TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP, ĐỘC TÍNH BÁN TRƢỜNG DIỄN<br />
CỦA BÀI THUỐC HA-02 TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM<br />
Bùi Thanh Hà*; Trần Quốc Bảo*; Hoàng Trung Vinh*<br />
Đoàn Chí Cường*; Nguyễn Văn Chinh**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu tính an toàn của thuốc HA-02 trên động vật thực nghiệm. Phương pháp<br />
nghiên cứu: xác định độc tính cấp của thuốc bằng phương pháp Litchfield - Wilcoxon và xác<br />
định độc tính bán trường diễn của thuốc trên chuột nhắt trắng dòng Swiss. Kết quả: chuột uống<br />
liều 75 g/kg cân nặng không xác định được LD50 của thuốc. Với liều 5 g/kg/ngày và 60 g/ngày<br />
uống liên tục trong 15 - 30 ngày, thuốc không gây các thay đổi có ý nghĩa thống kê về số lượng<br />
hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng hemoglobin, hoạt độ enzym SGOT, SGPT, hàm lượng ure và<br />
creatinin so với lô chứng, thuốc cũng không gây biến đổi về tổ chức học của tế bào gan, thận<br />
trên chuột nghiên cứu. Kết luận: thuốc HA-02 không gây độc tính cấp cho chuột nhắt trắng và<br />
không làm thay đổi chức năng tạo máu, chức năng gan, thận của chuột thí nghiệm.<br />
* Từ khoá: Y học Cổ truyền; Thuốc thảo mộc; Bệnh tăng huyết áp; Bµi thuèc HA-02.<br />
<br />
Studying the Acute Toxicity and Semi-Chronic Toxicity of Herbal<br />
Medicines HA-02 on Experimental Animals<br />
Summary<br />
Objective: The research examines the safety of HA-02 drug on experimental animals. Subjects<br />
and methods: The acute and semi-chronic toxicities of the HA-02 drug were evaluated on 120<br />
mice by the Litchfield - Wilcoxon’s method on hematopoietic function, liver function and kidney.<br />
Results: With doses of 75 g/kg bw, HA-02 drug LD50 was not identified. With the doses of 5 g/kg<br />
and 60 g/kg per day for 15 - 30 consecutive days drinking, HA-02 drug was not significantly<br />
changed in number of erythrocytes, leukocytes, hemoglobin concentration, activity of SGOT,<br />
SGPT, urea and creatinine levels. In addition, the HA-02 drug did not cause any change in<br />
histology of liver and kidney of experimental mice. Conclusion: The HA-02 drug is not toxic for<br />
mice and mice hematopoietic function, liver function and kidney function were not changed.<br />
* Key words: Traditional medicine; Herbal medicine; Hypertension; HA-02.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tăng huyết áp (THA) là bệnh nguy hiểm cã<br />
tỷ lệ tử vong cao và để lại những di chứng<br />
nặng nề như tai biến mạch máu não, nhồi<br />
<br />
máu cơ tim... ảnh hưởng đến cuộc sống của<br />
người bệnh và trở thành gánh nặng kinh tế<br />
cho gia đình người bệnh và xã hội.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Quân y 105<br />
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Thanh Hà (buitha103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 05/02/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/03/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 31/03/2015<br />
