Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG HỖN HỢP ROPIVACAINE<br />
VỚI FENTANYL TRONG CẮT ĐỐT NỘI SOI<br />
TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT<br />
Quách Trương Nguyện*, Trần Thị Ngọc Phượng*, Trần Đỗ Anh Vũ*, Nguyễn Văn Chinh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ropivacaine là thuốc tê có tính chất tương tự như bupivacaine nhưng an toàn hơn bupivacaine<br />
do giảm độc tính trên tim mạch và hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, ropivacaine có thời gian phục hồi vận động<br />
sớm hơn so với bupivacaine. Ropivacaine có thể là một lựa chọn thích hợp trong gây tê tủy sống để cắt đốt nội soi<br />
tuyến tiền liệt.<br />
Mục tiêu: So sánh hiệu quả vô cảm, tác dụng phụ của gây tê tủy sống bằng ropivacaine phối hợp fentanyl và<br />
bupivacaine phối hợp fentanyl.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 160 bệnh nhân ASA I – III, tuổi từ 55 – 80, có chỉ định cắt đốt nội<br />
soi tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Bình Dân. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù<br />
đơn. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên vào nhóm RF: ropivacaine 0,5% 7,5 mg phối hợp fentanyl 20 mcg và nhóm<br />
BF: bupivacaine 0,5% 5 mg phối hợp fentanyl 20 mcg.<br />
Kết quả: Thời gian tiềm phục phong bế cảm giác T10 và phong bế vận động của 2 nhóm tương đương nhau.<br />
Thời gian phong bế cảm giác mức T10 của nhóm RF ngắn hơn nhóm BF với kết quả lần lượt 108,1 ± 19,9 phút và<br />
120,3 ± 17,1 phút (p < 0,0001). Mức phong bế cảm giác cao nhất của 2 nhóm từ T10 đến T6. Thời gian phong bế<br />
vận động của nhóm RF là 59,5 ± 14,9 phút ngắn hơn nhóm BF với 76,9 ± 18,3 phút (p < 0,0001). Phong bế vận<br />
động theo Bromage mức M0 ở nhóm RF với tỷ lệ 58,7%, cao hơn nhóm BF với tỷ lệ 41,3% (p = 0,04). Hiệu quả<br />
gây tê tốt của nhóm RF chiếm tỷ lệ 96,2% và nhóm BF chiếm 97,5%. Sự khác biệt về tác dụng phụ giữa hai nhóm<br />
không có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết luận: Nhóm RF có hiệu quả vô cảm, tác dụng phụ tương tự nhóm BF với thời gian phong bế cảm giác<br />
ngắn hơn và ít phong bế vận động hơn.<br />
Từ khóa: Gây tê tủy sống, cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt, ropivacaine.<br />
ABSTRACT<br />
THE EFFICACY OF INTRATHECAL ROPIVACAINE WITH FENTANYL<br />
FOR TRANSURETHRAL RESECTION OF PROSTATE SURGERY<br />
Quach Truong Nguyen, Nguyen Van Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 58 - 64<br />
<br />
Background: Ropivacaine has a clinical profile similar to that of bupivacaine but with less toxic effects on the<br />
central nervous system and on the cardiovascular system. Furthermore, ropivacaine may have a shorter time to<br />
recovery regarding motor function compared with bupivacaine. Ropivacaine may be a more appropriate option in<br />
spinal anesthesia for transurethral resection of prostate than bupivacaine.<br />
Objectives: To compare the anesthetic efficacy and the adverse effects of intrathecal ropivacaine plus fentanyl<br />
with bupivacaine plus fentanyl.<br />
Patients and methods: One hundred and sixty patients of ASA I – III, 55 – 80 years scheduled for<br />
