TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG ROPIVACAIN ĐẲNG TRỌNG<br />
LIỀU THẤP PHỐI HỢP VỚI FENTANYL TRONG PHẪU THUẬT<br />
THAY KHỚP HÁNG Ở NGƢỜI CAO TUỔI<br />
Nguyễn Trung iên*; Nguyễn Ngọc Thạch*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả vô cảm và tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống<br />
(GTTS) với liều 6 mg ropivacain 0,5% đẳng trọng + 30 µg fentanyl cho phẫu thuật thay khớp<br />
háng ở người cao tuổi. Phương pháp: GTTS bằng ropivacain đẳng trọng 0,5% liều 6 mg + 30<br />
µg fentanyl cho 24 bệnh nhân (BN) > 60 tuổi thay khớp háng, ASA I-III. Theo dõi và đánh giá<br />
thời gian khởi phát tác dụng giảm đau, thời gian ức chế cảm giác đến T10, mức ức chế cảm<br />
giác cao nhất, chất lượng vô cảm trong mổ, mức độ ức chế vận động, thời gian tác dụng và các<br />
tác dụng không mong muốn. Kết quả: thời gian chờ ức chế cảm giác mức T10 là 3,1 ± 0,6 phút;<br />
thời gian ức chế cảm giác ở mức T10 trung bình 128,7 ± 25,6 phút, mức ức chế cao nhất T4 là<br />
33,3% (8/24); tỷ lệ ức chế vận động ở mức M0, M1, M2 lần lượt là 83,3%; 12,5%; 4,2%. Tỷ lệ<br />
vô cảm tốt trong mổ 95,8%, tụt huyết áp trong mổ 20,1%; buồn nôn và nôn 8,3%. Kết luận:<br />
GTTS bằng 6 mg ropivacain 0,5% đẳng trọng + 30 µg fentanyl có hiệu quả vô cảm tốt cho phẫu<br />
thuật thay khớp háng ở người cao tuổi, các tác không mong muốn gặp với tỷ lệ thấp.<br />
* Từ khóa: Phẫu thuật thay khớp háng; Gây tê tủy sống; Ropivacain đẳng trọng; Bệnh nhân<br />
cao tuổi.<br />
<br />
Spinal Anesthesia with Low Dose of Isobaric Ropivacaine and<br />
Fentanyl for Hip Arthriplasty in Elderly Patients<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the efficacy and safety of spinal anesthesia with mixture of 6 mg<br />
isobaric ropivacaine added 30 µg fentanyl for hip arthroplasty in elderly patients. Methods:<br />
Spinal anesthesia with 6 mg of isobaric ropivacaine added 30 µg fentanyl for hip replacement<br />
surgery in 24 elderly patients, ASA I-III. The onset and offset of sensory block at dermatome<br />
level T10; maximum upper spread of sensory block level were monitored. Intensity and duration<br />
of motor block, the quality of anesthesia, duration and unwanted effects were recorded. Results:<br />
The median time of onset of sensory block at the T10 dermatome level was 3.1 ± 0.6 min. The<br />
median duration of sensory block at the T10 dermatome was 128.7 ± 25.6 min. Maximum upper<br />
spread of sensory block level at T4 was 33.3%. Intensity of motor block at M0, M1, M2 level<br />
according Bromage score were 83.3%; 12.5%; 4.2%, respectively. Anesthetic conditions<br />
intraoperative procedure were in good at 95.8%. Side effects included hypotension (20.1%);<br />
nause and vomiting (8.3%). Conclusions: Spinal anesthesia with mixture of 6 mg isobaric<br />
ropivacaine added 30 µg fentanyl for hip arthroplasty in elderly patients provided effective and<br />
safe anesthesia, side effects was low and well tolerated.<br />
