intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đo lường hiệu quả đầu ra cho các ao nuôi cá tra đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường hiệu quả đầu ra của nghề nuôi cá Tra ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam để đề xuất nhà quản lý và người nuôi tăng cường giải pháp kỹ thuật và quản lý ao nuôi đạt hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đo lường hiệu quả đầu ra cho các ao nuôi cá tra đồng bằng sông Cửu Long

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ ĐẦU RA CHO CÁC AO NUÔI CÁ TRA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Đặng Hoàng Xuân Huy1 TÓM TẮT Nghiên cứu phân tích hiệu quả kỹ thuật cho các ao nuôi cá Tra thương phẩm tại Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp phân tích màng dữ liệu (DEA) theo mô hình tối đa hóa đầu ra. Theo phương pháp DEA tối đa hóa đầu ra trong trường hợp quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (CRS), chỉ có 9,47% số ao nuôi cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật, hệ số hiệu quả trung bình là 0,57, mức cần tăng năng suất trung bình là 88,54% so với mức hiện tại; trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS), chỉ có 19,47% số ao nuôi cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật, hệ số hiệu quả trung bình là 0,7, mức cần tăng năng suất trung bình là 47,9% so với mức hiện tại, trong trường hợp hiệu quả qui mô (SE) có 13,16% số ao nuôi cá Tra đạt hiệu quả qui mô, hệ số hiệu quả trung bình là 0,82. Các ao nuôi cá Tra chưa đạt hiệu quả một phần là do quản lý kém, phần còn lại là do trình độ công nghệ. Từ khóa: hiệu quả kỹ thuật, cá Tra, DEA, TECRS, TEVRS, SE I. ĐẶT VẤN ĐỀ hiệu quả đầu ra và xác định một phần của đầu Trong những năm gần đây, cá Tra đã trở ra có thể tăng. Mục tiêu của nghiên cứu này là thành một trong những đối tượng nuôi chủ yếu đo lường hiệu quả đầu ra của nghề nuôi cá Tra của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, hằng năm ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam để đề đóng góp khoảng 2% GDP và 32% giá trị xuất xuất nhà quản lý và người nuôi tăng cường giải khẩu của ngành thuỷ sản Việt Nam (VASEP, pháp kỹ thuật và quản lý ao nuôi đạt hiệu quả. 2008). Giai đoạn 1998-2008, diện tích nuôi II. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP cá Tra đã tăng 7 lần, sản lượng thu hoạch tăng NGHIÊN CỨU đến 36 lần và sản lượng xuất khẩu tăng hơn 40 2.1. Dữ liệu nghiên cứu lần (AGROVIET, 2008). Năm 2010, giá trị cá Đối tượng nghiên cứu là các ao nuôi cá Tra Tra xuất khẩu đạt mức kỷ lục là 1,5 tỷ USD, tại Đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 với 6 và đã xuất sang hơn 130 quốc gia trên thế giới biến số đầu vào là lượng lao động, chi phí xăng (VASEP, 2009). dầu, chi phí tiền điện, chi phí hóa chất, số lượng Sự phát triển nghề nuôi cá Tra thương thức ăn, số lượng con giống, và 01 biến đầu ra phẩm tại Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy là năng suất thu hoạch, số lượng mẫu nghiên rằng điều quan trọng là phải nhìn vào hiệu quả cứu là 190 mẫu (bảng 1). Trong thực tế, hiệu của quá trình sản xuất, nhằm tìm kiếm giải pháp quả đầu ra cá Tra ngoài các yếu tố trên còn phụ tăng đầu ra hơn nữa dựa trên các yếu tố đầu thuộc rất nhiều yếu tố khác như: mực nước ao, vào có sẵn, góp phần nâng cao hiệu quả phát diện tích ao, môi trường…Việc chọn biến đầu ra triển nuôi. Phân tích màng bao dữ liệu (DEA) và đầu vào trong nghiên cứu này dựa trên ý kiến là một phương pháp phân tích, ví dụ, đo lường của người nuôi và các chuyên gia. 1 Khoa Kinh tế, Trường ĐH Nha Trang Email: danghuyntu@yahoo.com 30 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 1: Một số giá trị thống kê của các biến dùng trong phân tích STT Biến số Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn Đầu vào 1. Lao động (người/ha) 7,83 2,00 25,00 5,07 Chi phí xăng dầu 2. 32.640.419,78 1.176.470,58 338.461.538,46 49.553.322,61 (triệu đồng/ha) Chi phí tiền điện 3. 