intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Độc tính bán trường diễn của acid gambogic trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: Ngân Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm xác định tính an toàn của acid gambogic, bài viết nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá độc tính bán trường diễn của acid gambogic đường uống trên động vật thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Độc tính bán trường diễn của acid gambogic trên động vật thực nghiệm

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN<br /> CỦA ACID GAMBOGIC TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM<br /> Trần Thanh Tùng1, Trần Thị Thu Thủy2, Nguyễn Thị Thanh Loan1<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của acid gambogic đường uống trên<br /> thực nghiệm. Nghiên cứu tiến hành theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới. Chuột cống trắng được uống<br /> acid gambogic liều 20mg/kg/ngày và 30mg/kg/ngày trong 60 ngày liên tục và theo dõi chuột sau 15 ngày<br /> ngừng uống thuốc thử. Kết quả nghiên cứu cho thấy, acid gambogic gây giảm hàm lượng huyết sắc tố,<br /> hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu so với lô chứng và tăng hoạt độ AST và ALT trong máu chuột. Sau<br /> 15 ngày ngừng thuốc thử, các chỉ số huyết học và sinh hóa của lô uống thuốc thử không có sự khác biệt so<br /> với lô chứng. Ngoài ra, acid gambogic không ảnh hưởng đến các chỉ số đánh giá chức năng gan và chức<br /> năng thận.<br /> Từ khóa: Acid gambogic, độc tính bán trường diễn, động vật thực nghiệm<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Acid gambogic là thành phần chính trong<br /> nhựa cây Đằng Hoàng (Garcinia hanburyi<br /> Hook. f., thuộc họ Guttiferae), một cây thuốc<br /> đông y phân bố đặc hữu ở vùng Đông Nam Á<br /> trong đó có Việt Nam [1]. Các nghiên cứu in<br /> vitro và in vivo đã chỉ ra acid gambogic có tác<br /> dụng trên nhiều loại ung thư như ung thư gan,<br /> ung thư dạ dày, ung thư phổi và ung thư vú [2<br /> - 7]. Cơ chế tác dụng của acid gambogic có<br /> liên quan đến gây độc tế bào, ức chế tăng<br /> sinh, thúc đẩy quá trình tự chết của tế bào<br /> bằng cách hoạt hóa enzym caspase 3, ức chế<br /> sự gắn kết của protein anti - apoptotic với<br /> peptid [7 - 9]. Hiện trên thế giới chưa có công<br /> trình nào công bố về công nghệ phân lập acid<br /> gambogic ở qui mô công nghiệp mà chỉ có<br /> một số phương pháp chiết xuất ở qui mô<br /> <br /> phòng thí nghiệm. Trong nghiên cứu này, acid<br /> gambogic được phân lập từ nhựa cây Đằng<br /> Hoàng trồng ở Phú Quốc, Kiên Giang tại Viện<br /> Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên - Viện Hàn<br /> lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br /> Đến nay, chưa có nghiên cứu nào tại Việt<br /> Nam xác định độc tính của acid gambogic<br /> được chiết xuất từ nhựa cây Đằng Hoàng.<br /> Nhằm xác định tính an toàn của acid gambogic, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu<br /> đánh giá độc tính bán trường diễn của acid<br /> gambogic đường uống trên động vật thực<br /> nghiệm.