* Key words: Hip arthroplasty; Spinal anesthesia; Isobaric ropivacaine; Elderly patients.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung iên (drkien103@gmail.vn)<br />
Ngày nhận bài: 12/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/01/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/01/2016<br />
<br />
159<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Gây tê tủy sống bằng bupivacain là<br />
phương pháp vô cảm thường được áp<br />
dụng cho phẫu thuật thay khớp háng ở<br />
người cao tuổi nhất [1]. Ropivacain là<br />
thuốc tê mới trên thị trường Việt Nam<br />
được cho là có nhiều ưu điểm khi GTTS<br />
như ức chế chọn lọc cảm giác, ít ức chế<br />
vận động, ảnh hưởng trên tim mạch ít<br />
hơn so với bupivacain, đã được dùng để<br />
GTTS cho nhiều tính chất phẫu thuật chi<br />
dưới với liều thay đổi từ 8 - 25 mg [3, 4, 7].<br />
Tuy nhiên, sử dụng liều thấp ropivacain<br />
đẳng trọng GTTS cho phẫu thuật thay<br />
khớp háng ở BN cao tuổi vẫn chưa được<br />
nghiên cứu ở trong nước. Vì vậy, đề tài<br />
nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả vô<br />
cảm c a liều 6 mg ropivacain đẳng trọng<br />
phối hợp 30 µg fentanyl trong phẫu thuật<br />
thay khớp háng ở BN cao tuổi và các tác<br />
dụng không mong muốn.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Đối tượng: 24 BN > 60 tuổi phẫu<br />
thuật thay khớp háng nhân tạo, được vô<br />
cảm dưới GTTS bằng ropivacain đẳng<br />
trọng tại Khoa Gây mê, Bệnh viện Quân y<br />
103 từ 11 - 2014 đến 6 - 2015.<br />
+ Lựa chọn BN: ASA I-III; đồng ý với<br />
phương pháp GTTS.<br />
+ Loại trừ: BN từ chối tham gia nghiên<br />
cứu; chống chỉ định GTTS; dị ứng với<br />
thuốc ropivacain, fentanyl. Đưa ra khỏi<br />
nghiên cứu các BN tai biến, biến chứng<br />
phẫu thuật; không thu thập đủ chỉ tiêu<br />
nghiên cứu.<br />
160<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng,<br />
cắt ngang kết hợp theo dõi dọc, không<br />
nhóm chứng.<br />
* Phương pháp tiến hành:<br />
- Hôm trước phẫu thuật: khám tiền mê,<br />
bổ sung các xét nghiệm cần thiết.<br />
- Tại phòng mổ: truyền tĩnh mạch<br />
ngoại vi (kim luồn 18 G) dung dịch<br />
natriclorua 0,9% liều lượng 6 ml/kg/giờ<br />
trong 10 - 15 phút trước khi GTTS.<br />
+ Đặt catheter ngoài màng cứng tại<br />
khe liên đốt L2-L3 tư thế ngồi trên bàn mổ,<br />
đầu cúi gập vào ngực, lưng cong. Xác<br />
định khoang ngoài màng cứng bằng<br />
phương pháp mất sức cản, luồn catheter<br />
3 cm trong khoang ngoài màng cứng, liều<br />
test 3 ml lidocain 1,5% có adrenalin<br />
1/200.000.<br />
+ GTTS: chọc kim ở khe liên đốt L3-L4,<br />
đường giữa, khi có dịch não tủy chảy ra<br />
thì tiêm hỗn hợp thuốc tê (6 mg<br />
ropivacain + 30 µg fentanyl) vào khoang<br />
dưới nhện trong thời gian 30 giây; rút kim,<br />
dán opsite vào vị trí chọc kim, đặt BN về<br />
tư thế phẫu thuật.<br />
+ Thở oxy qua mũi 3 lít/phút, theo dõi<br />
nhịp tim, huyết áp, tần số thở, độ bão hoà<br />
oxy mạch nảy (SpO2) qua máy NIHON<br />
