mời các bạn tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị viêm phổi bệnh viện do staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA)

Tổng Quan<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN DO STAPHYLOCOCCUS AUREUS<br /> KHÁNG METHICILLIN (MRSA)<br /> Trần Văn Ngọc*<br /> <br /> ĐẠI CƯƠNGVỀ VIÊM PHỔI BỆNHVIỆN<br /> Viêm phổi bệnh viện (VPBV) (hospital<br /> acquired pneumonia - HAP, nosocomial<br /> pneumonia - NP) = viêm phổi mắc phải trong<br /> bệnh viện (hospital acquired pneumonia –<br /> HAP): là viêm phổi xảy ra sau 48 giờ nhập<br /> viện mà trước đó không có triệu chứng hô hấp<br /> hay nhiễm trùng và không có tổn thương mới<br /> hay tiến triển trên X quang ngực trước 48 giờ<br /> nhập viện.<br /> Viêm phổi kết hợp thở máy (VPTM)<br /> (ventilation associated pneumonia – VAP): là<br /> viêm phổi xảy ra sau 48 -72 giờ thở máy. Đây là<br /> hình thái viêm phổi thường xảy ra khi bệnh<br /> nhân nằm tại phòng săn sóc đặc biệt (ICU)<br /> Viêm phổi kết hợp với chăm sóc y tế<br /> (VPCSYT) (healthcare associated pneumonia –<br /> HCAP): là hình thái viêm phổi cũng được xem<br /> như là một bộ phận của VPBV do phổ vi<br /> khuẩn tương tự như VPBV thực sự. Khi bệnh<br /> nhân được chăm sóc hay điều trị như sau<br /> được xem là VPCSYT:<br /> Đã nhập viện > 48 giờ trong vòng 90 ngày kể<br /> từ ngày nhiễm trùng.<br /> Cư trú trong nhà dưỡng lão hay trung tâm<br /> chăm sóc dài hạn.<br /> Được điều trị kháng sinh tiêm mạch, hóa trị<br /> trong thời gian gần đây hay chăm sóc vết thương<br /> trong vòng 30 ngày.<br /> Chạy thận nhân tạo tại bệnh viện hay tại đơn<br /> vị chạy thận.<br /> Như vậy từ ngữ VPBV ở đây bao gồm cả<br /> viêm phổi mắc phải trong bệnh viện, viêm phổi<br /> thở máy và viêm phổi liên quan chăm sóc y tế(1).<br /> <br /> Viêm phổi liên quan thở máy (VPTM) và viêm<br /> phổi kết hợp với chăm sóc y tế (VPCSYT) do vi<br /> khuẩn kháng thuốc ngày càng gia tăng nhanh<br /> chóng gây khó khăn trong điều trị kháng sinh<br /> ban đầu làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian<br /> nằm viện và tăng chi phí điều trị(1).<br /> <br /> VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN DO S. AUREUS<br /> KHÁNG METHICILLINE (MRSA):<br /> Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo<br /> và cs, trong nghiên cứu đa trung tâm năm 2010<br /> tại các bệnh viện lớn thành phố Hồ Chí minh<br /> như Chợ Rẫy, Nhân dân Gia Định, Thống Nhất,<br /> bệnh viện 175 và Đại Học Y Dược TP Hồ Chí<br /> Minh, với tổng số 785 chủng, tỉ lệ viêm phổi<br /> bệnh viện do vi khuẩn gram âm chiếm đa số với<br /> 87,4% và trong đó cao nhất là Klebsiella spp<br /> (32,99%) Acinetobacter spp (25,99%),Pseudomonas<br /> spp (12,48%), E. coli (8,79%). Vi khuẩn gram<br /> dương chiếm 12,61% chủ yếu là S.aureus (4,97%)<br /> và S.coagulase âm (4,33%)(10).<br /> Tại các nước Châu á: VPBV tại các quốc gia<br /> Châu á trung bình từ 5-10 ca /1000 nhập viện,<br /> tương tự như các quốc gia phát triển(2).<br /> Có hai khuynh hướng nổi bật: vi khuẩn<br /> Acinetobacter spp gây viêm phổi bệnh viện ngày<br /> càng gia tăng tại các nước Châu á, chủ yếu tại<br /> Malaysia (23%), Thailand (28%), Pakistan (58,5%)<br /> và India (41,8% nhiễm trùng bệnh viện). Trong<br /> khi đó, S.aureus kháng methicillin (MRSA) là<br /> nguyên nhân thường gặp nhất tại Korea (23,5%<br /> % VPBV) và Đài loan (22 %)(2). Trong nghiên cứu<br /> SMART từ 2000-2005 tại Đài loan, 73% S.aureus là<br /> MRSA. Tác nhân thường gặp nhất tại ICU là<br /> S.aureus, P.aeruginosa, klebsiella spp và A.<br /> baumannii(2).