intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định mức lao động và một vài suy nghĩ đối với công ty thủy nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Định mức lao động và một vài suy nghĩ đối với công ty thủy nông tập trung vào phân tích ĐMLĐ dưới giác độ của kinh tế chính trị và kinh tế học, tiếp đến là một vài nhận xét về thực trạng của công tác này trong trong quản lý khai thác công trình thủy lợi (QLKT CTTL).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định mức lao động và một vài suy nghĩ đối với công ty thủy nông

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ MỘT VÀI SUY NGHĨ ĐỐI VỚI CÔNG TY THỦY NÔNG Nguyễn Trung Dũng Trường Đại học Thủy lợi, email:dzung_nguyen_ktcs@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU 2. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG Ở GÓC ĐỘ Định mức lao động (ĐMLĐ) được F.W. CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ VÀ KINH Taylor, một kỹ sư cơ khí người Mỹ, đề xuất TẾ HỌC và xây dựng phương pháp luận từ năm 1911, Các Mác trong cuốn Tư bản đã đưa ra khái cụ thể là: (1) quá trình lao động được chia niệm "lao động xã hội cần thiết"1 (LĐXH) để thành những việc nhỏ nhất ứng với trình độ giải thích cụ thể. Theo đó lao động tạo thành tay nghề nhất định (phân theo chiều ngang); thực thể của giá trị là thứ lao động giống (2) xây dựng hệ thống lương khoán để nhau của con người và là chi phí của cùng khuyến khích người lao động; (3) áp dụng một sức lao động của con người cho nên nó việc quản lý doanh nghiệp một cách khoa học có tính chất của một sức lao động xã hội bằng cách xây dựng ĐM kỹ thuật cho từng trung bình. Do đó, để sản xuất ra một hàng đối tượng công việc với thời gian làm việc hóa nhất định, chỉ cần dùng một thời gian lao tương ứng, ví dụ định mức may măng séc áo động trung bình cần thiết hoặc "thời gian lao sơ mi nam, định mức bút toán của giao dịch động xã hội cần thiết". Điều này có thể giải viên ngân hàng. Vào giữa những năm 1960 thích như sau: Có nhiều người cùng sản xuất nổi lên trường phái nhân bản và dân chủ hóa ra một loại hàng hóa, nhưng điều kiện sản nhằm chống lại phương pháp Taylor. Ngày xuất, trình độ tay nghề và năng suất lao động nay, phương pháp Taylor ít được áp dụng trong nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ vì: lại khác nhau, do vậy thời gian lao động hao chu kỳ vòng đời của sản phẩm ngày càng phí để sản xuất ra hàng hóa đó là khác nhau, ngắn, yêu cầu sản phẩm phải nhanh ra thị nghĩa là mức hao phí lao động cá biệt khác trường (time-to-market), thay đổi liên tục sở nhau. Song lượng giá trị của hàng hóa không thích của khách hàng nên không còn sản xuất do mức hao phí lao động hay thời gian lao đại trà, phân chia công việc phi tập trung và động cá biệt quy định, mà được đo tính bởi phân tán. Do vậy chủ nghĩa Neo Taylorism ra thời gian LĐXH cần thiết. đời, có nghĩa là phân việc theo Taylor, song Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung rất năng động trong điều khiển sản xuất. (KTKH) có sử dụng khái niệm giá trị của Trong bài báo này, tác giả tập trung vào hàng hóa/dịch vụ. Trong Hình 1, giá trị của phân tích ĐMLĐ dưới giác độ của kinh tế hàng hóa là do lao động cụ thể và lao động chính trị và kinh tế học, tiếp đến là một vài trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết nhận xét về thực trạng của công tác này trong tinh trong hàng hóa. Lượng giá trị của hàng trong quản lý khai thác công trình thủy lợi hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để (QLKT CTTL). Ở đây tác giả có tham khảo sản xuất ra hàng hóa đó và lượng lao động nhiều tài liệu ở trong và ngoài nước, áp dụng tiêu hao ấy được tính bằng thời gian lao phương pháp phân tích khoa học kinh tế, động. Như vậy, việc dùng đại lượng thời gian đánh giá thực tế của việc sử dụng ĐMLĐ ở 1 Nguyên bản tiếng Đức: gesellschaftlich notwendige một số công ty thủy nông (IMC). Arbeits(zeit)) 311