11.795.398,49 140.000,00 180.000.000,00 25.284.661,50 (triệu đồng/ha) Chi phí hóa chất 4. 65.434.310,82 560.000,00 414.000.000,00 67.499.996,16 (triệu đồng/ha) 5. Con giống (con /ha) 507.574,71 100.000,00 3.150.000,00 302.643,96 6. Thức ăn (tấn/ha) 581,99 121,42 1.360,00 205,26 Đầu ra 7. Năng suất (tấn/ha) 375,08 71,42 800,00 132,68 2.2. Phương pháp nghiên cứu DEAVRS đều được xây dựng với giả thiết tối Có hai phương pháp đo lường hiệu quả thiểu hóa các yếu tố đầu vào mà không làm kỹ thuật phổ biến là: phân tích màng dữ liệu giảm sút đầu ra và tối đa hóa đầu ra dựa trên (Data Envelopment Analysis – DEA) và phân đầu vào có sẵn. Trong bài viết này đối với mô tích đường biên ngẫu nhiên (schochastic hình DEACRS và DEAVRS, tác giả chỉ đo lường frontier analysis – SFA), trong đó SFA sử dụng hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối đa hóa đầu ra phương pháp tham số (parametric methods), dựa vào các yếu tố đầu vào có sẵn. DEA dựa theo phương pháp phi tham số (non Hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối đa hóa đầu – parametric methods) để ước lượng giới hạn ra được coi là khả năng của một ao nuôi trong khả năng sản xuất dựa trên các quan sát thực việc sản xuất tối đa đầu ra trong điều kiện đầu tế. DEA được phát triển bởi Charnes, Cooper, vào cho trước. Ví dụ giả định với một đầu ra là và Rhodes vào năm 1978. Có hai phương pháp q và hai đầu vào là x1, x2 (hình 1) các ao nuôi tiếp cận ước lượng giới hạn khả năng sản xuất A nằm trên đường hiệu quả do đó ao A là ao đạt là: phân tích màng dữ liệu trong trường hợp hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối đa hóa đầu ra. qui mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất Trong khi đó, ao P là không đạt hiệu quả được (Constant Return to Scale - CRS) và phân tích phản ánh bằng khoảng cách từ P đến P’ với hệ số màng dữ liệu trong trường hợp qui mô ảnh hiệu quả kỹ thuật TE= OP/OP’, nghĩa là có thể hưởng đến kết quả sản xuất (Variable Return tối đa hóa đầu ra của ao nuôi P mà không làm ảnh to Scale - VRS). Cả hai mô hình DEACRS và hưởng đến đầu vào. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 31
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 cách thay đổi qui mô sản xuất theo một qui mô sản xuất tối ưu được xác định Để đo lường hiệu quả theo qui mô Scale Efficiency – SE theo phương pháp DEA, chúng ta so sánh CRS - DEA và VRS – DEA. Nếu có sự khác biệt giữa CRS – DEA và VRS – DEA đối với từng ao nuôi cụ thể, chúng ta kết luận rằng có sự không hiệu quả về mặt qui mô. Chúng ta có : TECRS = TEVRS x SE Hệ số hiệu quả TECRS, TEVRS, SE trong mô hình phân tích màng dữ liệu tối đa hóa đầu Hình 1: DEA định hướng đầu ra ra luôn nằm trong khoảng từ 0 đến 1 (Coelli et Trong những năm gần đây, có rất nhiều al, 2005). nghiên cứu đã tách hiệu quả kỹ thuật (TE) trong III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ trường hợp qui mô không ảnh hưởng đến kết THẢO LUẬN quả sản xuất Constant Return to Scale - CRS ra làm hai phần: (i) sự không hiệu quả sử dụng 3.1. Kết quả nghiên cứu các yếu tố đầu vào thuần túy (“pure” technical 3.1.1. Hệ số hiệu quả kỹ thuật inefficiency”); (ii) sự không hiệu quả do qui mô Kết quả nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật theo (Scale inefficiency). Vì thế đo lường hiệu quả hướng tối đa hóa đầu ra cho các ao nuôi cá Tra theo qui mô có thể được sử dụng để xác định thương phẩm tại Đồng bằng sông Cửu Long năng suất thu hoạch có thể được nâng cao bằng được trình bày như ở bảng 2. Bảng 2: Hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối đa hóa đầu ra cho các ao nuôi cá Tra tại Đồng bằng sông Cửu Long theo phương pháp DEA CRSTE VRSTE SE (Constant Return to (Variable Return to Giá trị hiệu quả (Scale Efficiency) Scale) Scale) Số Tỷ lệ (%) Số Tỷ lệ (%) Số Tỷ lệ (%)