KOHDEN (Nhật Bản).<br />
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá:<br />
+ Chỉ tiêu chung: tuổi, cân nặng, chiều<br />
cao, bệnh kết hợp, thời gian phẫu thuật.<br />
+ Mức ức chế cảm giác đau trên da:<br />
xác định bằng phương pháp Pin-prick,<br />
dùng kim đầu tù 20 G châm trên da theo<br />
đường trắng giữa trên rốn, dưới rốn, hỏi<br />
BN nhận biết cảm giác đau.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
+ Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác<br />
đau mức T10 (phút): tính từ khi tiêm xong<br />
thuốc tê vào khoang dưới nhện đến khi<br />
BN mất cảm giác đau ở mức T10.<br />
+ Đánh giá mức độ vô cảm cho phẫu<br />
thuật theo 3 mức: tốt: BN hoàn toàn không<br />
đau; trung bình: BN còn đau nhẹ, nhưng<br />
chịu được, phải dùng thêm thuốc giảm<br />
đau fentanyl 50 - 100 µg, vẫn tiến hành<br />
phẫu thuật bình thường; kém: BN đau<br />
nhiều, dùng thuốc giảm đau không kết<br />
quả, phải chuyển sang gây tê ngoài màng<br />
cứng hoặc chuyển phương pháp vô cảm.<br />
+ Đánh giá vận động theo thang điểm<br />
Bromage (M0: không liệt; M1: chân duỗi<br />
thẳng không nhấc lên được khỏi mặt bàn,<br />
co được khớp gối; M2: không co được<br />
khớp gối, vẫn cử động được bàn chân;<br />
M3: không cử động được chi dưới).<br />
+ Thời gian phẫu thuật (phút): tính từ<br />
khi rạch da cho đến khi khâu da xong.<br />
Trong quá trình phẫu thuật, theo dõi tần<br />
số tim, huyết áp: nếu tần số tim ≤ 60 chu<br />
kỳ/phút (huyết áp bình thường), tiêm tĩnh<br />
mạch atropin 0,5 mg. Nếu huyết áp động<br />
mạch trung bình giảm > 20% so với lúc<br />
trước gây tê hoặc huyết áp tối đa<br />
< 90 mmHg, tiêm tĩnh mạch chậm<br />
ephedrin 5 mg mỗi 2 - 3 phút và truyền<br />
nhanh natriclorua 0,9%, haesteril 6% đến<br />
khi huyết áp trở về mức bình thường.<br />
+ Các tác dụng không mong muốn:<br />
nôn, buồn nôn; ngứa; đau đầu.<br />
- Thời điểm theo dõi: T0 (ngay trước<br />
lúc gây tê); T5, T5, T15, T20, T25, T30<br />
sau gây tê 5, 10, 15, 20, 25, 30 phút; T40,<br />
T50, T60 sau gây tê 40, 50, 60 phút.<br />
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
16.0, biến định lượng mô tả dưới dạng<br />
giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, các<br />
biến rời rạc được mô tả bằng tỷ lệ %.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm chung của BN<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung.<br />
Chỉ tiêu<br />
Tuổi (năm)<br />
<br />
Kết quả<br />
(n = 24)<br />
72,7 ± 8,4<br />
[60 - 90]<br />
<br />
Nam/nữ<br />
<br />
14/10<br />
<br />
Chỉ số BMI<br />
<br />
18,8 ± 1,6<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật (phút)<br />
<br />
67,6 ± 6,7<br />
[55 - 90]<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật: thay<br />
khớp bán phần/toàn phần<br />
<br />
17/7<br />
<br />
Bệnh kết hợp<br />
Tăng huyết áp<br />
Đái tháo đường<br />
Tăng huyết áp + đái tháo<br />
đường<br />
Không<br />
<br />
10 (41,7%)<br />
2 (8,3%)<br />
7 (29,2%)<br />
7 (29,2%)<br />
<br />