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 lao động để đo giá trị của sản phẩm, hàng hóa của ĐM kinh tế kỹ thuật (KTKT)4. Sau năm có thể dẫn đến mâu thuẫn và gây ngộ nhận: 1990, khi các nước XHCN ở Đông Âu tan dã, người sản xuất ra hàng hóa hay người lao thì nhiều ĐMLĐ bị vô hiệu hóa và nền kinh động càng làm việc lười biếng hay vụng về tế thị trường (KTTT) với Neo Taylorism bao nhiêu thì lượng giá trị hàng hóa của anh được vận dụng linh hoạt. ta lại càng lớn bấy nhiêu, vì cần nhiều thời Trong nền KTTT việc định giá hàng gian hơn để sản xuất. Như vậy dẫn đến hóa/dịch vụ thì phụ thuộc hoàn toàn vào trường hợp: một người làm việc chậm chạp, cung, cầu và cân bằng thị trường, nghĩa là lề mề, mất thời gian thì hàng hóa của anh ta không phụ thuộc vào thời gian lao động tạo tạo ra có giá trị lớn (vì giá trị là thời gian lao ra sản phẩm/dịch vụ đó. Nếu nhà sản xuất động hao phí, thời gian hao phí càng nhiều muốn có nhiều lợi nhuận thì phải rút ngắn thì giá trị càng lớn?). Ví dụ nếu tính dựa vào thời giao lao động của người lao động xuống thời gian LĐXH cần thiết thì giá một đôi giày thấp hơn so với thời gian lao động cần thiết nam là 700 ngàn đồng/đôi, song giá thị (tính theo mặt bằng chung của xã hội hay trường là 600 ngàn đồng/đôi. vùng miền) để dôi ra phần giá trị chênh lệch giữa thời gian LĐXH cần thiết đó với thời gian lao động thực tế đã rút ngắn. Điều này có thể giải thích bằng Hình 2 thông qua các biến thu nhập biên MR, chi phí biên MC, tổng chi phí trung bình ATC và đường cầu D (D=AR=P) trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Như vậy cực tiểu chi phí tại điểm cắt giữa đường MC và ATC tại Q*. Điều đó có nghĩa, trong nền KTKH tính theo thời gian LĐXH cần thiết thì đưa ra chi phí sản xuất Hình 1: Phân biệt cách tiếp cận về giá trị thấp nhất, còn trong nền KTTT xuất phát từ hàng hóa (KTKH) & giá hàng hóa (KTTT) giá thị trường thì đưa ra nhiều phương án lựa Trong những năm 1950 sau khi hình thành chọn có lợi hơn, ví dụ: (1) nhà sản xuất năng khối các nước XHCN ở Đông Âu thì ĐMLĐ động trong đổi mới công nghệ, trang thiết bị được triển khai áp dụng rộng rãi, lúc đầu là máy móc, tổ chức sản xuất, … nhằm giảm ĐM tạm thời và sau đó ĐMLĐ dựa trên cơ sở chi phí sản xuất và MC có xu thế giảm xuống kỹ thuật (gọi tắt là ĐMLĐ kỹ thuật).2 Lúc theo mũi tên; (2) thậm chí nhà sản xuất còn đầu ĐM được xây dựng cho các ngành công đi tìm đối tác khác có đường MC thấp hơn ở nghiệp với các điều kiện làm việc trong phân trong nước và thậm chí ở ngoài nước. xưởng và dây chuyền sản xuất, sau đó được mở rộng cho các ngành khác, trong đó có ngành thủy lợi/nông. Do các điều kiện kinh tế, kỹ thuật, … thay đổi nên ĐMLĐ cũng thay đổi thường xuyên, nên ở CHDC Đức có khái niệm đánh võng định mức3, đó là việc nâng lên/hạ xuống ĐM một cách tùy tiện do cơ quan có thẩm quyền tiến hành và dẫn đến những hệ quả vô cùng lớn như cuộc biểu tình Hình 2: So sánh các biến MC, ATC và MR phản đối. ĐMLĐ là một nội dung quan trọng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo 2 4 Tiếng Đức: "Vorläufige Arbeitsnorm" và "Technisch- Tiếng Nga: "Технико-экономические нормы и begründete Arbeitsnorm" (TAN) нормативы", tiếng Đức: "technisch-ökonomische Normen 3 Tiếng Đức: Normenschaukelei und Standards" 312