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  Mô hình CRS: hệ số hiệu quả kỹ thuật + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,8 đến dưới trung bình là 0,57, độ lệch chuẩn 0,21, khoảng 1,0: có 24 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 12,63% tổng số biến thiên từ 0,13 -1,0. Trong đó: mẫu nghiên cứu + Hệ số hiệu quả kỹ thuật dưới 0,2: có + Hệ số hiệu quả kỹ thuật đạt 1,0: có 2 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 1,05% tổng số mẫu 37 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 19,47% tổng số mẫu nghiên cứu. nghiên cứu + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,2 đến dưới  Mô hình SE: hệ số hiệu quả kỹ thuật 0,4: có 43 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 22,63% tổng số trung bình là 0,82, độ lệch chuẩn 0,16, khoảng mẫu nghiên cứu. biến thiên từ 0,32 -1,0. Trong đó: + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,4 đến dưới + Hệ số hiệu quả kỹ thuật dưới 0,2: có 0 ao 0,6: có 70 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 36,84% tổng số nuôi, chiếm tỷ lệ 0% tổng số mẫu nghiên cứu. mẫu nghiên cứu + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,2 đến dưới + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,6 đến dưới 0,4: có 3 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 1,58% tổng số 0,8: có 45 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 23,68% tổng số mẫu nghiên cứu. mẫu nghiên cứu + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,4 đến dưới + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,8 đến dưới 0,6: có 17 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 8,95% tổng số 1,0: có 12 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 6,32% tổng số mẫu nghiên cứu mẫu nghiên cứu. + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,6 đến dưới + Hệ số hiệu quả kỹ thuật đạt 1,0: có 0,8: có 57 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 30% tổng số mẫu 18 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 9,47% tổng số mẫu nghiên cứu nghiên cứu. + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,8 đến dưới  Mô hình VRS: hệ số hiệu quả kỹ thuật 1,0: có 88 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 46,32% tổng số trung bình là 0,7, độ lệch chuẩn 0,21, khoảng mẫu nghiên cứu biến thiên từ 0,27 -1. Trong đó: + Hệ số hiệu quả kỹ thuật đạt 1,0: có + Hệ số hiệu quả kỹ thuật dưới 0,2: có 0 ao 25 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 13,16% tổng số mẫu nuôi, chiếm tỷ lệ 0% tổng số mẫu nghiên cứu. nghiên cứu + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,2 đến dưới 3.1.2. Mức tăng theo hướng tối đa hóa 0,4: có 11 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 5,79% tổng số đầu ra mẫu nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy rằng rất + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,4 đến dưới nhiều ao nuôi chưa đạt hiệu quả kỹ thuật là 0,6: có 59 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 31,05% tổng số nguyên nhân do quản lý kém. Do đó, cần phải mẫu nghiên cứu tăng năng suất đầu ra hơn nữa dựa trên các yếu + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,6 đến dưới tố đầu vào sẵn có. Mức tăng theo hướng tối đa 0,8: có 59 ao nuôi, chiếm tỷ lệ 31,05% tổng số hóa đầu ra cho các ao nuôi cá Tra thương phẩm mẫu nghiên cứu tại Đồng bằng Sông Cửu Long được trình bày như ở bảng 3. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 33
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 3: Mức tăng theo hướng tối đa hóa đầu ra cho các ao nuôi cá Tra Đồng bằng sông Cửu Long Giá trị hiệu quả Năng suất - CRS Năng suất - VRS Dữ Cần tăng % Cần Dữ Cần tăng % Cần liệu thêm tăng thêm liệu thêm tăng thêm