<br /> <br /> II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Vật liệu nghiên cứu<br /> Thuốc nghiên cứu<br /> Acid gambogic được phân lập từ nhựa cây<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Loan, Bộ môn Dược lý,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Đằng Hoàng ở Phú Quốc, Kiên Giang vào<br /> <br /> Email: thanhloanfr89@gmail.com<br /> <br /> tháng 12/2015, với hiệu suất là 5% tại Viện<br /> <br /> Ngày nhận: 12/4/2018<br /> <br /> Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn<br /> <br /> Ngày được chấp thuận: 28/5/2018<br /> <br /> lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Acid<br /> <br /> 16<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> gambogic được chiết xuất từ nhựa cây bằng<br /> <br /> Chuột được uống nước cất/thuốc thử 60<br /> <br /> dung môi methanol với độ tinh khiết là 92%.<br /> <br /> ngày liên tục, mỗi ngày một lần vào buổi sáng.<br /> <br /> Thuốc thử được hòa tan trong nước để cho<br /> <br /> Sau đó, chuột được theo dõi 15 ngày sau khi<br /> <br /> chuột uống.<br /> <br /> ngừng uống thuốc thử.<br /> <br /> Hoá chất và máy móc phục vụ nghiên<br /> cứu<br /> Kit định lượng các enzym và chất chuyển<br /> hoá trong máu: ALT (alanin aminotransferase);<br /> <br /> Các chỉ tiêu theo dõi: Tình trạng chung; Sự<br /> thay đổi thể trọng chuột; Đánh giá chức phận<br /> <br /> AST<br /> <br /> (aspartat<br /> <br /> aminotransferase);<br /> <br /> bilirubin toàn phần; albumin; cholesterol toàn<br /> phần; và creatinin của hãng Hospitex Diagnostics (Italy) và hãng DIALAB GmbH (Áo),<br /> định lượng trên máy sinh hóa bán tự động<br /> Erba của Ấn Độ. Các dung dịch xét nghiệm<br /> máu của hãng Exigo, định lượng trên máy<br /> Exigo - Boule Medical AB của Thụy Điển.<br /> Các hoá chất làm tiêu bản mô bệnh học.<br /> <br /> tạo máu thông qua số lượng hồng cầu, thể<br /> tích trung bình hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu và số<br /> lượng tiểu cầu; Đánh giá chức năng gan<br /> thông qua định lượng một số chất chuyển hoá<br /> trong máu: Bilirubin toàn phần, albumin và<br /> cholesterol toàn phần; Đánh giá mức độ hủy<br /> hoại tế bào gan thông qua định lượng hoạt độ<br /> enzym trong máu: ALT, AST; Đánh giá chức<br /> năng thận thông qua định lượng nồng độ<br /> creatinin huyết thanh.<br /> <br /> Động vật thực nghiệm<br /> <br /> Các thông số được đánh giá trước, sau 30<br /> ngày, sau 60 ngày uống nước cất/thuốc thử<br /> <br /> Chuột cống trắng chủng Wistar, cả hai<br /> <br /> và sau 15 ngày ngừng uống thuốc thử. Mô<br /> <br /> giống, trọng lượng 180g ± 20g, do Trung tâm<br /> <br /> bệnh học: Sau 60 ngày uống thuốc thử, chuột<br /> được mổ để quan sát đại thể toàn bộ các cơ<br /> <br /> cung cấp động vật thí nghiệm Đan Phượng Hà Tây cung cấp. Động vật thí nghiệm được<br /> nuôi 7 ngày trước khi nghiên cứu và trong<br /> suốt thời gian nghiên cứu trong điều kiện<br /> phòng thí nghiệm với đầy đủ thức ăn và nước<br /> uống.<br /> 2. Phương pháp<br /> Nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn của<br /> Tổ chức Y tế Thế giới [10; 11].