transurethral resection of prostate under spinal anesthesia. A single-blinded and randomized clinical trial.<br />
Patients were randomized into two equal groups, RF group: ropivacaine 0.5% 7.5 mg plus fentanyl 20 mcg and<br />
* Bệnh viện Bình Dân ** Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc BS. Quách Trương Nguyện ĐT: 0934124550 Email: quachtruongnguyen90@gmail.com<br />
58<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BF group: bupivacaine 0.5% 5 mg plus fentanyl 20 mcg.<br />
Results: The onset time of sensory block at T10 and motor block were comparable. The RF group had a<br />
shorter duration of sensory block at T10 than BF group given the obtained results at 108.1 ± 19.9 min and 120.3 ±<br />
17.1 min (p < 0.0001), respectively. The highest sensory level achieved was comparable from T10 to T6<br />
dermatome. The duration of motor block in RF group (59.5 ± 14.9 min) was shorter than that in BF group (76.9 ±<br />
18.3 min) (p < 0.0001). Motor Bromage scale M0 in RF group was greater than in BF group (58.7% versus<br />
41.3%) given p-value equaled 0.04. The good efficacy rate of spinal anesthesia in RF group and BF group was<br />
96.2% and 97.5%. No statistical difference was found regarding adverse effects between the groups.<br />
Conclusion: RF group provided similar anesthetic efficacy and adverse effects, but less motor block compared<br />
to BF group.<br />
Keywords: intrathecal, transurethral resection of prostate, ropivacaine<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TTL) là Sau khi thông qua Hội đồng đạo đức Đại<br />
bướu lành tính của TTL ở nam giới, thường xuất học Y Dược Tp.HCM, được sự chấp thuận của<br />
hiện trên người cao tuổi. Tại các nước Âu - Mỹ bệnh viện Bình Dân và sự cam kết đồng ý của<br />
cắt đốt nội soi (CĐNS) chiếm đến 90% các bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
trường hợp mổ tăng sinh lành tính TTL và được thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm<br />
đánh giá là “tiêu chuẩn vàng”(12). Các phương chứng, mù đơn. Nghiên cứu tiến hành trên<br />
pháp vô cảm trong cắt đốt nội soi TTL bao gồm 160 bệnh nhân ASA I – III, tuổi từ 55 – 80, có<br />
gây tê tủy sống (GTTS), gây mê toàn diện và gây chỉ định cắt đốt nội soi TTL tại Bệnh viện Bình<br />
tê tại chỗ. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ GTTS lên đến 79% Dân và chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu<br />
theo một khảo sát đa trung tâm của Mebust và những bệnh nhân có chống chỉ định GTTS, dị<br />
cộng sự (1989)(8,13). Theo Trần Ngọc Sinh (2001), ứng thuốc tê, thuốc giảm đau nhóm á phiện,<br />
phương pháp GTTS và tê ngoài màng cứng bệnh tim, bệnh phổi nặng, bệnh nhân có rối<br />
chiếm 92,3%(18). loạn tâm thần, lạm dụng rượu, yếu liệt hai chi<br />
Bupivacaine là thuốc tê được sử dụng rộng dưới. Bệnh nhân thỏa mãn đủ tiêu chuẩn<br />
rãi tuy nhiên thuốc có thời gian phong bế vận nghiên cứu được chọn mẫu ngẫu nhiên vào<br />
động kéo dài, độc tính trên hệ tim mạch và hệ nhóm RF: ropivacaine 0,5% 7,5 mg phối hợp<br />
thần kinh. Ropivacaine là thuốc tê thuộc nhóm fentanyl 20 mcg và nhóm BF: bupivacaine<br />
ammino-amide, là thuốc tê thế hệ mới, có tính 0,5% 5 mg phối hợp fentanyl 20 mcg.<br />
