GIÁ TRỊ SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN POLYP TÚI MẬT ĐỐI CHIẾU<br />
MÔ BỆNH HỌC SAU PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI<br />
Nguyễn Đình Tuyến* , Trần Thiện Trung**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác ñịnh giá trị của siêu âm trong chẩn ñoán bệnh polyp túi mật.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu 55 bệnh nhân có chỉ ñịnh cắt túi mật nội<br />
soi do polyp từ tháng 8 năm 2009 ñến tháng 2 năm 2010 tại bệnh viện ñại học Y Dược thành<br />
phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập dựa vào các biến số sau: tuổi, giới, triệu chứng, số lượng và<br />
kích thước polyp trên siêu âm, polyp có cuống hay không có cuống, chỉ ñịnh phẫu thuật, kết quả<br />
sau mổ và chẩn ñoán mô bệnh học.<br />
Kết quả: Polyp ñơn ñộc 22 trường hợp, ña polyp 33 trường hợp. Đau dưới sườn phải<br />
14%, ói 7%, chậm tiêu 40%. Gần 56% tổn thương polyp có kích thước nhỏ hơn 10mm. Polyp<br />
cholesterol chiếm tỉ lệ 40%, polyp kết hợp với sỏi là 20%. Hai bệnh nhân là polyp tuyến, 44%<br />
polyp có kích thước lớn hơn 10 mm.<br />
Kết luận: Độ chính xác của siêu âm trong chẩn ñoán polyp túi mật là 67,2%. Độ nhạy và<br />
ñộ chuyên: 86%, 90%, (trong ñó ñộ nhạy và ñộ chuyên của polyp kích thước nhỏ hơn 10 mm là<br />
85% và 20%, lớn hơn 10 mm là 95% và 40%).<br />
Từ khóa: Siêu âm bụng; Mô bệnh học; Polyp túi mật<br />
ABTRACT<br />
THE VALUABLE OF ULTRASONOGRAPHY IN THE DIAGNOSIS OF GALLBLADDER<br />
POLYPS CONFRONTATING WITH HISTOPATHOLOGY<br />
AFTER LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY<br />
Aim: The present study was designed to reliability of ulttrasonography in the diagnosis<br />
of PLGs.<br />
Method: 55 patients in Ho Chi Minh city of University medical center from August 2009<br />
to February 2010 were reviewed by laparoscopic cholestectomy. Data were collected regarding<br />
the patient’s gender, age, symptoms, the size anh the number of polyp on US, surgical<br />
indications for PLGs, the result of postoperation and histopathologycal diagnosis.<br />
Result: Single polyp lesion was 22 cases, multiple was 33 cases. Right upper quadrand<br />
abdominal was 14%, vomit was 7%, indigestion was 40% . Nearly 56% of lesions were smaller<br />
10 mm. cholesterol polyp was 40 percent . Patients had both cholesterolosis and stone were<br />
20%. Only 2 patients was adenomatous polyp 44% of the polyps were larger than 1cm diameter.<br />
Conclusion: The accuracy of US in diagnosing PLGs was 67,2%. The sensitivity and<br />
specificity of US for polyps was 86 percent and 90 percent, respectively ( The sensitivity and<br />
specificity of US for polyps < 1cm was 85 percent and 20 percent, respectively, whereas the The<br />
sensitivity and specificity of US for polyps > 1cm was 95 percent and 40 percent, respectively).<br />
Keywords: Ultrasonography; Histopathology; Gallbladder polyps<br />
*ThS BS, Khoa Ngoại BVĐK Quảng Ngãi<br />
** PGS TS BS, Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0903645659;<br />
Email: drtranthientrung@ yahoo.com.<br />
<br />
1<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Polyp túi mật ñược báo cáo trong y văn thay ñổi từ 1,3% ñến 6,9 % cho cả hai giới trong tất<br />
