intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình bảo dưỡng bảo trì máy công nghiệp - BẢO TRÌ

Chia sẻ: Nguyen Thanh An | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

1.761
lượt xem
327
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong yêu cầu xã hội hiện tại vấn đề tăng năng suất lao động luôn luôn được quan tâm để phát triển nền công nghiệp quốc dân. Từ quan điểm trên việc đầu tư năng suất cho từng thiết bị cũng như năng suất cụm dây chuyền hoặc cho cả nhà máy mỗi ngày một cải tiến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình bảo dưỡng bảo trì máy công nghiệp - BẢO TRÌ

  1. Giáo trình bảo dưỡng bảo trì máy công nghiệp - BẢO TRÌ
  2. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Phần 1: BẢO TRÌ -----------o0o------------ BÀI MỞ ĐẦU Trong yêu cầu xã hội hiện tại vấn đề tăng năng suất lao động luôn luôn được quan tâm để phát triển nền công nghiệp quốc dân. Từ quan điểm trên việc đầu tư năng suất cho từng thiết bị cũng như năng suất cụm dây chuyền hoặc cho cả nhà máy mỗi ngày một cải tiến, nhằm nâng cao năng suất, trong đó mục đích chính yếu là giảm giá thành sản phẩm. Điều mong muốn của các nhà sản suất sản phẩm là phải ổn định sản lượng và muốn ổn định sản lượng và tăng năng suất phải giải quyết các vấn đề tổn thất trong chu kỳ gia công và các dạng tổn thất ngoài chu kỳ, trong các dạng tổn thất đó có dạng tổn thất độ ổn định và tuổi thọ chi tiết máy. Độ ổn định và tuổi thọ chi tiết máy được đánh giá từ các khâu :  Thiết kế kỹ thuật  Chế tạo thử nghiệm  Đưa vào sản xuất thử nghiệm  Đánh giá kết quả  Chế tạo hoàn chỉnh Trong các khâu trên điều rất quan tâm là các chế độ làm việc cho từng chi tiết máy và muốn đánh giá chính xác bắt buộc người sử dụng thiết bị phải tuân thủ theo sự hướng dẫn kỹ thuật bảo trì bảo dưỡng của từng thiết bị và hệ thống dây chuyền sản xuất suốt quá trình sản xuất. Như vậy công tác bảo trì không những chỉ thực hiện cho từng cụm thiết bị hoặc hệ thống dây chuyền trong nhà máy, xí nghiệp mà phải được thực hiện thường xuyên từng ngày, giờ, thời kỳ, giai đoạn và suốt quá trình sản xuất. Việc này phải đưa vào kế hoạch bảo trì song song với kế hoạch sản xuất. Trong thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá công nghiệp, máy móc và thiết bị đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ... Vì vậy, bảo trì các loại máy móc thiết bị đang ngày càng được quan tâm nhiều. Bảo trì là một thuật ngữ quen thuộc, tuy nhiên để hiểu rõ về vai trò, chức năng và các hoạt động liên quan đến bảo trì lại không dễ dàng vì tuỳ theo quan điểm của mỗi tổ chức, mỗi cơ quan mà thuật ngữ bảo trì được hiểu khác nhau. Nhưng về cơ bản lại có những điểm tương đồng. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẢO TRÌ 1. Định nghĩa của Afnor (Pháp) Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một tài sản ở tình trạng nhất định hoặc bảo đảm một dịch vụ xác định.  Ý nghĩa của định nghĩa trên là tập hợp các hoạt động, tập hợp các phương tiện, các biện pháp kỹ thuật để thực hiện công tác bảo trì.  Duy trì: phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra để duy tr ì tình trạng hoạt động của tài sản (máy móc, thiết bị)  Phục hồi: sửa chữa hay phục hồi lại trạng thái ban đầu của t ài sản (bao gồm tất cả các thiết bị, dụng cụ sản xuất, dịch vụ...) 2. Định nghĩa của BS 3811: 1984 (Anh) Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị nhằm giữ cho thiết bị luôn ở một tình trạng nhất định hoặc phục hồi nó về một t ình trạng trong đó nó có thể thực hiện chức năng yêu cầu. Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định nào đó. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -1- Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  3. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy 3. Định nghĩa của Total Productivity Development AB (Thuỵ Điển) Bảo trì bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho thiết bị ở một t ình trạng nhất định hoặc phục hồi thiết bị về t ình trạng này. 4. Định nghĩa của Dimitri Kececioglu (Mỹ) Bảo trì là bất kì hành động nào nhằm duy tr ì các thiết bị không bị hư hỏng ở một tình trạng đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an toàn và nếu chúng bị hư hỏng thì phục hồi chúng về t ình trạng này. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -2- Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  4. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Chương 1 Bài 1 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO TRÌ I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Bảo trì có từ khi con người biết tạo ra các dụng cụ và biết cách sử dụng các dụng cụ đó, tuy nhiên trong suốt quản thời gian dài bảo trì hầu như bị bỏ ngỏ ít được quan tâm, sở dĩ bảo trì thiếu sự quan tâm như vậy là do nền sản xuất trên thế giới còn kém phát triển mối quan hệ giữa các nước với nhau trong hợp tác làm ăn còn rất hạn chế, các nước đều gói gọn đất nước mình trong một khuôn khổ vì vậy sức cạnh tranh trên thị trường hầu như không có. Mặt khác máy móc thiết bị trong giai đoạn này chưa được nhiều, vì vậy công việc bảo trì trong giai đoạn này chưa được quan tâm. Nền khoa học ngày một phát triển, sự vận dụng những thành tựu khoa học vào trong sản xuất đã tạo nên của cải vật chất ngày càng nhiều, nhưng ngược lại để tiêu thụ những sản phẩm làm ra ngày càng khó khăn nó tạo ra sự mất cân bằng trên thị trường, dẫn đến cuộc khủng hoảng lớn về kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, lượng hàng hoá tăng, của cải mà con người tạo ra là rất lớn so với những thập niên trước đó, tuy vậy công việc bảo trì trong thời gian này ít được quan tâm do việc chế tạo sản xuất trong thời gian này bằng các công cụ máy móc thiết bị còn khá đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất vì vậy công việc bảo trì nó cũng mang ý nghĩa không lớn trong sự tác động của nó đến chất lượng và năng suất cũng như trong quá trình sản xuất. Phương thức để ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được quan tâm nhiều, cách thức bảo trì lúc bây giờ chủ yếu thực hiện theo kiểu hư đâu sửa đó. Khi cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra , lúc này mọi hoạt động nghiên cứu vận dụng những thành tựu khoa học vào trong quá trình sản xuất đều nhằm mục đích phục vụ cho chiến tranh, hơn nữa lúc này nguồn lao động lại bị thiếu hụt lớn do vậy yêu cầu về duy tr ì sự ổn định của máy móc thiết bị để tạo ra của cải vật chất là rất cần thiết. Nhất là các thiết bị công cụ cần phải hoạt động tốt để phục vụ cho chiến tranh do đó ngành cơ khí trong thời gian này phát triển mạnh mẽ, các thiết bị máy móc ngày càng đa dạng hơn, ngành công nghiệp ngày một phụ thuộc nhiều hơn vào máy móc với tầm quan trọng của thiết bị máy móc đối với con người. Như vậy nên việc duy tr ì cho quá trình làm việc của thiết bị được quan tâm nhiều, ở giai đoạn này có nhiều đề xuất: những hư hỏng của máy móc thiết bị nên được phòng ngừa để tránh những sự cố hay các tình huống khẩn cấp xảy ra do hư hỏng của thiết bị, từ đó xuất hiện khái niệm bảo trì phòng ngừa, mục đích của khái niệm bảo trì phòng ngừa là giữ cho máy móc làm việc được ổn định, ít bị những hư hỏng hay các sự cố xảy ra trong quá trình làm việc . Từ những yêu cầu đó nên chi phí cho công tác bảo trì ngày một tăng lên đáng kể, mặt khác vốn đầu tư cho tài sản cố định là khá lớn, từ đó người ta luôn t ìm cách kéo dài tuổi thọ của các thiết bị công cụ máy móc. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp trên thế giới đã phát triển rất nhanh như vũ bão, nhất là từ khi ngành công nghệ thông tin được phát triển mạnh và được áp dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, quá trình vận dụng những phát minh để đưa vào phục vụ cho sản xuất ngày càng nhanh hơn. Đặc biệt sự kết nối về cơ khí, điện tử, công nghệ tin học, và công nghệ nguyên vật liệu mới, nó đã tạo ra một nền sản xuất với các thiết bị công cụ đa dạng về chủng loại, đa chức năng, hiệu quả trong sử dụng, năng suất cao, hơn nữa vốn đầu tư cho tài sản cố định là rất lớn. Đây cũng là cơ sở quyết định cho sự tồn tại của các tập đoàn, các công ty trong thời buổi mà sức ép cạnh tranh là rất lớn vì vậy công tác bảo trì trong thời gian hiện nay được quan tâm nhiều, phương thức bảo trì được cải tiến nhiều, sự vận dụng công tác bảo trì luôn linh hoạt và sáng tạo trong sản xuất nhờ vậy mà: tăng khả năng sẵn sàng và độ tin cậy của thiết bị, đảm Döông bình Nam – Hoaøng Trí -3- Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  5. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy bảo độ an toàn, tạo ra chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại đến môi trường, tuổi thọ của thiết bị được kéo dài, hiệu quả kinh tế lớn. II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO TRÌ  Bảo trì đã được con người biết đến và áp dụng từ lâu. Khi con người biết sử dụng các loại dụng cụ, đặc biệt là từ khi bánh xe được phát minh, con người đã có những phương pháp bảo dưỡng những dụng cụ đó nhưng phạm vi của bảo trì còn rất hạn hẹp. Trong vài thập niên gần đây, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, nền sản xuất đại công nghiệp được áp dụng rộng rãi nên số lượng và chủng loại tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... có sự gia tăng khổng lồ. Do đó, bảo trì được coi trọng và quan tâm đúng mức, nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất công nghiệp.  