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 + Hệ số hiệu quả kỹ thuật dưới 0,2: Không Tra Việt Nam là tương đồng với các ao nuôi cá có ao nuôi nào đạt hiệu quả này. da trơn tại Chicot, Arkansas, Mỹ với hệ số 0,57 + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,2 đến dưới đối với mô hình CRS, 0,73 đối với mô hình 0,4: Mức cần tăng năng suất trung bình của VRS. Tuy nhiên, hiệu quả theo qui mô trung các ao nuôi là 386 tấn (tương đương tăng thêm bình của các ao nuôi cá Tra Việt Nam (0,82) 182% so với mức hiện tại). cao hơn các ao nuôi cá da trơn tại Chicot (0,77) + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,4 đến dưới (Kaliba và Engle, 2006). Cũng có thể tham khảo 0,6: Mức cần tăng năng suất trung bình của các một số nghiên cứu khác như Sharma và Lueng ao nuôi là 299 tấn (tương đương tăng thêm 96% (1998) chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật trung bình so với mức hiện tại). của cá Chép ở Nepal là 0,77; Iinuma, Sharma và Lueng (1999) chỉ ra hiệu quả kỹ thuật trung + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,6 đến dưới bình của cá Chép ở Peninsula, Malaysia là 0,8: Mức cần tăng năng suất trung bình của các 42%; Au (2009) chỉ ra rằng chỉ số hiệu quả kỹ ao nuôi là 182 tấn (tương đương tăng thêm 45% thuật của các hộ nuôi xem tôm sú – cá kình ở so với mức hiện tại). phá Tam Giang, Việt Nam bình quân 0,91 với + Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,8 đến dưới nguyên nhân chính của phi hiệu quả là do qui 1,0: Mức cần tăng năng suất trung bình của các mô không hợp lý; Huy (2009) chỉ ra rằng hiệu ao nuôi là 65 tấn (tương đương tăng thêm 15% quả kỹ thuật cho các ao nuôi tôm sú thương so với mức hiện tại). phẩm tại các huyện ở tỉnh Khánh Hòa, Việt + Hệ số hiệu quả kỹ thuật đạt 1,0: Không có Nam có tỷ lệ khác nhau, cụ thể tại Cam Ranh ao nuôi nào đạt mức hiệu quả này. đạt hiệu quả cao nhất với 42% là nhờ vào vị 3.2. Thảo luận trí địa lý, Nha Trang và Ninh Hòa có tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 25 và 24% do gần khu dân cư, Kết quả phân tích bằng phương pháp DEA các nhà máy chế biến, các khu du lịch. tối đa hóa đầu ra trong trường hợp quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất CRS, cho thấy Nghiên cứu chỉ dừng lại ở hướng tối đa hóa tại Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 9,47% số đầu ra với các yếu tố đầu vào cho trước để tính ao nuôi cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật, hệ số hiệu mức cần tăng năng suất so với hiện tại. Nghiên quả trung bình là 0,57, mức cần tăng năng suất cứu tiếp theo cần nghiên cứu theo hướng tối trung bình là 88,54% so với mức hiện tại; trong thiểu hóa đầu vào với các đầu ra cho trước để trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản tính đầu vào cần giảm. xuất VRS chỉ có 19,47% số ao cá Tra đạt hiệu IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT quả kỹ thuật, hệ số hiệu quả trung bình là 0,7, Nghiên cứu phân tích hiệu quả kỹ thuật cho mức cần tăng năng suất trung bình là 47,9% so các ao nuôi cá Tra thương phẩm tại Đồng bằng với mức hiện tại; trong trường hợp hiệu quả sông Cửu Long bằng phương pháp phân tích qui mô có 13,16% số ao cá Tra đạt hiệu quả qui màng dữ liệu (DEA) theo mô hình tối đa hóa mô, hệ số hiệu quả trung bình là 0,82. Nguyên đầu ra. Theo phương pháp DEA tối đa hóa đầu nhân của sự không hiệu quả của các ao nuôi cá ra trong trường hợp quy mô không ảnh hưởng Tra là do sự không hiệu quả kỹ thuật thuần túy đến kết quả sản xuất (CRS), chỉ có 9,47% số (“pure” technical inefficiency”), tức do quản lý ao nuôi cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật, hệ số hiệu kém và kỹ thuật nuôi, sự không hiệu quả do qui quả trung bình là 0,57, mức cần tăng năng suất mô (Scale inefficiency), tức do không đạt được trung bình là 88,54% so với mức hiện tại; trong qui mô tối ưu. trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản Hệ số hiệu quả kỹ thuật trung bình của cá xuất (VRS), chỉ có 19,47% số ao nuôi cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật, hệ số hiệu quả trung bình là TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 35