cả các trường hợp cắt túi mật. Tổn thương polyp có hai loại là lành và ác tính. Năm 1958,<br />
Carrera và Oschsner [1], nghiên cứu 1300 trường hợp cắt túi mật do polyp, có 5 loại polyp chính:<br />
polyp viêm, polyp cholesterol, polyp tuyến, u cơ tuyến và ung thư biểu mô tuyến của túi mật.<br />
Polyp túi mật thường ñược chẩn ñoán bằng siêu âm với hình ảnh là một khối ñặc, không có<br />
bóng lưng, cố ñịnh và không thay ñổi theo tư thế. Siêu âm nên áp dụng rộng rãi trong chẩn ñoán<br />
sỏi túi mật và ñau bụng do bất kỳ nguyên nhân nào khác sẽ giúp làm tăng khả năng phát hiện<br />
bệnh polyp túi mật [1,22].<br />
Trong bài viết này, chúng tôi nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn ñoán polyp túi mật<br />
ñối chiếu với kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Từ tháng 8 / 2009 ñến tháng 2 / 2010, tại Bệnh viện ñại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
có 55 bệnh nhân polyp túi mật ñối chiếu giữa hình ảnh siêu âm với kết quả mô bệnh học sau<br />
phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Các biến số thu thập: tuổi ≥ 16, giới, triệu chứng lâm sàng, kích<br />
thước, số lượng polyp trên siêu âm, chỉ ñịnh phẫu thuật, kết quả sau mổ, và kết quả mô bệnh học.<br />
Sử dụng ñầu dò siêu âm 3.5 MHz linear array transducer. Bệnh nhân ñược nhịn ñói trước 8<br />
giờ, siêu âm với tư thế nằm ngửa và nằm nghiêng trái có Doppler kiểm tra. Nếu ña polyp thì<br />
polyp có kích thước lớn nhất ñược ño ñường kính.<br />
Phân tích thống kê ñộ nhạy, ñộ chuyên, giá trị tiên ñoán âm, giá trị tiên ñoán dương. Kiểm<br />
ñịnh bằng test chi bình phương nếu mẫu lớn, kiểm ñịnh chính xác fisher nếu mẫu nhỏ, giá trị p <<br />
0.05 ñược xem là có ý nghĩa thống kê.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
55 bệnh nhân polyp túi mật có 31 nữ, 24 nam. Tuổi trung bình 44,2 ± 1,2 (20-87).<br />
Bảng 1. Lâm sàng, chỉ ñịnh phẫu thuật<br />
Đặc ñiểm lâm sàng và chỉ ñịnh<br />
phẫu thuật<br />
Triệu chứng<br />
Không có triệu chứng<br />
Đau bụng dưới sườn phải<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
32/55<br />
8/55<br />
<br />
Ói<br />
<br />
4/55<br />
<br />
Chậm tiêu<br />
<br />
22/55<br />
<br />
Vàng da<br />
<br />
0/55<br />
<br />
Chỉ ñịnh<br />
Bệnh nhân có triệu chứng<br />
<br />
8/55<br />
<br />
Polyp có kích thước lớn<br />
<br />
25/55<br />
<br />
Polyp kết hợp với sỏi<br />
<br />
11/55<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả hình ảnh siêu âm của polyp túi mật<br />
<br />
2<br />
<br />
Siêu âm<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
%<br />
<br />
Polyp<br />
<br />
34<br />
<br />
61.8<br />
<br />
Sỏi<br />
<br />
4<br />
<br />
7.2<br />
<br />
Polyp<br />
kết<br />
hợp với sỏi<br />
<br />
9<br />
<br />
16.4<br />
<br />
Bệnh<br />
tuyến<br />
<br />
8<br />
<br />
14.6<br />
<br />
55<br />
<br />
100<br />
<br />
cơ<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Nhận xét: Siêu âm phát hiện polyp 34/55 trường hợp<br />
Bảng 3. Thương tổn polyp túi mật sau mổ<br />
Sau mổ<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
%<br />
<br />
Polyp<br />
<br />
32<br />
<br />
58.2<br />
<br />
Sỏi<br />
<br />