<br />
50<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
Nghiên cứu tìm hiểu cơ chế bệnh sinh<br />
và phát triển các loại thuốc có hiệu quả<br />
trong điều trị THA và các biến chứng của<br />
THA được nhiều nhà khoa học trong nước<br />
và trên thế giới quan tâm từ lâu và hiện<br />
vẫn là vấn đề vô cùng cấp thiết.<br />
Thực hiện phương châm kết hợp hai<br />
nền y học, Bộ môn - Khoa Y học Cổ truyền,<br />
Bệnh viện Quân y 103 trên cơ sở biện chứng<br />
luận trị theo lý luận của Y học Cổ truyền<br />
(YHCT) về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh<br />
của bệnh THA, đồng thời vận dụng kết<br />
quả nghiên cứu theo y học hiện đại về tác<br />
dụng dược lý của từng vị thuốc đã xây<br />
dựng bài thuốc “HA-02” gồm 15 vị thuốc<br />
đông dược để điều trị bệnh THA. Bài thuốc<br />
có tác dụng bình can tiềm dương, tư bổ can<br />
thận âm, hoạt huyết, trừ đàm và lợi thủy.<br />
Để tìm hiểu một cách có khoa học và đầy<br />
đủ về tính an toàn của thuốc HA-02 làm cơ<br />
sở cho điều trị, chúng tôi tiến hành đề tài<br />
này với mục tiêu: Xác định độc tính cấp và<br />
độc tính bán trường diễn của thuốc HA-02.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên liệu, phƣơng tiện và đối<br />
tƣợng nghiên cứu.<br />
* Nguyên liệu nghiên cứu:<br />
- Công thức bài thuốc HA-02:<br />
Thạch quyết minh (Concha haliotidis)<br />
20 g, Câu đằng (Ramulus cum uncariae uncis)<br />
20 g, Thiên ma (Rhizoma gastrodiae) 15 g,<br />
Bạch thược (Radix paconiae alba) 15 g,<br />
Đương quy (Radix angelicae sinensis)<br />
15 g, Xuyên khung (Rhizoma chuanxiong)<br />
12 g, Ngưu tất (Radix achyranthis bidentatae)<br />
12 g, Đại hoàng (Rhizoma rhei) 6 g, Trạch tả<br />
(Rhizoma alismatis) 12 g, Ích mẫu (Herba<br />
leonuri) 20 g, Bình vôi (Stephania glabra)<br />
12 g, Đỗ trọng (Cortex eucommiae) 15 g,<br />
51<br />
<br />
Chỉ xác (Fructus citri aurantii) 15 g, Tang ký<br />
sinh (Ramulus lorantoran parasiticus) 15 g,<br />
Đan sâm (Radix salviae militiorrhizae) 20 g.<br />
- Dạng thuốc sử dụng: cao đặc tỷ lệ 2/1.<br />
- Thuốc được bào chế tại Xí nghiệp<br />
Dược phẩm TW1 đạt Tiêu chuẩn Dược<br />
điển Việt Nam IV, do Khoa Dược - Bệnh<br />
viện Quân y 103 cung cấp.<br />
* Phương tiện và trang thiết bị dùng<br />
trong nghiên cứu:<br />
Máy xét nghiệm huyết học tự động<br />
Coulter LH 780, máy xét nghiệm sinh hóa<br />
tự động AU5800 (Hãng Beckman Coulter),<br />
kính hiển vi.<br />
* Đối tượng nghiên cứu:<br />
Chuột nhắt trắng dòng Swiss, trọng lượng<br />
20 ± 5 g/con: 120 con do Ban Cung cÊp<br />
động vật thí nghiệm - Học viện Quân y cung<br />
cấp, được nuôi trong điều kiện phòng thí<br />
nghiệm của Khoa Sinh lý, Học viện Quân y,<br />
ăn theo tiêu chuẩn động vật nghiên cứu,<br />
uống nước (đun sôi để nguội) tự do.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thử độc tính cấp:<br />
Thực hiện tại Khoa Sinh lý, Học viện<br />