chất tương tự như bupivacaine nhưng an toàn Bệnh nhân được gắn phương tiện theo dõi<br />
hơn bupivacaine do giảm độc tính trên tim và hệ nhịp tim, điện tim chuyển đạo DII, huyết áp<br />
thần kinh trung ương(11,16,17). Một lợi điểm của không xâm lấn, SpO2 và lập đường truyền tĩnh<br />
ropivacaine là thuốc tê này có thời gian phục hồi mạch ngoại vi với kim luồn số 18G truyền natri<br />
vận động sớm hơn so với bupivacaine do tính clorua 0,9%. GTTS khoảng liên đốt L3 – L4,<br />
tan trong mỡ thấp(16). Từ những lợi điểm trên đường giữa bằng kim chọc dò tủy sống số 27G.<br />
ropivacaine có thể là một lựa chọn thích hợp Lắp bơm tiêm đã rút sẵn thuốc tê gắn vào đốc<br />
trong GTTS bệnh nhân lớn tuổi có các bệnh lý hệ kim, tiến hành bơm thuốc tê trong 30 giây. Cho<br />
thống kết hợp để CĐNS tăng sinh lành tính TTL. bệnh nhân thở oxy 3 lít/phút qua ống thông mũi<br />
Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu để đánh sau khi gây tê.<br />
giá hiệu quả GTTS bằng hỗn hợp ropivacaine với Các chỉ số nhịp tim, điện tim, huyết áp, nhịp<br />
fentanyl trong CĐNS tăng sinh lành tính TTL. thở, SpO2, buồn nôn và nôn, lạnh run, ngứa được<br />
<br />
<br />
<br />
59<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
ghi nhận trước khi gây tê và mỗi 2 phút trong 20 cảm giác và vận động, thời gian phong bế cảm<br />
phút đầu sau khi gây tê, sau đó ghi nhận mỗi 5 giác T10 và phong bế vận động, thời gian giảm<br />
phút cho đến khi kết thúc phẫu thuật, tại phòng đau hiệu quả được trình bày bằng giá trị trung<br />
hồi tỉnh theo dõi mỗi 30 phút và mỗi 3 giờ khi bình và độ lệch chuẩn nếu có phân phối chuẩn<br />
chuyển trại đến 24 giờ sau gây tê. Đánh giá và được trình bày bằng giá trị trung vị, tứ phân<br />
phong bế cảm giác nhiệt bằng chai natri clorua vị trên, tứ phân vị dưới nếu không có phân phối<br />
100 ml giữ lạnh trong tủ lạnh sau khi gây tê mỗi chuẩn. Để so sánh giá trị trung bình của các biến<br />
2 phút trong 20 phút đầu, lúc kết thúc phẫu thuật số trên giữa hai nhóm, sử dụng phép kiểm t nếu<br />
và mỗi 10 phút tại phòng hồi tỉnh. Dùng thang các giá trị có phân phối chuẩn và phép kiểm phi<br />
điểm Bromage để đánh giá phong bế vận động tham số nếu các giá trị không có phân phối<br />
sau khi gây tê mỗi 2 phút trong 20 phút đầu, lúc chuẩn. Phân loại sức khỏe ASA, bệnh lý kèm<br />
kết thúc phẫu thuật và mỗi 10 phút tại phòng hồi theo, hiệu quả gây tê theo Abouleish Ezzat, mức<br />
tỉnh. Đánh giá mức độ đau bằng thang điểm độ phong bế vận động cao nhất theo thang điểm<br />
NRS tại phòng hồi tỉnh theo dõi mỗi 30 phút và Bromage, mức phong bế cảm giác cao nhất, các<br />
mỗi 3 giờ khi chuyển trại đến 24 giờ sau gây tê. tác dụng phụ được trình bày theo tần suất và tỷ<br />
Hạ huyết áp được chẩn đoán khi huyết áp lệ phần trăm. Dùng phép kiểm Chi-square để<br />
tâm thu giảm trên 20% so với huyết áp ban đầu kiểm định mối liên hệ của các biến số định tính<br />
hay huyết áp tâm thu < 90 mmHg. Nhịp tim giữa hai nhóm. Dùng kiểm định Fisher’s Exact<br />
chậm khi nhịp tim < 50 nhịp/phút và suy hô hấp khi số ô có giá trị kỳ vọng < 5 chiếm tỷ lệ ≥ 20%<br />
được chẩn đoán khi nhịp thở dưới 10 lần/phút hoặc ô có giá trị kỳ vọng nhỏ nhất < 1. Tính giá<br />