Dịch truyền và máu mất trong mổ (ml)<br />
Máu<br />
<br />
250<br />
<br />
Dịch tinh thể<br />
<br />
1.336,6 ± 262,4<br />
<br />
Lượng máu mất<br />
<br />
326,3 ± 132,7<br />
<br />
Chất lượng vô cảm; n (%)<br />
Tốt<br />
Trung bình<br />
Kém<br />
Tỷ lệ tụt huyết áp<br />
Lượng ephedrin sử dụng (mg)<br />
<br />
23 (95,8%)<br />
1 (4,2%)<br />
0<br />
5/24 (20,8%)<br />
12,2 ± 5,6<br />
<br />
Tác dụng không mong muốn<br />
Buồn nôn, nôn<br />
<br />
8,3%<br />
<br />
Run<br />
<br />
4,2%<br />
<br />
(Giá trị trung bình ± SD hoặc giá trị %,<br />
hoặc [min-max])<br />
161<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
2. Kết quả về ức chế cảm giác và vận động.<br />
Bảng 2: Đặc điểm ức chế cảm giác và vận động.<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác mức T10 (phút)<br />
<br />
3,1 ± 0,6 [2 - 4]<br />
<br />
Thời gian ức chế cảm giác mức T10 (phút)<br />
<br />
128,7 ± 25,6<br />
<br />
Mức tê cao nhất: T4<br />
<br />
8/24 (33,3%)<br />
<br />
Mức tê thấp nhất: T8<br />
<br />
16/24 (76,7%)<br />
<br />
Thời gian tiềm tàng ức chế ức chế vận động (M1)<br />
<br />
5,4 ± 0,9 [4 - 7]<br />
<br />
Thời gian ức chế vận động (M1)<br />
<br />
113,7 ± 13,2 [90 - 135]<br />
<br />
Mức ức chế vận động mức M0<br />
<br />
20/24 (83,3%)<br />
<br />
Mức ức chế vận động mức M1<br />
<br />
3/24 (12,5%)<br />
<br />
Mức ức chế vận động mức M2<br />
<br />
1/24 (4,2%)<br />
<br />
mmHg<br />
<br />
(Giá trị trung bình ± SD hoặc giá trị %, hoặc [min-max]).<br />
110<br />
100<br />
90<br />
80<br />
70<br />
T0<br />
<br />
T5 T10 T15 T20 T25 T30 T40 T50 T60 T70 T80 T90<br />
Thời gian sau gây tê tủy sống (phút)<br />
<br />
Biểu đồ 1: Thay đổi huyết áp động mạch trung bình ở các thời điểm.<br />
3. Tần số thở và độ bão hòa oxy<br />
mao mạch.<br />
Sau tiêm 15 phút, tần số thở trung bình<br />
có xu hướng giảm từ 18,6 ± 1,4 xuống<br />
16,7 ± 1,2 nhịp/phút. Không BN nào bị ức<br />
chế hô hấp (< 10 nhịp/phút). Độ bão hòa<br />
oxy mao mạch (SpO2) trung bình từ 97,3<br />
± 0,4% đến 99,4 ± 0,7%. Không BN nào<br />
có SpO2 < 95 tại các thời điểm theo dõi.<br />
162<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung của BN và tính<br />
chất phẫu thuật.<br />
Vô cảm phẫu thuật cho BN cao tuổi<br />
luôn tiềm ẩn nguy cơ biến chứng trong và<br />
sau mổ vì thường suy giảm chức năng<br />
các cơ quan do lão hóa, nhiều bệnh kết<br />
hợp [2]. Trong nghiên cứu này, độ tuổi<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
trung bình 72,7 ± 8,4; BN có nhiều bệnh<br />
kết hợp, chủ yếu là các bệnh tim mạch<br />
(như tăng huyết áp, bệnh mạch vành), đái<br />
đường, vừa đái đường vừa tăng huyết<br />
áp; các bệnh lý kết hợp làm nặng thêm<br />
tình trạng sức khỏe BN cũng như tăng<br />
nguy cơ biến chứng trong vô cảm [1]. BN<br />
nghiên cứu có độ tuổi > 60, cao nhất 90<br />
tuổi. Chỉ số BMI trong giới hạn thấp cho<br />
thấy thể trạng người cao tuổi ở Việt Nam<br />
nhỏ hơn so với thể trạng BN trong các<br />
nghiên cứu ở châu Âu, nên liều thuốc<br />