Quân y theo phương pháp Litchfield Wilcoxon, quy định của WHO và Quy chế<br />
Đánh giá tính an toàn và hiệu lực thuốc<br />
cổ truyền của Bộ Y tế. Tính liều LD50 theo<br />
phương pháp Behrens - Karber [1, 2, 4].<br />
Trước khi cho uống thuốc, chuột bị bỏ<br />
đói trong 18 giờ. Chia ngẫu nhiên chuột<br />
thành 6 lô, mỗi lô 10 con. Lô chứng uống<br />
nước cất, các lô thử uống thuốc với mức<br />
liều 15 g, 30 g, 45 g, 60 g, 75 g/kg thể<br />
trọng. Mỗi chuột uống 3 giờ/lần x 3 lần/24<br />
giờ. Nước cất và thuốc thử được đưa<br />
thẳng vào dạ dày chuột bằng kim cong<br />
đầu tù với cùng thể tích 0,2 ml/10 g thể<br />
trọng chuột/lần.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
Theo dõi tình trạng chung và số lượng<br />
chuột chết ở mỗi lô trong 72 giờ. Tìm liều<br />
cao nhất chuột không chết và liều thấp<br />
nhất gây chết 100%. Tiếp tục theo dõi<br />
tình trạng chung của chuột đến hết ngày<br />
thứ 7 sau khi uống thuốc thử lần đầu.<br />
* Thử độc tính bán trường diễn:<br />
Thực hiện tại Khoa Sinh lý, Học viện<br />
Quân y theo phương pháp Abraham, quy<br />
định của WHO và Quy chế Đánh giá tính<br />
an toàn và hiệu lực thuốc cổ truyền của<br />
Bộ Y tế [1, 3, 4].<br />
Chia 60 chuột làm 3 lô, mỗi lô 20 con:<br />
lô chứng: uống nước cất; lô thử 1: uống<br />
thuốc HA-02, liều 5 g/kg/ngày (tương đương<br />
với liều dùng trên người); lô thử 2: uống<br />
thuốc HA-02, liều 60 g/kg/ngày (gấp 12<br />
lần liều dùng trên người). Nước cất và<br />
thuốc thử được đưa thẳng vào dạ dày<br />
chuột bằng kim cong đầu tù vào các buổi<br />
sáng từ 8 - 10 giờ, 1 lần/ngày với cùng<br />
thể tích 0,2 ml/10 g thể trọng, uống liên<br />
tục trong 30 ngày.<br />
<br />
Các chỉ tiêu theo dõi trước và trong<br />
quá trình nghiên cứu: tình trạng chung,<br />
thể trạng chuột. Đánh giá chức năng tạo<br />
máu thông qua số lượng hồng cầu, bạch<br />
cầu, tiểu cầu, hàm lượng hemoglobin.<br />
Đánh giá chức năng gan thông qua định<br />
lượng một số enzym: SGOT, SGPT.<br />
Đánh giá chức năng thận thông qua định<br />
lượng ure, creatinin trong huyết tương<br />
chuột bằng phương pháp quang động<br />
học đo hoạt tính enzym theo khuyến cáo<br />
của Hội Hóa sinh lâm sàng Quốc tế. Các<br />
thông số theo dõi được kiểm tra trước<br />
khi uống thuốc, sau 15 ngày và 30 ngày<br />
uống thuốc.<br />
- Mô bệnh học: sau 30 ngày uống<br />
thuốc, mổ chuột quan sát đại thể toàn bộ<br />
các cơ quan. Kiểm tra ngẫu nhiên cấu<br />
trúc vi thể gan thận của 50% chuột ở mỗi<br />
lô. Các xét nghiệm vi thể được thực hiện<br />
tại Bộ môn - Khoa Giải phẫu bệnh và<br />
Pháp y, Bệnh viện Quân y 103.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Thử độc tính cấp (LD50) của thuốc HA-02.<br />
Bảng 1: Độc tính cấp của thuốc HA-02.<br />
LÔ<br />
<br />
SỐ CHUỘT<br />
THÍ NGHIỆM<br />
<br />
LIỀU DÙNG (g/kg)<br />
<br />
THỂ TÍCH<br />
CHO UỐNG<br />
<br />
SỐ CHUỘT SỐNG/CHẾT SAU<br />
72 GIỜ<br />
<br />
1<br />
<br />
10<br />
<br />
Nước cất<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