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 0,7, mức cần tăng năng suất trung bình là 47,9% analysis for commercial Black Tiger Prawn so với mức hiện tại, trong trường hợp hiệu quả (Penaeus monodon) aquaculture farms in Nha Trang city, Viet Nam. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế qui mô (SE) có 13,16% số ao nuôi cá Tra đạt và quản lý thủy sản, Đại học Tromso, Nauy hiệu quả qui mô, hệ số hiệu quả trung bình là Iinuma. M, Sharma. K. R, Leung P.S, 1999. Technical 0,82. Các ao nuôi cá Tra chưa đạt hiệu quả một efficiency of carp pond culture in peninsula phần là do quản lý kém, phần còn lại là do trình Malaysia: an application of stochastic production độ công nghệ. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra frontier and technical inefficiency model. rằng các ao nuôi cần tăng lượng các yếu tố đầu Kaliba A.R., Engle, C.R, 2006. Productive efficiency ra dựa trên các yếu tố đầu vào sẵn có để góp of Catfish farms in Chicot county, Arkansas. Aquaculture Economics and Management, 10, phần giúp cho ao nuôi đạt hiệu quả kỹ thuật, 223 -243. giúp nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Đây Sharma, K.R., Leung, P.S., 1998. Technical efficiency cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước of carp production in Nepal: an application of thay đổi chính sách quản lý cũng như hỗ trợ stochastic frontier production function approach. người nuôi trong việc thiết kế, tổ chức, chuyển Aquaculture Economics and Management 2, 129– giao công nghệ và phương pháp sản xuất để đạt 140. hiệu quả. Tomothy J.Coelli, D.S. Parasada Rao, Christopher J. O’Donnell and George E. Battese, 2005. Hệ số hiệu quả kỹ thuật trung bình của cá An introduction to efficiency and Productivity Tra Việt Nam tương đồng với các ao nuôi cá da Analysis, Springer Science-i-Business Media, trơn tại Chicot, Arkansas, Mỹ; tuy nhiên, hiệu Lnc, 1-181. quả theo qui mô trung bình của các ao nuôi cá Tôn Nữ Hải Âu, 2009. Technical efficiency of prawn Tra Việt Nam cao hơn các ao nuôi cá da trơn tại poly-culture in Tam Giang lagoon, Viet Nam. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế và quản lý thủy sản, Chicot (Mỹ). Đại học Tromso, Nauy. VASEP, 2008. Statistics of Vietnam’s fisheries exports TÀI LIỆU THAM KHẢO for 10 years (1998-2007). Vietnam Association of Agroviet, 2008. Planning the development of production Seafood Exporters and Producers. and sumption of catfish of the Mekong River VASEP, 2009. Annual report. Vietnam Association of Delta in 2010 and direction to 2020. Department Seafood Exporters and Producers., pp 21. of Aquaculture, Ministry of Agriculture and Rural VASEP, 2010. Annual report. Vietnam Association of Development., pp 32. Seafood Exporters and Producers, pp 25. Đặng Hoàng Xuân Huy, 2009. Technical efficiency EVALUATION OF OUTPUT EFFICIENCY FOR CATFISH FARMS IN MEKONG RIVER DELTA Dang Hoang Xuan Huy1 ABSTRACT This study analyzes technical efficiency for Tra catfish aquaculture farms in Mekong River Delta have used maximum output-oriented Data Envelopment Analysis (DEA) models. According to DEA model, 9.47% of Tra catfish farms are efficient and mean efficiency is 0.57, necessary increasing level of average yield is 88.54% 36 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 with maximum output- oriented Constant Return to Scale; 19.47 % of Tra catfish farms are efficient and mean efficiency is 0.7, necessary increasing level of average yield is 47.9% with maximum output-oriented Variable Return to Scale, 13.16 % of Tra catfish farms are efficient and mean efficiency is 0.82 with Scale Efficiency. The catfish farms less efficient partly due to poor management, the rest is due to the technological level. Key words: technical efficiency, Tra catfish, DEA, TECRS, TEVRS, SE Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng Ngày nhận bài: 6/6/2013 Ngày thông qua phản biện: 28/6/2013 Ngày duyệt đăng: 8/7/2013 1 Economic Faculty , Nha Trang University Email: danghuyntu@yahoo.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2