hoặc SpO2 < 90%. trị p và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
Biến số chính: thời gian tiềm phục phong bế KẾT QUẢ<br />
cảm giác, mức phong bế cảm giác cao nhất, thời Bảng 1. Đặc điểm chung của 2 nhóm<br />
gian phong bế cảm giác mức T10, thời gian tiềm Nhóm RF Nhóm BF<br />
Đặc điểm p<br />
phục phong bế vận động, thời gian phong bế (n = 80) (n = 80)<br />
vận động, mức độ phong bế vận động cao nhất Tuổi (năm) 68,2 ± 6,4 69,0 ± 7,2 0,56<br />
theo thang điểm Bromage và các tác dụng phụ. Chiều cao (cm) 164,4 ± 5,5 165,1 ± 4,8 0,37<br />
Cân nặng (kg) 58,7 ± 8,3 60,2 ± 8,1 0,25<br />
Biến số phụ: hiệu quả gây tê theo Abouleish 2<br />
BMI (kg/m ) 21,7 ± 3,0 22,0 ± 2,6 0,47<br />
Ezzat, thời gian giảm đau hoàn toàn và thời gian Thời gian 38,0 36,5<br />
0,79<br />
giảm đau hiệu quả. phẫu thuật (phút) (28,0 – 50,0) (30,0 – 52,0)<br />
ASA I/II/III (%) 36,3/55,0/8,7 40,0/52,5/7,5 0,87<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
Sự khác biệt về tuổi, chiều cao, cân nặng,<br />
Các thông tin sau khi thu thập sẽ được mã<br />
BMI, thời gian phẫu thuật và ASA của 2 nhóm<br />
hóa, nhập liệu và xử lí bằng phần mềm SPSS<br />
không có ý nghĩa thống kê.<br />
16.0. Tuổi, cân nặng, chiều cao, chỉ số BMI, thời<br />
gian phẫu thuật, thời gian tiềm phục phong bế<br />
Bảng 2. Đặc điểm phong bế cảm giác và vận động<br />
Nhóm RF Nhóm BF p<br />
Thời gian tiềm phục phong bế cảm giác T10 (phút) 5,4 ± 1,2 5,0 ± 1,1 0,08<br />
Thời gian phong bế cảm giác mức T10 (phút) 108,1 ± 19,9 120,3 ± 17,1 < 0,0001<br />
Thời gian tiềm phục phong bế vận động (phút) 10,6 ± 2,9 9,5 ± 2,6 0,07<br />
Thời gian phong bế vận động (phút) 59,2 ± 14,9 76,9 ± 18,3 < 0,0001<br />
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về gian phong bế cảm giác ở mức T10 trung bình<br />
thời gian tiềm phục phong bế cảm giác mức T10 của nhóm RF ngắn hơn nhóm BF có ý nghĩa<br />
và thời gian tiềm phục phong bế vận động. Thời thống kê với kết quả lần lượt là 108,1 ± 19,9 phút<br />
<br />
<br />
60<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
và 120,3 ± 17,1 phút (p < 0,0001). Thời gian phong 40% nhóm BF. Sự khác biệt về mức phong bế<br />
bế vận động của nhóm RF kéo dài 59,5 ± 14,9 cảm giác cao nhất giữa 2 nhóm không có ý nghĩa<br />
phút ngắn hơn nhóm BF với 76,9 ± 18,3 phút. Sự thống kê (p = 0,61).<br />
khác biệt về thời gian phong bế vận động giữa 2 Bảng 4. Mức phong bế vận động cao nhất<br />
nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Mức phong bế Nhóm RF Nhóm BF<br />
p<br />
vận động cao nhất n (%) n (%)<br />
Bảng 3. Mức phong bế cảm giác cao nhất<br />
M0 47 (58,7) 33 (41,3)<br />
Mức phong bế Nhóm RF Nhóm BF<br />
p M1 9 (11,3) 8 (10)<br />
cảm giác cao nhất n (%) n (%) 0,04<br />
M2 12 (15) 27 (33,7)<br />
T6 6 (7,5) 10 (12,5)<br />
M3 12 (15) 12 (15)<br />
T7 9 (11,3) 7 (8,8)<br />
Tổng 80 (100) 80 (100)<br />
T8 35 (43,7) 32 (40) 0,61<br />
T9 16 (20) 12 (15) Hai nhóm có mức phong bế vận động cao<br />
T10 14 (17,5) 19 (23,8) nhất theo Bromage từ M0 đến M3. Trong đó,<br />
Tổng 80 (100) 80 (100) phong bế vận động mức M0 chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
Mức phong bế cảm giác cao nhất của 2 nhóm ở nhóm RF với tỷ lệ 58,7%, cao hơn nhóm BF với<br />