<br /> <br /> Viêm phổi mắc phải trong bệnh viện (VPBV),<br /> * Khoa Hô hấp BV Chợ Rẫy, BM Nội ĐHYD TP HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS Trần Văn Ngọc<br /> ĐT: Email:<br /> <br /> 38<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> ĐỀ KHÁNGKHÁNGSINHCỦA S.AUREUS<br /> Cơ chế đề kháng của S.aureus: có 3 cơ chế<br /> kháng vancomycin của tụ cầu:<br /> Vi khuẩn sản xuất men betalactamase bất<br /> hoạt vancomycin.<br /> Tái cấu trúc lớp peptidoglycan thành tế bào<br /> vi khuẩn không cho vancomycin gắn vào thành<br /> tế bào vi khuẩn.<br /> Dầy lớp peptidoglycan làm cho kháng sinh<br /> xâm nhập vào tế bào vi khuẩn bị nhốt trong lớp<br /> màng tế bào.<br /> MRSA hiện nay chiếm từ 70-80% trong<br /> nhiễm trùng S.aureus trong bệnh viện, gây kháng<br /> cao với betalactam bao gồm cephalosporin các<br /> thế hệ và carbapenem. Mặc dù nhạy cảm của<br /> MRSA với vancomycin còn rất cao trên khảo sát<br /> qua test nhậy cảm, nhưng MIC của S.aureus đối<br /> với vancomycin gia tăng làm cho điều trị<br /> vancomycin trên lâm làng đạt kết quả không cao<br /> và cần thay thế vancomycin bằng kháng sinh<br /> khác hiệu quả hơn (6,7,9,12,13,14).<br /> Tại Việt nam, nghiên cứu trên 100 chủng<br /> S.aureus năm 2008, Trần thị thanh Nga nhận thấy<br /> 100% các chủng S.aureus có MIC ≥1,5 mg/l và<br /> 51% có MIC ≥ 2mg/l. Nghiên cứu này mới chỉ<br /> khảo sát trên in vitro và chưa đánh giá tương<br /> quan giữa MIC cao và kết quả điều trị<br /> vancomycin trên lâm sàng(15).<br /> <br /> Tổng Quan<br /> <br /> nhân này kháng cao với các kháng sinh<br /> Amikacin<br /> 68,1%,<br /> ciprofloxacin<br /> 70,2%,<br /> clindamycin 82,6% oxacillin 69,9%, teicoplanin<br /> 0,3% và vancomycin 0%.<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ STAPHYLOCOCCUS AUREUS<br /> KHÁNG METHICILLIN (MRSA)<br /> Tiếp cận điều trị VPBV, VPTM và VPCSYT<br /> Phương pháp tiếp cận hiện nay đối với điều<br /> trị ban đầu theo kinh nghiệm là điều trị kháng<br /> sinh mạnh, phổ rộng, thích hợp ngay từ đầu cho<br /> phần lớn VPBV do vi khuẩn đa kháng, bệnh<br /> nhân có yếu tố nguy cơ cao. Sau khi bệnh nhân<br /> cải thiện lâm sàng và có kết quả vi sinh, điều trị<br /> kháng sinh sẽ thu hẹp lại nhằm tránh kháng<br /> thuốc, giảm chi phí.(1)<br /> Tuy nhiên, nguyên nhân gây VPBV rất nhiều<br /> và tình hình đề kháng cũng rất thay đổi tùy bệnh<br /> viện, các khoa và đơn vị ICU, nên cần có những<br /> nghiên cứu các dữ kiện vi sinh tại chỗ thường<br /> xuyên nhằm cập nhật nhanh chóng tình hình<br /> kháng thuốc kháng sinh để điều trị thích hợp và<br /> đầy đủ<br /> <br /> Tóm lược các bước cần lưu ý trước khi<br /> dùng kháng sinh trong VPBV, VPTM và<br /> VPCSYT(1)<br /> Tác nhân gây bệnh<br /> Vi khuẩn chủ yếu tại bệnh viện, khoa phòng<br /> và tính kháng thuốc của những tác nhân này.<br /> <br /> 50<br /> <br /> Tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL.<br /> <br /> 40<br /> <br /> Tỉ lệ MRSA.<br /> Những tác nhân khác (nấm, legionella, kỵ<br /> khí …). Cần thực hiện cấy định lượng trước khi<br /> bắt đầu sử dụng kháng sinh.<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> 10<br /> <br /> Tình trạng dinh dưỡng.<br /> <br /> 0<br /> 0.5<br /> <br /> 0.75<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1.5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> Biểu đồ 1: MIC90 của MRSA đối với vancomycine<br /> Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của<br /> S.aureus tại bệnh viện Chợ Rẫy 2010 cho thấy tác<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nguy cơ tạo khúm vi khuẩn nội tại hay<br /> ngoại lai (dụng cụ điều trị, nội khí quản,<br /> catheter, dây máy thở …).<br /> Kháng sinh đã dùng trước đây.<br /> Tác dụng phụ của kháng sinh.<br /> <br /> 39<br /> <br /> Tổng Quan<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Bệnh đi kèm.