2<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
30<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
4<br />
<br />
10<br />
<br />
45<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
60<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
6<br />
<br />
10<br />
<br />
75<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
10/0<br />
<br />
Sau 72 giờ uống thuốc, ở lô chứng và lô thử với liều tõ 15 - 45 g/kg cân nặng, chuột<br />
hoạt động và ăn uống bình thường, không bị khó thở, đi ngoài phân khô. Ở liều cao<br />
60 - 75 g/kg cân nặng, hoạt động của chuột giảm, nhưng không có hiện tượng bỏ ăn<br />
52<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
hoặc khó thở. Không có chuột nào chết trong thời gian theo dõi, do đó chưa xác định<br />
được LD50 của thuốc.<br />
2. Thử độc tính bán trƣờng diễn của thuốc HA-02.<br />
* Tình trạng chuột:<br />
Trong 30 ngày thí nghiệm, chuột ở các nhóm đều hoạt động bình thường, nhanh nhẹn,<br />
ăn uống tốt, phân khô, lông mượt, không có chuột bị chết hoặc có biểu hiện bất thường.<br />
* Ảnh hưởng của thuốc đến phát triển trọng lượng chuột:<br />
Bảng 2: Trọng lượng chuột trước và sau uống thuốc.<br />
CÂN NẶNG (g)<br />
<br />
p<br />
<br />
THỜI GIAN<br />
<br />
Chứng (1) (n = 20)<br />
<br />
Thử 1 (2) (n = 20)<br />
<br />
Thử 2 (3) (n = 20)<br />
<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
22,3 ± 1,67<br />
<br />
21,5 ± 1,4<br />
<br />
21,2 ± 1,2<br />
<br />
Sau 15 ngày (b)<br />
<br />
24,9 ± 1,1<br />
<br />
24,1 ± 0,97<br />
<br />
22,3 ± 1,1<br />
<br />
Sau 30 ngày (c)<br />
<br />
24,9 ± 1,1<br />
<br />
24,1 ± 0,97<br />
<br />
23,9 ± 1,06<br />
<br />
p<br />
<br />
p1-2 > 0,05<br />
p1-3 > 0,05<br />
p2-3 > 0,05<br />
<br />
pa-b > 0,05; pa-c > 0,05; pb-c > 0,05<br />
<br />
So sánh trọng lượng cơ thể chuột ở 2 lô dùng thuốc HA-02 với lô đối chứng sinh<br />
học tại các thời điểm thấy thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). So sánh giữa<br />
các thời điểm sau so với trước thấy trọng lượng cơ thể chuột ở 3 lô đều tăng, sự thay<br />
đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chứng tỏ thuốc HA-02 ở cả 2 mức liều<br />
không ảnh hưởng đến phát triển cân nặng bình thường của chuột.<br />
* Ảnh hưởng của thuốc đến chức năng tạo máu chuột:<br />
Bảng 3: Chỉ số huyết học của chuột sau thí nghiệm.<br />
KẾT QUẢ (n = 10)<br />
CHỈ SỐ<br />
<br />
Hồng cầu (T/l)<br />
<br />
NGÀY THỨ<br />
<br />
Chứng (1)<br />
<br />
Thử 1 (2)<br />
<br />
Thử 2 (3)<br />
<br />
N15 (a)<br />
<br />
7,1 ± 1,3<br />
<br />
6 ± 1,7<br />
<br />
6,56 ± 1,48<br />
<br />
N30 (b)<br />
<br />
6,9 ± 2,4<br />
<br />
5,6 ± 1,5<br />
<br />
6,44 ± 1,65<br />
<br />
pa-b > 0,05<br />
<br />
Bạch cầu (G/l)<br />
<br />
N15 (a)<br />
<br />
6,9 ± 1,3<br />
<br />
7,4 ± 1,89<br />
<br />
7,1 ± 1,5<br />
<br />
N30 (b)<br />
<br />
7,9 ± 0,4<br />
<br />
8,1 ± 0,5<br />
<br />
7,1 ± 1,23<br />
<br />
pa-b > 0,05<br />
<br />