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 Trong xu thế toàn cầu hóa, việc chuyển (1) Phương pháp không thích hợp: Trong giao sản xuất hay thuê mướn (outsourcing) Quyết định 2891 có hướng dẫn xây dựng càng được đẩy mạnh. Trong bài "T-Shirt ĐMLĐ chi tiết và tổng hợp. Hướng dẫn này Economics: Labour in the Imperialist World nặng tính lý thuyết vì lấy từ bên sản xuất Economy", Norfield cho biết ĐM may thành công nghiệp với điều kiện sản xuất trong nhà phẩm ở Bangladesh là 250 áo phông/giờ, xưởng và ít chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố mức lương rẻ mạt để hãng H&M bán ra thị tác động ngoại lai. Chính vì vậy, bộ định mức trường 4,95 Euro/áo và có lãi 0,6 Euro/áo. xem ra rất cụ thể, khoa học và tính toán chính xác, song không dùng đến, ví dụ ĐM quản lý 3. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY vận hành kênh là 0,678 công/km hay 1,234 THỦY NÔNG (IMC) công/km kênh thì chẳng có nghĩa lý gì khi Năm 1977 Bộ Thủy lợi có văn bản số 17 đầu mối đã bố trí 5 công nhân quản lý. Nếu TT/LĐTL hướng dẫn thực hiện QĐ 133-CP áp dụng khoán thì chỉ còn 3 người, số còn lại về công tác ĐMLĐ trong ngành. Đặc biệt từ buộc chuyển sang thời vụ/bán thời gian; năm 2000, công tác xây dựng ĐM KTKT (2) Nếu ĐMLĐ làm cơ sở để tính giá được đẩy lên thành một cao trào, thực hiện từ thành hợp lý và định biên cho công ty thì TW đến ĐP. Quyết định 2891/QĐ-BNN-TL IMC không có động cơ để giảm giá thành ngày 12/10/2009 của Bộ NN & PTNT hướng sản xuất qua việc cắt giảm chi phí nhân dẫn xây dựng ĐM KTKT trong quản lý, khai công. Do vậy, con số biên chế của IMC quá thác và bảo vệ công trình thủy lợi (hay ĐM lớn, làm phình quỹ lương (70-80% của TCP quản lý công trình thủy lợi). ĐM được xây vận hành) và ảnh hưởng nặng nề đến chi phí dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa (chỉ còn 10-15% của quy trình quy phạm kỹ thuật về quản lý khai TCP vận hành). Nếu tạo cho IMC một khung thác công trình thủy lợi (QLKT CTTL) do pháp lý: tìm kiếm bổ sung nguồn thu, tích lũy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban lợi nhuận, định giá nước theo thị trường (trừ hành và hiện trạng công trình, máy móc thiết nông nghiệp) và ĐM KTKT chỉ là khung trần bị, công tác quản lý của đơn vị. ĐM QLKT thì IMC sẽ quản trị chủ động hơn (tiết kiệm, CTTL gồm bảy loại ĐM: lao động; sửa chữa hiệu quả và kinh tế) theo đúng nghĩa KTTT. thường xuyên tài sản cố định; sử dụng nước (tại mặt ruộng); tiêu hao điện năng cho bơm 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ tưới, tiêu; tiêu hao vật tư nhiên liệu cho công Đến nay, công tác xây dựng ĐM KTKT tác vận hành, bảo dưỡng máy móc thiết bị; nói chung và ĐMLĐ nói riêng trong ngành chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo cơ chế thủy lợi còn khá phức tạp, tốn nhiều về chi hiện hành, ĐM KTKT có tác dụng trong: (1) phí và thời gian của IMC và Tổng cục Thủy lập kế hoạch sản xuất, lao động, tài chính; (2) lợi. Do vậy Tổng cục Thủy lợi cần phải tạo ra thẩm tra và thẩm định kế hoạch sản xuất và một hành lang pháp lý để công tác QLVH tài chính; (3) thu, thanh và quyết toán chi phí CTTL được hoạt động theo cơ chế thị trường, QLKT CTTL khi hoàn thành nhiệm vụ. Điều trả lại toàn bộ công tác ĐMLĐ và tự quyết đó có nghĩa ĐMLĐ hỗ trợ việc quản lý của trong sản xuất kinh doanh cho IMC, thay đổi TW và tỉnh đối với IMC. Trong khảo sát ở 6 hình thức quản lý từ TW đến địa phương đối công ty thuộc dự án WB7 (Cải thiện nông với IMC để "từng bước chuyển đổi cơ chế nghiệp có tưới) thì IMC chỉ quan tâm đến ba QLVH các công trình thủy lợi theo định loại ĐM (điện năng tưới tiêu, chi phí lao hướng thị trường" như trong "Đề án tái cơ động và sửa chữa thường xuyên), vì nó là cơ cấu ngành thủy lợi" đã đề ra. sở lên kế hoạch, thu chi và thanh quyết toán. Có một vài điểm bất hợp lý sau mà có liên 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO quan với việc xây dựng và áp dụng ĐM: Sử dụng nhiều tài liệu ở trong và ngoài nước. 313
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2