<br /> Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên<br /> làm 3 lô:<br /> - Lô chứng (n = 10): Uống nước cất 1<br /> ml/100g/ngày.<br /> - Lô trị 1 (n = 10): Uống thuốc thử acid<br /> gambogic liều 20 mg/kg/ngày.<br /> - Lô trị 2 (n = 10): Uống thuốc thử acid<br /> gambogic liều 30 mg/kg/ngày.<br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> quan. Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan,<br /> thận của 30% số chuột ở mỗi lô. Các xét<br /> nghiệm vi thể được thực hiện tại Trung tâm<br /> Nghiên cứu và Phát hiện sớm ung thư.<br /> 3. Xử lý số liệu<br /> Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống<br /> kê theo phương pháp t-test Student và test<br /> trước - sau (Avant-après). Số liệu được biểu<br /> diễn dưới dạng: X ± SD.<br /> *: Khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng<br /> sinh học với p < 0,05;<br /> ∆<br /> <br /> : Khác biệt có ý nghĩa so với trước nghiên<br /> cứu với p < 0,05.<br /> 4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được tiến hành tại Bộ môn<br /> Dược lý - Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng<br /> 8/2017 đến tháng 12/2017.<br /> 17<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> so với trước nghiên cứu. Lô uống thuốc thử<br /> <br /> 1. Tình trạng chung và sự thay đổi thể<br /> trọng chuột<br /> Trong thời gian thí nghiệm, chuột ở lô<br /> chứng sinh học hoạt động bình thường, nhanh<br /> nhẹn, mắt sáng, phân khô. Trọng lượng chuột<br /> <br /> acid gambogic cả 2 liều giảm vận động hơn so<br /> với lô chứng. Acid gambogic không gây co giật,<br /> không gây tiêu chảy trên động vật thực nghiệm.<br /> Sau 60 ngày uống thuốc thử, trọng lượng 2 lô<br /> trị không tăng so với trước nghiên cứu.<br /> 2. Đánh giá chức năng tạo máu<br /> <br /> ở lô chứng sinh học tăng có ý nghĩa thống kê<br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của acid gambogic đến số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố,<br /> hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu<br /> Thời gian<br /> <br /> Lô chứng<br /> <br /> Lô trị 1<br /> <br /> Lô trị 2<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 8,44 ± 0,39<br /> <br /> 8,30 ± 0,56<br /> <br /> 8,35 ± 0,42<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Sau 30 ngày<br /> <br /> 8,51 ± 0,55<br /> <br /> 8,23 ± 0,61<br /> <br /> 8,28 ± 0,34<br /> <br /> hồng cầu<br /> (T/l)<br /> <br /> Sau 60 ngày<br /> <br /> 8,52 ± 0,34<br /> <br /> 8,16 ± 0,51<br /> <br /> 8,19 ± 0,39<br /> <br /> Sau 15 ngày<br /> ngừng thuốc<br /> <br /> 8,46 ± 0,59<br /> <br /> 8,36 ± 0,43<br /> <br /> 8,25 ± 0,45<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 12,22 ± 0,65<br /> <br /> 12,46 ± 0,74<br /> <br /> 12,38 ± 0,51<br /> <br /> Hàm lượng<br /> <br /> Sau 30 ngày<br /> <br /> 12,11 ± 0,64<br /> <br /> 12,32 ± 0,87<br /> <br /> 11,99 ± 0,71<br /> <br /> huyết sắc tố<br /> (g/dl)<br /> <br /> Sau 60 ngày<br /> <br /> 12,16 ± 0,67<br /> <br /> 11,11 ± 0,66*∆<br /> <br /> 11,08 ± 0,48*∆<br /> <br /> Sau 15 ngày<br /> <br /> 12,10 ± 0,72<br /> <br /> 12,26 ± 0,57<br /> <br /> 12,19 ± 0,44<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 40,04 ± 1,79<br /> <br /> 40,28 ± 2,68<br /> <br /> 39,23 ± 2,21<br /> <br /> Sau 30 ngày<br /> <br /> 39,03 ± 2,80<br /> <br /> 38,87 ± 1,28<br /> <br /> 38,41 ± 2,66<br /> <br /> Sau 60 ngày<br /> <br /> 39,64 ± 2,67<br /> <br /> 34,18 ± 2,23*∆<br /> <br /> 34,83 ± 1,47*∆<br /> <br /> Sau 15 ngày<br /> <br /> 40,10 ± 2,25<br /> <br /> 40,41 ± 1,15<br /> <br /> 39,96 ± 1,36<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 47,70 ± 1,42<br /> <br /> 47,30 ± 1,49<br /> <br /> 47,80 ± 0,79<br /> <br /> Sau 30 ngày<br /> <br /> 47,20 ± 1,14<br /> <br /> 46,30 ± 1,64<br /> <br /> 46,80 ± 1,03<br /> <br /> Hematocrit<br /> (%)<br /> <br /> Thể tích<br /> trung bình<br /> hồng cầu (fl)<br /> <br /> 18<br /> <br /> Sau 60 ngày<br /> <br /> 46,70 ± 1,34<br /> <br /> Sau 15 ngày<br /> <br /> 47,57 ± 0,98<br /> <br /> *∆<br /> <br /> 43,90 ± 1,37<br /> <br /> 47,14 ± 1,46<br /> <br /> 44,00 ± 1,15*∆<br /> 47,43 ± 1,27<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày uống thuốc thử và sau 15 ngày ngừng<br /> uống, số lượng hồng cầu ở 2 lô trị đều không có sự khác biệt so với lô chứng. Sau 30 ngày uống<br /> thuốc thử, hàm lượng huyết sắc tố, hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu ở 2 lô trị không có sự<br /> khác biệt so với lô chứng, sau 60 ngày, giảm có ý nghĩa thống kê và so với lô chứng. Sau 15<br /> ngày ngừng uống thuốc thử, các chỉ số trên ở 2 lô trị không có sự khác biệt so với lô chứng.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của acid gambogic<br /> <br /> Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của acid gambogic<br /> <br /> đến số lượng bạch cầu<br /> <br /> đến số lượng tiểu cầu<br /> <br /> Kết quả ở biểu đồ 1 và 2 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày uống thuốc thử và sau 15 ngày<br /> ngừng uống, số lượng bạch cầu và số lượng tiểu cầu ở cả 2 lô trị đều không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa so với lô chứng.<br /> 3. Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan và chức năng gan<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của acid gambogic đến hoạt độ AST (GOT)<br /> và ALT (GPT) trong máu chuột<br /> Thời gian<br /> <br /> Hoạt độ<br /> AST (UI/l)<br /> <br /> Hoạt độ<br /> ALT (UI/l)<br /> <br /> Lô chứng<br /> <br /> Lô trị 1<br /> <br /> Lô trị 2<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 100,90 ± 17,34<br /> <br /> 109,70 ± 13,28<br /> <br /> 108,30 ± 11,49<br /> <br /> Sau 30 ngày<br /> <br /> 101,40 ± 17,33<br /> <br /> 106,00 ± 19,54<br /> <br /> 110,60 ± 13,19<br /> <br /> Sau 60 ngày<br /> <br /> 103,60 ± 15,32<br /> <br /> 101,10 ± 13,19<br /> <br /> 124,80 ± 17,73*∆<br /> <br /> Sau 15 ngày<br /> <br /> 101,14 ± 16,96<br /> <br /> 111,14 ± 18,29<br /> <br /> 113,86 ± 12,16<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 59,90 ± 10,75<br /> <br /> 61,00 ± 10,07<br /> <br /> 61,50 ± 9,03<br /> <br /> Sau 30 ngày<br /> <br /> 60,40 ± 7,60<br /> <br /> 62,20 ± 12,35<br /> <br /> 83,50 ± 7,75*∆<br /> <br /> Sau 60 ngày<br /> <br /> 59,90 ± 8,05<br /> <br /> 58,90 ± 9,49<br /> <br /> 79,90 ± 7,53*∆<br /> <br /> Sau 15 ngày<br /> <br /> 61,86 ± 11,42<br /> <br /> 63,86 ± 7,56<br /> <br /> 66,57 ± 6,45<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> 19<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Kết quả ở bảng 2 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày uống thuốc thử và sau 15 ngày ngừng<br /> uống, hoạt độ AST và ALT trong máu chuột ở lô trị 1 không có sự khác biệt so với lô chứng. Sau<br /> 30 ngày, hoạt độ AST trong máu chuột ở lô trị 2 không có sự khác biệt so với lô chứng, tuy nhiên,<br /> hoạt độ ALT tăng có ý nghĩa thống kê. Sau 60 ngày, hoạt độ AST và ALT trong máu chuột của lô<br /> trị 2 tăng có ý nghĩa thống kê. Sau 15 ngày ngừng uống thuốc thử, hoạt độ 2 enzym này trong<br /> máu chuột của lô trị 2 không có sự khác biệt so với lô chứng.<br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của acid gambogic đến nồng độ bilirubin toàn phần, nồng độ albumin,<br /> nồng độ cholesterol toàn phần trong máu chuột<br /> <br /> Bilirubin toàn<br /> phần (mmol/l)<br /> <br /> Thời gian<br /> <br /> Lô chứng (1)<br /> <br /> Lô trị 1 (2)<br /> <br /> Lô trị 2 (3)<br /> <br /> Trước uống (a)<br /> <br /> 13,58 ± 0,57<br /> <br /> 13,50 ± 0,46<br /> <br /> 13,54 ± 0,46<br /> <br /> Sau 30 ngày (b)<br /> <br /> 13,45 ± 0,52<br /> <br /> 13,47 ± 0,50<br /> <br /> 13,51 ± 0,40<br /> <br /> Sau 60 ngày (c)<br /> <br /> 13,54 ± 0,56<br /> <br /> 13,66 ± 0,42<br /> <br /> 13,48 ± 0,38<br /> <br /> Sau 15 ngày ngừng<br /> <br /> 13,49 ± 0,32<br /> <br /> 13,54 ± 0,31<br /> <br /> 13,56 ± 0,30<br /> <br /> p2-1 > 0,05, p3-1 > 0,05, pb-a > 0,05, pc-a > 0,05, pd-a > 0,05<br /> <br /> Albumin (g/dl)<br /> <br /> Trước uống (a)<br /> <br /> 2,79 ± 0,22<br /> <br /> 2,67 ± 0,13<br /> <br /> 2,80 ± 0,18<br /> <br /> Sau 30 ngày (b)<br /> <br /> 2,71 ± 0,29<br /> <br /> 2,68 ± 0,21<br /> <br /> 2,74 ± 0,22<br /> <br /> Sau 60 ngày (c)<br /> <br /> 2,85 ± 0,20<br /> <br /> 2,73 ± 0,21<br /> <br /> 2,70 ± 0,27<br /> <br /> Sau 15 ngày ngừng<br /> <br /> 2,73 ± 0,20<br /> <br /> 2,69 ± 0,16<br /> <br /> 2,73 ± 0,21<br /> <br /> p2-1 > 0,05, p3-1 > 0,05, pb-a > 0,05, pc-a > 0,05, pd-a > 0,05<br /> Trước uống (a)<br /> <br /> 1,29 ± 0,13<br /> <br /> 1,25 ± 0,13<br /> <br /> 1,26 ± 0,13<br /> <br /> Sau 30 ngày (b)<br /> <br /> 1,26 ± 0,16<br /> <br /> 1,30 ± 0,09<br /> <br /> 1,27 ± 0,18<br /> <br /> Cholesterol<br /> toàn phần<br /> <br /> Sau 60 ngày (c)<br /> <br /> 1,25 ± 0,14<br /> <br /> 1,31 ± 0,10<br /> <br /> 1,28 ± 0,17<br /> <br /> (mmol/l)<br /> <br /> Sau 15 ngày ngừng<br /> <br /> 1,29 ± 0,18<br /> <br /> 1,29 ± 0,17<br /> <br /> 1,27 ± 0,13<br /> <br /> p2-1 > 0,05, p3-1 > 0,05, pb-a > 0,05, pc-a > 0,05, pd-a > 0,05<br /> Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Tại tất cả các thời điểm nghiên cứu, nồng độ bilirubin toàn phần,<br /> albumin, cholesterol toàn phần ở cả 2 lô trị đều không có sự khác biệt so với lô chứng.<br /> <br /> 20<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2