1<br />
<br />
1.8<br />
<br />
Polyp kết hợp<br />
với sỏi<br />
<br />
11<br />
<br />
20<br />
<br />
Bệnh cơ tuyến<br />
<br />
11<br />
<br />
20<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
55<br />
<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Sau mổ có 1 trường hợp sỏi túi mật không thấy polyp túi mật.<br />
Bảng 4. Kết quả tổn thương mô bệnh học polyp túi mật<br />
Mô bệnh học<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
<br />
%<br />
<br />
Polyp<br />
cholesterol<br />
<br />
23<br />
<br />
41.8<br />
<br />
Polyp tăng sản<br />
<br />
6<br />
<br />
10.9<br />
<br />
U cơ tuyến<br />
<br />
15<br />
<br />
27.3<br />
<br />
Polyp tuyến<br />
<br />
2<br />
<br />
3.6<br />
<br />
Ung thư biểu mô<br />
tuyến<br />
<br />
4<br />
<br />
7.3<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
3<br />
<br />
Nhận xét: Bốn bệnh nhân ung thư túi mật có 1 trường hợp polyp tuyến ống loạn sản<br />
(dysplasia) mức ñộ vừa.<br />
Bảng 5. Liên quan giữa mô bệnh học với kích thước polyp túi mật<br />
Kthước<br />
<br />
U cơ tuyến<br />
<br />
Polyp tuyến<br />
<br />
(mm)<br />
<br />
Cholesterol<br />
polyps<br />
<br />
Polyp tăng<br />
sản<br />
<br />
Ung thư biểu<br />
mô tuyến<br />
<br />
1-5<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
6-9<br />
<br />
12<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
10-15<br />
<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
16-20<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
>20<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
23<br />
<br />
15<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
p<br />
<br />
0.01<br />
<br />
Nhận xét: Liên quan giữa mô bệnh học và kích thước polyp túi mật có ý nghĩa với p =<br />
0.01.<br />
Bảng 6. Liên quan giữa mô bệnh học với số lượng polyp túi mật ( p=0.04)<br />
Số lượng<br />
<br />
choles<br />
<br />
adenomyoma<br />
<br />
Adenocarcinoma<br />
<br />
adenoma<br />
<br />
Hyperplasia<br />
<br />
1<br />
<br />
12<br />
<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2-5<br />
<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
6-10<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
11-20<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
>20<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
23<br />
<br />
15<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
p<br />
<br />
0.04<br />
<br />
Nhận xét: Liên quan giữa mô bệnh học với số lượng polyp túi mật ( p=0.04). Có 22<br />
trường hợp một polyp và 33 trường hợp ña polyp túi mật.<br />
Bảng 7. Độ nhạy, ñộ chuyên, ñộ chính xác, giá trị tiên ñoán dương,<br />
giá trị tiên ñoán âm của siêu âm polyp túi mật.<br />
Polyp túi mật (%)<br />
Độ nhạy<br />
<br />
96<br />
<br />
Độ chuyên<br />
<br />
80<br />
<br />
Độ chính xác<br />
<br />
67.2<br />
<br />
Giá trị tiên<br />
ñoán dương<br />
<br />
75<br />
<br />
Giá trị<br />
ñoán âm<br />
<br />
98<br />
<br />
tiên<br />
<br />
4<br />
<br />
Nhận xét: Trong ñó ñộ nhạy và ñộ chuyên của polyp 10 mm. Độ nhạy 20%, ñộ chuyên 95.1%; giá trị tiên ñoán dương 4.76 và<br />
giá trị tiên ñoán âm là 98.99 cho polyp kích thước < 10 mm. Theo tác giả, tiêu chuẩn xác ñịnh<br />
5<br />
<br />