đều đạt trên mức T10 và có mức phong bế cảm tỷ lệ 41,3%. Sự khác biệt về mức phong bế vận<br />
giác kéo dài từ mức T10 đến T6. Trong đó, động cao nhất giữa hai nhóm có ý nghĩa thống<br />
phong bế cảm giác cao nhất ở mức T8 chiếm tỷ lệ kê (p = 0,04).<br />
cao nhất ở cả hai nhóm với 43,7% nhóm RF và<br />
Bảng 5. Hiệu quả gây tê và hiệu quả giảm đau<br />
Nhóm RF Nhóm BF p<br />
Tốt 77 (96,2) 78 (97,5)<br />
Hiệu quả<br />
Trung bình 3 (3,8) 2 (2,5) 1,00<br />
gây tê (%)<br />
Thất bại 0 (0) 0 (0)<br />
Thời gian giảm đau hoàn toàn (phút) 190,9 ± 30,6 213,3 ± 30,1 < 0,0001<br />
Thời gian giảm đau hiệu quả (phút) 287,7 ± 27,5 305,0 ± 30,4 0,0002<br />
Hiệu quả gây tê tốt của nhóm RF chiếm tỷ lệ lạnh run, buồn nôn và nôn giữa hai nhóm không<br />
96,2% và nhóm BF có tỷ lệ 97,5%. Không có có ý nghĩa thống kê.<br />
trường hợp nào thất bại phải chuyển phương BÀN LUẬN<br />
pháp vô cảm. Thời gian giảm đau hoàn toàn<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận<br />
(NRS = 0) và thời gian giảm đau hiệu quả (NRS ≤<br />
thời gian tiềm phục phong bế cảm giác T10 đủ<br />
3) ở nhóm RF ngắn hơn nhóm BF.<br />
đảm bảo cho phẫu thuật CĐNS tuyến tiền liệt<br />
Bảng 6. Tác dụng phụ được tiến hành. Thời gian phong bế cảm giác<br />
Tác dụng phụ Nhóm RF n (%) Nhóm BF n (%) p<br />
mức T10 của 2 nhóm đều kéo dài hơn so với thời<br />
Hạ huyết áp 2 (2,5) 3 (3,8) 1<br />
Nhịp tim chậm 3 (3,8) 3 (3,8) 1<br />
gian phẫu thuật trung bình CĐNS tuyến tiền liệt.<br />
Ngứa 3 (3,8) 4 (5,0) 1 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như<br />
Lạnh run 6 (7,5) 7 (8,8) 0,77 các nghiên cứu trước đều cho thấy thời gian<br />
Buồn nôn, nôn 6 (7,5) 5 (6,3) 0,76 phong bế cảm giác mức T10 của nhóm<br />
Có 2 trường hợp hạ huyết áp ở nhóm RF bupivacaine kéo dài hơn so với nhóm<br />
chiếm tỷ lệ 2,5% và ở nhóm BF có 3,8% bệnh ropivacaine khi GTTS theo tỷ lệ bupivacaine và<br />
nhân hạ huyết áp, sự khác biệt này không có ý ropivacaine là 3:2. Serap Atabekoglu và cs (2007)<br />
nghĩa thống kê (p = 1). Hai nhóm đều có 3 bệnh tiến hành nghiên cứu so sánh ropivacaine 22,5<br />
nhân nhịp tim chậm chiếm tỷ lệ 3,8% và không mg và bupivacaine 15 mg trong CĐNS qua ngã<br />
có trường hợp nào được ghi nhận suy hô hấp ở niệu đạo với kết quả thời gian phong bế cảm giác<br />
cả hai nhóm. Sự khác biệt về tác dụng phụ ngứa, mức T10 của nhóm ropivacaine ngắn hơn so với<br />
<br />
<br />
61<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
nhóm bupivacaine (119,50 ± 46,24 phút so với phong bế vận động giữa 2 nhóm(14). Trong một<br />
124,93 ± 37,44 phút)(15). Thời gian phong bế cảm nghiên cứu khác của Engin Erturk và cs (2010)<br />
giác mức T10 của ropivacaine ngắn hơn so với cho thấy sự khác biệt về mức phong bế vận động<br />
bupivacaine cũng được ghi nhận trong nghiên M3 giữa hai nhóm ropivacaine 12 mg kết hợp<br />
cứu của Engin Erturk và cs (2010) khi GTTS fentanyl 20 mcg và bupivacaine 8 mg kết hợp<br />
ropivacaine 12 mg phối hợp fentanyl 20 mcg và fentanyl 20 mcg có ý nghĩa thống kê ( 53,3% so<br />
bupivacaine 8 mg phối hợp fentanyl 20 mcg (91 ± với 80%)(7).<br />
10 phút so với 145 ± 20 phút)(7). Hạ huyết áp trong GTTS có nguyên nhân do<br />