<br /> Những tác nhân thường gây kháng thuốc<br /> ngày càng gia tăng trong môi trường bệnh<br /> viện làm cho việc điều trị kháng sinh trở nên<br /> không thích hợp như Acinetobacter baumannii,<br /> Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteriacea sinh<br /> ESBL, MRSA (1,8). Cần phối hợp điều trị khi<br /> nghi ngờ nhiễm trùng do những tác nhân này<br /> hay VPBV nặng nhằm hạn chế điều trị không<br /> thích hợp.<br /> Lý Ngọc Kính và cs nhận thấy tại các khoa<br /> ICU trong cả nước tỉ lệ dùng kháng sinh không<br /> thích hợp là 74% và tăng lên 86% nếu do tác<br /> nhân là Acinetobacter spp.(8).<br /> Là tác nhân thường gặp trong nhiễm trùng<br /> bệnh viện hay viêm phổi bệnh viện đặc biệt<br /> S.aureus kháng methicillin (MRSA) chiếm 70-80%<br /> nhiễm trùng S.aureus trong bệnh viện và có tỉ lệ<br /> tử vong cao. Andrew Deryke và cs tiến hành<br /> nghiên cứu về dịch tễ học, điều trị và tử vong do<br /> viêm phổi bệnh viện có nhiễm trùng huyết do S.<br /> aureus trên 206 bệnh nhân trong 5 năm từ 19992004 nhận thấy rằng viêm phổi do S.aureus phát<br /> triển chậm trên bệnh nhân thở máy tại ICU và tử<br /> vong 55,5% so với tử vong chung và không có sự<br /> khác nhau về tử vong và thời gian nằm viện giữa<br /> điều trị thích hợp sớm và điều trị thích hợp trễ,<br /> giữa VPBV do S.aureus nhậy methicillin và<br /> kháng methicillin khi điều trị vancomycin. Kết<br /> quả từ nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên<br /> cứu của Osmon và cs (11). Điều này cho thấy nhu<br /> cầu một thuốc mới ngoài vancomycin trong điều<br /> trị tác nhân này(3).<br /> Oxacillin, nafcillin và cefazolin được dùng<br /> cho nhiễm trùng MSSA. Vancomycine được xem<br /> là tiêu chuẩn vàng điều trị MRSA trước đây.<br /> Trong vòng 2 thập niên qua MIC gia tăng làm<br /> giảm nhạy cảm với vancomycin (MIC trung gian<br /> (vancomycin intermediate susceptibility S. aureus<br /> (VISA)) với MICs 4–8 mg/l hay kháng hoàn toàn<br /> (vancomycin-resistant S. aureus (VRSA)) với<br /> MICs >8 mg/l. ngoài ra, một số chủng MRSA có<br /> <br /> 40<br /> <br /> hiện tượng giảm nhạy cảm với vancomycin,<br /> (MIC creep). Những vi khuẩn này vẫn còn nhạy<br /> bằng test nhạy cảm nhưng cần nồng độ cao<br /> vancomycin gần mức trung gian để ức chế vi<br /> khuẩn (MIC # 2 mg/l). Lodise và cs nhận thấy<br /> rằng bệnh nhân có MICs >1.5 mg/l sẽ thất bại<br /> điều trị gấp 2,4 lần so với bệnh nhân có MICs<br /> 5 ngày trong BV + kháng sinh trước đó)?<br /> Hoặc 1 yếu tố nguy cơn và phết thanh khí quản dương tính cầu trùng Gram (+)<br /> <br /> Có<br /> Điều trị theo kinh nghiệm MRSA<br /> KHÔNG<br /> <br /> Suy thận hoặc sử dụng aminoglycoside<br /> hoặc tuổi > 65<br /> <br /> Vancomycin<br /> /Teicoplanin<br /> <br /> CÓ<br /> <br /> Linezolid<br /> <br /> MSSA<br /> Oxacillin<br /> (nếu không dị<br /> ứng PCN)<br /> <br /> MRSA<br /> <br /> Cấy/Đáp ứng<br /> <br /> Ngưng vancomycin và<br /> sử dụng linezolid<br /> <br /> Cấy âm tính:<br /> Ngưng thuốc<br /> <br /> Đ<br /> áp ứ<br /> ng LS<br /> Đáp<br /> ứng<br /> KHÔNG<br /> <br /> Nếu vancomycin  chuyển sang linezolid<br /> Nếu linezolid<br />  Thêm rifampin<br /> <br /> CÓ<br /> <br /> Tiếp tục<br /> <br /> Sơ đồ: Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn do MRSA (10)<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> American Thoracic Society Documents. Guidelines for the<br /> Management of Adults with Hospital-acquired, Ventilatorassociated, and Healthcare-associated Pneumonia.Statement<br /> of the American Thoracic Society and the Infectious Diseases<br /> Society of America was approved by the ATS Board of<br /> Directors, December 2004 and the IDSA Guideline<br /> Chawia R (2008). Epidemiology, etiology, and diagnosis of<br /> hospital –acquired pneumonia and ventilator-associated<br /> pneumonia in Asian countries.Am J Infect control.Vol.36, No.4<br /> Supplement 2; 36: s93-100.