Hemoglobin (g/l)<br />
<br />
N15 (a)<br />
<br />
11,6 ± 1,0<br />
<br />
11,4 ± 1,34<br />
<br />
10,7 ± 1,14<br />
<br />
N30 (b)<br />
<br />
12,3 ± 0,5<br />
<br />
12,5 ± 0,8<br />
<br />
10,9 ± 1,13<br />
<br />
pa-b > 0,05<br />
<br />
53<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
Tiểu cầu<br />
(G/l)<br />
<br />
N15 (a)<br />
<br />
819 ± 133<br />
<br />
714 ± 200<br />
<br />
715 ± 234<br />
<br />
N30 (b)<br />
<br />
822 ± 205<br />
<br />
884 ± 241<br />
<br />
694 ± 224<br />
<br />
pa-b > 0,05<br />
<br />
So sánh trong từng lô giữa các thời điểm và giữa các lô ở cùng một thời điểm thấy,<br />
số lượng hồng cầu, tiểu cầu, hàm lượng hemoglobin thay đổi không có ý nghĩa thống<br />
kê (p > 0,05) giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu.<br />
Như vậy, thuốc HA-02 cho chuột uống liên tục trong thời gian 15 ngày và 30 ngày ở<br />
cả 2 mức liều không ảnh hưởng tới số lượng hồng cầu, tiểu cầu, hàm lượng hemoglobin.<br />
Chứng tỏ thuốc an toàn với chức năng tạo máu khi dùng kéo dài.<br />
* Ảnh hưởng của thuốc đến chức năng gan, thận chuột:<br />
Bảng 4: Các chỉ số sinh hóa máu của chuột sau thí nghiệm.<br />
KẾT QUẢ (n = 10)<br />
CHỈ SỐ<br />
<br />
Ure (mmol/l)<br />
<br />
NGÀY THỨ<br />
<br />
Chứng (1)<br />
<br />
Thử 1 (2)<br />
<br />
Thử 2 (3)<br />
<br />
N15 (a)<br />
<br />
6,1 ± 1,1<br />
<br />
6,1 ± 1,44<br />
<br />
4,9 ± 1,11<br />
<br />
N30 (b)<br />
<br />
6 ± 2,3<br />
<br />
6,8 ± 1,3<br />
<br />
5,43 ± 1,05<br />
<br />
pa-b > 0,05<br />
<br />
Creatinin (mmol/l)<br />
<br />
N15 (a)<br />
<br />
32,7 ± 13,0<br />
<br />
27,6 ± 6,63<br />
<br />
32 ± 7,4<br />
<br />
N30 (b)<br />
<br />
38 ± 29,3<br />
<br />
27,8 ± 4,2<br />
<br />
30 ± 7,66<br />
<br />
pa-b > 0,05<br />
<br />
SGOT (u/l)<br />
<br />
N15 (a)<br />
<br />
27,3 ± 5,65<br />
<br />
25,2 ± 7,04<br />
<br />
28,8 ± 7,2<br />
<br />
N30 (b)<br />
<br />
26,37<br />
<br />
24,4 ± 7,7<br />
<br />
28,7 ± 6,62<br />
<br />
pa-b > 0,05<br />
<br />
SGPT (u/l)<br />
<br />
N15 (a)<br />
<br />
4,9 ± 1,7<br />
<br />
4,88 ± 1,35<br />
<br />
4,4 ± 1,3<br />
<br />
N30 (b)<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
4,8 ± 1,4<br />
<br />
pa-b > 0,05<br />
<br />
So sánh trong từng lô giữa các thời điểm và giữa các lô ở cùng một thời điểm thấy,<br />
nồng độ ure, creatinin, SGOT, SGPT thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Như vậy, thuốc HA-02 cho chuột uống liên tục trong thời gian 15 ngày và 30 ngày ở<br />
cả 2 mức liều không ảnh hưởng tới nồng độ ure, creatinin, SGOT, SGPT trong máu<br />
chuột. Chứng tỏ thuốc an toàn đối với chức năng gan, thận khi dùng kéo dài.<br />
* Ảnh hưởng của thuốc đến mô bệnh học gan, thận chuột:<br />
- Quan sát đại thể: sau khi mổ chuột, quan sát thấy các tổ chức gan, thận, tim, phổi,<br />
hệ thống tiêu hóa của chuột ở lô chứng và 2 lô dùng thuốc đều bình thường, không có<br />
biểu hiện xung huyết hay dấu hiệu bị tổn thương.<br />
54<br />
<br />