Mức phong bế cảm giác cao nhất của 2 nhóm thuốc tê lan đến mức T1 – L2 sẽ phong bế thần<br />
đều đạt trên mức T10 và có mức phong bế cảm kinh giao cảm ngoại vi có tác dụng lên trương<br />
giác kéo dài từ mức T6 đến T10. Với mức phong lực mạch máu, ở mức T1 – T4 sẽ phong bế thần<br />
bế này, ropivacaine 7,5 mg phối hợp với fentanyl kinh giao cảm của tim dẫn đến hậu quả giảm<br />
20 mcg đủ đáp ứng vô cảm cho phẫu thuật cắt cung lượng tim và chậm nhịp tim(6). Critchley và<br />
đốt nội soi TTL. Các nghiên cứu của các tác giả cs báo cáo có khoảng 69% bệnh nhân lớn tuổi<br />
khác cho thấy mức phong bế cảm giác cao nhất cần điều trị hạ huyết áp trong suốt quá trình<br />
giữa 2 nhóm bupivacaine và ropivacaine không GTTS(4). Chúng tôi ghi nhận hạ huyết áp ở nhóm<br />
có sự khác biệt khi GTTS với tỷ lệ ropivacaine và RF chiếm tỷ lệ 2,5% và ở nhóm BF có 3,8%. Tuy<br />
bupivacaine là 3:2(7,11). nhiên, huyết áp trong các trường hợp này đều<br />
Về mặt lý thuyết cho thấy ropivacaine có trở về bình thường sau khi được bù dịch và điều<br />
tính tan trong mỡ thấp hơn so với bupivacaine trị với ephedrine, không có trường hợp nào hạ<br />
nên ít thấm vào sợi thần kinh vận động có huyết áp trầm trọng cần phải hồi sức tích cực.<br />
myelin như sợi Aα dẫn đến ropivacaine ít Tỷ lệ nhịp tim chậm trong nghiên cứu của<br />
phong bế vận động hơn so với bupivacaine. chúng tôi là 3,8% ở cả 2 nhóm. Trong nghiên cứu<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi của Engin Erturk và cs (2010), tác giả ghi nhận tỷ<br />
nhận thời gian phong bế vận động của nhóm lệ nhịp tim chậm ở nhóm bupivacaine là 10% và<br />
RF ngắn hơn khoảng 17,7 phút so với nhóm nhóm ropivacaine là 3,3%(7). Đối với nghiên cứu<br />
BF. Saad A. Sheta và cs (2005) nghiên cứu của tác giả Bipin J. Ganvit và cs (2013), tỷ lệ nhịp<br />
GTTS với bupivacaine 10 mg và ropivacaine tim chậm được ghi nhận ở nhóm bupivacaine và<br />
15 mg ghi nhận thời gian phong bế vận động nhóm ropivacaine lần lượt là 3,3% và 0%(1).<br />
của ropivacaine ngắn hơn so với bupivacaine Nghiên cứu của Oğurlu M và cs (2007) cho<br />
là 16 phút(14). Khi có kết hợp với fentanyl,<br />
thấy khi mức phong bế trên T6 ở người lớn tuổi<br />
Engin Erturk và cs (2010) tiến hành GTTS với<br />
ropivacaine 12 mg kết hợp fentanyl 20 mcg và sẽ làm giảm các thông số hô hấp. Ngoài ra, việc<br />
bupivacaine 8 mg kết hợp 20 mcg cho thấy phối hợp thêm với fentanyl trong GTTS có thể sẽ<br />
thời gian phong bế vận động của ropivacaine làm tăng nguy cơ suy hô hấp ở người lớn tuổi.<br />
ngắn hơn so với bupivacaine là 47 phút(7). Tuy nhiên sử dụng 25 mcg fentanyl trong GTTS<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở người lớn tuổi không làm thay đổi tần số thở,<br />
hai nhóm có mức phong bế vận động theo thông khí phút, nồng độ CO2 cuối thì thở ra và<br />
Bromage từ M0 đến M3. Trong đó, phong bế vận đáp ứng hô hấp đối với CO2 theo nghiên cứu<br />
động mức M0 chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm RF<br />
của Varassi G và cs (1992)(20). Trong nghiên cứu<br />
với tỷ lệ 58,7%, cao hơn nhóm BF với tỷ lệ 41,3%.<br />
của chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào<br />
Saad A. Sheta và cs (2005) GTTS với bupivacaine<br />