<br /> De Ryke CA, Lodise TP et al (2005). Epidemiology, Treatment,<br /> and Outcomes of Nosocomial Bacteremic Staphylococcus aureus<br /> Pneumonia. Chest. 128:1414 –1422<br /> Đồng Thị Nghiêm (2011). Đánh giá mối tương quan giữa<br /> nồng độ ức chế tối thiểu của vancomycin với hiệu quả điều trị<br /> lâm sàng trong nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus. Luận<br /> văn thạc sỹ y học – Đại học Y Dược TP HCM.<br /> Leroy O, Giradie P, Yazdanpanah Y, et al (2002) Hospitalacquired pneumonia: microbiological data and potential<br /> adequacy of antimicrobial regimens. Eur Respir J;20: 432–439.<br /> Levita KH, Donald IH, et al (2006). High-Dose Vancomycin<br /> Therapy for Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus<br /> Infections.Efficacy and Toxicity. Arch Intern Med;166:2138-2144<br /> Lodise TP, Graves J, Evans A, et al (2008). Relationship<br /> between Vancomycin MIC and Failure among Patients with<br /> Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus Bacteremia<br /> Treated with Vancomycin.Antimicrobial Agents And<br /> Chemotherapy, Vol. 52, No. 9, p. 3315–3320.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> Lý Ngọc Kính, Ngô Thi Bich Hà (2010). Tìm hiểu thực trạng<br /> sử dụng kháng sinh trong nhiễm khuẩn bệnh viện tại các đơn<br /> vị điều trị tích cực ở một số cơ sở khám, chữa bệnh. Nghiệm<br /> thu đề tài cấp Bộ.<br /> Musta AC, Riederer K, et al (2009). Vancomycin MIC plus<br /> Heteroresistance and Outcome of Methicillin-Resistant<br /> Staphylococcus aureus Bacteremia: Trends over 11<br /> Years.Journal Of Clinical Microbiology.Vol. 47, No. 6.,<br /> p.1640–1644<br /> Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga, Trần Thị Thanh Nga, và<br /> cs (2012). Chọn lưa kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm<br /> khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện TP HCM. Y học TP<br /> HCM, chuyên đề Nội Khoa II, PB tập 16, số 1: tr 206-214.<br /> Niederman MS (2009). Treatment options for nosocomial<br /> pneumonia due to MRSA. Journal of Infection, Volume 59, S25S31.<br /> Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình (2005). Tình hình đề kháng<br /> kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus. kết quả<br /> nghiên cứu đa trung tâm thực hiện trên 235 chủng vi khuẩn<br /> và hiệu quả in vitro của linezolide. Tạp chí y học thực hành.<br /> Công trình nghiên cứu khoa học – hội nghị bệnh phổi toàn<br /> quốc Cần Thơ, số 513 tr 244-248<br /> Sakoulas G, Moise-Broder PA et al (2004). Relationship of<br /> MIC and Bactericidal Activity to Efficacy of Vancomycin for<br /> Treatment of Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus<br /> Bacteremia. Journal Of Clinical Microbiology, p. 2398–<br /> 2402.Vol. 42, No. 6<br /> Soriano A, Marco F et al (2008). Influence of Vancomycin<br /> Minimum Inhibitory Concentration on the Treatment of<br /> Methicillin- Resistant Staphylococcus aureus Bacteremia.<br /> <br /> 41<br /> <br /> Tổng Quan<br /> <br /> 15.<br /> <br /> 42<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Clinical Infectious Diseases; 46:193–200.<br /> Trần Thị Thanh Nga và cs (2009). Kết quả khảo sát nồng độ ức<br /> chế tối thiểu của vancomycin trên 100 chủng Staphylococcus<br /> aureus được phân lập tại BV Chợ Rẫy từ tháng 5-8/2008. Y<br /> <br /> 16.<br /> <br /> Hoc TP HCM, chuyên đề HNKHKT Bệnh viện Chọ Rẫy. Tập<br /> 13, phụ bản của số 1 tr 295-299 .<br /> Wunderink RG (2011). New antibiotics for VAP. Eur Respir..<br /> 53, 48–53.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2