trong GTTS cũng cần chuẩn độ một cách<br />
chính xác để tìm ra liều thích hợp, vừa<br />
tăng hiệu quả vô cảm, vừa giảm thiểu tác<br />
dụng không mong muốn [5, 6].<br />
Đa số BN phẫu thuật khớp háng là do<br />
chấn thương gãy cổ xương đùi (83,3%),<br />
đây là tổn thương chi dưới thường gặp<br />
nhất do chấn thương ở người cao tuổi [7],<br />
số còn lại là thoái hóa tiêu chỏm xương<br />
đùi. Phương pháp phẫu thuật là thay<br />
khớp háng bán phần hoặc toàn phần.<br />
Thời gian phẫu thuật của 2 phương pháp<br />
khác nhau không nhiều, khoảng hơn 60<br />
phút (bảng 1). Đường mổ hiện nay là<br />
đường bên, do vậy mức ức chế cảm giác<br />
đến T12 có thể phẫu thuật được. Trong<br />
nghiên cứu, GTTS vô cảm trong phẫu<br />
thuật chỉnh hình dùng liều 15 mg<br />
ropivacain [3], Fettes thấy 21/68 BN ức<br />
chế cảm giác lên tận cổ. Điều này sẽ<br />
nguy hiểm cho BN cao tuổi, vì khả năng<br />
bù trừ của hệ tim mạch kém hơn.<br />
2. Hiệu quả vô cảm của GTTS liều<br />
thấp bằng ropivacain trong phẫu thuật<br />
thay khớp háng ở ngƣời cao tuổi.<br />
Ropivacain đẳng trọng khuếch tán ức<br />
chế lên cao ít hơn so với ropivacain ưu<br />
trọng nên ít gây ảnh hưởng tới tim mạch<br />
<br />
hơn. Nghiên cứu so sánh liều ropivacain<br />
15 mg gây tê khoang dưới nhện cho phẫu<br />
thuật chi dưới, Kallio [4] thấy nhóm sử<br />
dụng ropivacain đẳng trọng chỉ có 64%<br />
ức chế lên tới T10 so với 100% trong<br />
nhóm sử dụng ropivacain ưu trọng, tất cả<br />
BN đều bị ức chế vận động hoàn toàn,<br />
điều này không có lợi cho sự hồi phục<br />
của BN sau mổ. Liều ropivacain 6 mg kết<br />
hợp fentanyl 30 µg nhằm giảm thiểu tác<br />
dụng không mong muốn ở BN cao tuổi<br />
phẫu thuật thay khớp háng. Ở tư thế gây<br />
tê ngồi, với thuốc tê đẳng trọng không<br />
ảnh hưởng đến sự lan tỏa của thuốc. Do<br />
vậy, tiêm thuốc vào khoang dưới nhện<br />
xong có thể đặt BN sang tư thế để phẫu<br />
thuật được ngay (thường là nghiêng sang<br />
bên không tổn thương).<br />
Một số nghiên cứu trước đây ở người<br />
nước ngoài dùng liều ropivacain cao từ<br />
10 - 25 mg dù có hiệu quả vô cảm trong<br />
mổ tốt, nhưng tỷ lệ tụt huyết áp cao, phải<br />
sử dụng thuốc co mạch liều cao nên nguy<br />
cơ tai biến, biến chứng hệ tim mạch cao<br />
hơn [3, 4, 5]. Thời gian tiềm tàng ức chế<br />
cảm giác ở mức T10 trung bình 3,1 ± 0,6,<br />
thấp nhất 2 phút, dài nhất 4 phút. Thời<br />
gian này ngắn hơn so với kết quả của<br />
Kallio [4] (trung bình 5 phút), có thể do<br />
người cao tuổi nhạy cảm hơn với thuốc tê<br />
nên cần lượng thuốc tê ít hơn. Chính vì<br />
vậy, liều thuốc trong GTTS ở người cao<br />
tuổi cần giảm so với người trưởng thành,<br />
cần theo dõi cẩn thận trong và sau phẫu<br />
thuật.<br />
Thời gian kéo dài ức chế cảm giác ở<br />
mức T10 trung bình 128,7 ± 25,6 phút,<br />
khoảng thời gian này đủ dài để thực hiện<br />
các tính chất phẫu thuật thay khớp háng<br />
bán phần hoặc toàn phần, vì thời gian<br />
163<br />
<br />