10 mg và ropivacaine 15 mg trong cắt đốt nội soi xảy ra suy hô hấp, kết quả này cũng tương tự<br />
TTL ghi nhận không có sự khác biệt về mức như kết quả của các Nguyễn Thị Thanh Ngọc và<br />
<br />
<br />
62<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cs (2006), Jayshree Prajapati và cs (2015) và N tỷ lệ buồn nôn và nôn ở 2 nhóm lần lượt là 10%<br />
Boztug và cs (2005) .<br />
(3,10,19) và 13,3%(7).<br />
Ngứa là tác dụng không mong muốn phổ KẾT LUẬN<br />
biến nhất liên quan đến GTTS có phối hợp với Nhóm RF có hiệu quả vô cảm tương tự<br />
thuốc á phiện. Tác dụng phụ này chỉ thoáng qua nhóm BF với thời gian phong bế cảm giác ngắn<br />
và tỷ lệ rất khác biệt giữa các nghiên cứu có thể hơn và ít phong bế vận động hơn. Tác dụng<br />
từ 0 – 100% và chỉ có 1% bệnh nhân có mức độ không mong muốn bao gồm hạ huyết áp, nhịp<br />
ngứa nặng cần phải điều trị(5). Trong nghiên cứu tim chậm, ngứa, lạnh run, buồn nôn và nôn<br />
của chúng tôi tỷ lệ ngứa ghi nhận ở nhóm RF và không khác biệt giữa 2 nhóm.<br />
nhóm BF lần lượt là 3,8% và 5%, các trường hợp<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
này chỉ thoáng qua có thể chấp nhận được và<br />
1. Bipin JG, Parimal HP, Ahir HR (2013). Comparison of<br />
không cần phải điều trị bằng thuốc. Intrathecal Ropivacaine with Fentanyl and Bupivacaine with<br />
Fentanyl for Urological Surgery. IJSR, 2(12): pp. 18-22.<br />
Chúng tôi ghi nhận có 6 bệnh nhân lạnh run 2. Borgeat A, Ekatodramis G (2003). Postoperative nausea and<br />
vomiting in regional anesthesia: a review. Anesthesiology, 98(2):<br />
ở nhóm RF, chiếm tỷ lệ 7,5% và có 7 bệnh nhân<br />
pp. 530-547.<br />
lạnh run ở nhóm BF, chiếm tỷ lệ 8,8%. Lạnh run 3. Boztuğ N, Bigat Z, Ertok E (2005). Intrathecal ropivacaine<br />
versus ropivacaine plus fentanyl for out-patient arthroscopic<br />
giảm dần và bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn knee surgery. J Int Med Res, 33(4): pp. 365-371.<br />
khi được sưởi đèn và ủ ấm trong khoảng 15 4. Critchley L, Stuart JC, Short TG (1994). Haemodynamic effects<br />
of subarachnoid block in elderly patients. Br J Anaesth, 73: pp.<br />
phút. Tỷ lệ lạnh run trong nghiên cứu của 464–470.<br />
Nguyễn Thị Thanh Ngọc và cs (2006) khi GTTS 5. Chaney MA (1995). Side effects of intrathecal and epidural<br />
opioids. Can J Anaesth, 42: pp. 891-903.<br />
với bupivacaine 5 mg phối hợp fentanyl 20 mcg 6. David JK , Lewis JM (2016). Spinal, Epidural, and Caudal<br />
Anesthesia. In: Richard M. Pino. Handbook of Clinical Anesthesia<br />
trong cắt đốt nội soi TTL là 3,64%(19). Trong<br />
Procedures of the Massachusetts General Hospital, 9th edition,<br />
nghiên cứu khác của Huỳnh Hữu Hiệu (2015) Wolters Kluwer: pp. 248-274.<br />
7. Engin E, Cigdem T, Eroglu A (2010). Clinical Comparison of<br />
ghi nhận tỷ lệ lạnh run là 1,5% khi GTTS với 12 mg Ropivacaine and 8 mg Bupivacaine, Both with 20 µg<br />
ropivacaine 10 mg phối hợp fentanyl 25 mcg Fentanyl in Spinal Anaesthesia for Major Orthopaedic Surgery<br />
in Geriatric Patients. Med Princ Pract, 19: pp. 142-147.<br />
trong phẫu thuật nội soi khớp gối(9). 8. Hatch PD (1987). Surgical and anaesthetic considerations in<br />
transurethral resection of the prostate. Anaesth Intensive Care,<br />
Cơ chế gây ra buồn nôn và nôn khi GTTS có 15(2): pp. 203-211.<br />
thể do sự tiếp xúc trực tiếp của vùng kích thích 9. Huỳnh Hữu Hiệu, Phan Tôn Ngọc Vũ (2015). Đánh giá hiệu<br />
quả của ropivacaine trong gây tê tủy sống trên bệnh nhân<br />
thụ cảm hóa học với các thuốc như nhóm thuốc á phẫu thuật nội soi khớp gối. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường<br />
phiện, hạ huyết áp liên quan đến sự dãn mạch Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
10. Jayshree P, Parmar H (2015). Low dose bupivacaine and<br />
và sự tăng hoạt động hệ phó giao cảm làm tăng bupivacaine with fentanyl for spinal anesthesia for<br />
transurethral resection of prostate. IAIM, 2(9): pp. 11-19.<br />
nhu động ruột ở đường tiêu hóa(2). Trong ghiên<br />
11. Malinovsky JM, Charles F, Kick O (2000). Intrathecal<br />
cứu của chúng tôi tỷ lệ buồn nôn và nôn ở nhóm anesthesia: ropivacaine versus bupivacaine. Anesth Analg,<br />
91(6): pp. 1457-1460.<br />
BF và nhóm RF lần lượt là 6,3% và 7,5%. Engin 12. Mebust WK (1992). Transurethral surgery. In: Alan J. Wein.<br />
Erturk và cs (2010) nghiên cứu trong phẫu thuật Campbell’s Urology, 11th edition, Saunders W.B. Company: pp.<br />
2900-2941.<br />
chấn thương chỉnh hình GTTS với ropivacaine 13. Mebust WK, Holtgrewe HL, Cockett AT (1989). Transurethral<br />
12 mg phối hợp fentanyl 20 mcg và bupivacaine prostatectomy: immediate and postoperative complications. A<br />
cooperative study of 13 participating institutions evaluating<br />
8 mg phối hợp fentanyl 20 mcg, tác giả ghi nhận 3,885 patients. J Urol, 141(2): pp. 243-247.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
63<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
14. Saad AS, Essam AE, Moussa AA (2005). Spinal Ropivacaine in 19. Trần Thị Thanh Ngọc, Nguyễn Văn Chừng (2006). Đánh giá<br />
fast-track TURP. Alexandria Journal of Anaesthesia and Intensive kết quả gây tê tủy sống bằng bupivacaine liều thấp để mổ nội<br />
Care, 8: pp. 10-19. soi cắt đốt u xơ tuyến tiền liệt. Y học Thành phố Hồ Chí Minh,<br />
15. Serap A, Bozkirli F (2007). comparison of the clinical effects of 11(1): pp. 51-56.<br />
intrathecal ropivacaine and bupivacaine in geriatric patients 20. Varassi G, Capogna G (1992). Ventilatory effects of<br />
undergoing transurethral resection. Gazi Medical Journa, 4: pp. subarachnoid fentanyl in the elderly. Anesthesia, 47: pp. 558-<br />
182-185. 562.<br />
16. Stefania L, Simone DC, Andrea C, Fanelli G (2008).<br />
Pharmacology, toxicology, and clinical use of new long acting<br />
local anesthetics, ropivacaine and levobupivacaine. Acta<br />
Ngày nhận bài báo: 17/01/2018<br />
biomed, 79: pp. 92-105. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018<br />
17. Stewart J, Kellett N (2003). The central nervous system and<br />
cardiovascular effects of levobupivacaine and ropivacaine in<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2018<br />
healthy volunteers. Anesth Analg, 97(2): pp. 412-416.<br />
18. Trần Ngọc Sinh (2001). Chỉ định cắt đốt nội soi trong bế tắc đường<br />
tiết niệu dưới do bướu lành tiền liệt tuyến. Luận án Tiến sĩ,<br />
Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
64<br />