Bảo trì đã trải qua 03 thế hệ:  Thế hệ thứ nhất: Trước chiến tranh thế giới thứ II. trong giai đoạn này, công nghiệp chưa phát triển, việc chế tạo và sản xuất được thực hiện bằng các thiết bị máy móc còn đơn giản, thời gian dừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất do đó, công việc bảo trì cũng rất đơn giản. Bảo trì không ảnh hưởng lớn về chất lượng và năng suất.Vì vậy ý thức ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được phổ biến trong đội ngũ quản lý. Do đó không cần thiết phải có các phương pháp bảo trì hợp lý cho máy móc. Bảo trì chủ yếu là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi bị hư hỏng.  Thế hệ thứ hai: sau chiến tranh thế giới thứ II. Do ảnh hưởng của chiến tranh đã làm tăng nhu cầu về nhiều loại hàng hoá trong khi nguồn nhân lực cung cấp cho CN lại giảm sút đáng kể. Do đó, cơ khí hoá được phát triển mạnh mẽ. Lấy máy móc để thay thế cho nguồn nhân lực bị thiếu hụt. Trong giai đoạn này, máy móc đã phổ biến hơn và phức tạp hơn.Công nghiệp trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào thiết bị, máy móc. Do sự phụ thuộc ngày càng tăng, thời gian ngừng máy ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Đôi khi có một câu hỏi được nêu ra là “con người kiểm soát máy móc hay máy móc điều khiển con người”. Nếu công tác bảo trì được thực hiện tốt trong nhà máy thì con người sẽ kiểm soát được máy móc, ngược lại máy móc hư hỏng sẽ gây khó khăn cho con người. Vì vậy đã có ý kiến cho rằng những hư hỏng của thiết bị có thể và nên được phòng ngừa để tránh làm mất thời gian khi có những sự cố hay t ình huống khẩn cấp xảy ra. Từ đó đã bắt đầu xuất hiện khái niệm phòng ngừa mà mục tiêu chủ yếu là giữ cho thiết bị luôn hoạt động ở trạng thái ổn định chứ không phải sửa chữa khi có hư hỏng. Trong những năm 1960 giải pháp bảo trì chủ yếu là đại tu thiết bị vào những khoảng thời gian nhất định. Chi phí bảo trì cũng đã bắt đầu gia tăng đáng kể so với những chi phí vận hành khác. Cuối cùng vốn đầu tư cho tài sản cố định đã gia tăng đáng kể, do đó con người cần phải có những phương pháp để làm chủ máy móc, giảm thời gian ngừng máy, giảm bớt chi phí để sửa chữa máy móc thiết bị. Điều này dẫn đến việc phát triển những hệ thống kiểm soát và lập kế hoạch bảo trì.  Thế hệ thứ ba: Từ giữa những năm 1980, CN thế giới đã có những thay đổi. Những thay đổi này đòi hỏi công việc bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu: khả năng sẵn sàng và độ tin cậy cao hơn, an toàn cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại môi trường, tuổi thọ thiết bị dài hơn, hiệu quả kinh tế lớn hơn. Từ những yêu cầu đó, con người ngày nay đã có rất nhiều những nghiên cứu mới về bảo trì như: nghiên cứu t ình trạng của máy móc, nghiên cứu những rủi ro có thể xảy ra, nghiên cứu, phân tích các dạng hư hỏng, … Döông bình Nam – Hoaøng Trí -4- Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  6. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy  Từ lịch sử phát triển của bảo trì ta thấy bảo trì đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất CN để tạo ra của cải vật chất cung cấp cho xã hội. THEÁ HEÄ THÖÙ BA -Khaû naêng saün saøng vaø ñoä tin caäy cao hôn. -An toaøn cao hôn. THEÁ HEÄ THÖÙ -Chaát löôïng saûn phaåm HAI toát hôn. -Khaû naêng saün -Khoâng gaây taùc haïi saøng cuûa maùy moâi tröôøng. THEÁ HEÄ cao hôn. -Tuoåi thoï thieát bò daøi. THÖÙ NHAÁT -Tuoåi thoï thieát bò -Hieäu quaû kinh teá lôùn -Söûa chöõa khi daøi hôn. hôn. maùy bò hö. -Chi phí thaáp hôn. 1940 1950 1960 1970 1980 1990 2000 2010 Hình 1: Những mong đợi đối với bảo trì ngày càng tăng. III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BẢO TRÌ TẠI VIỆT NAM Nước Việt Nam là một nước mà nông nghiệp chiếm vị tr í chủ lực trong sản xuất kinh tế quốc dân, nền công nghiệp chưa được phát triển, nông dân phần lớn chủ yếu sống dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Các thiết bị công cụ máy móc phục vụ cho sản xuất còn rất hạn chế vì vậy công việc bảo trì chưa được quan tâm. Trong những năm từ 1986 trở lại đây, khi Việt Nam đã có những chính sách thay đổi, thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài sức đầu tư luôn tăng không ngừng, nông nghiệp đã đã được cơ giới hoá nhiều, ngành công nghiệp đang trên đà phát triển mạnh, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, đặc biệt các ngành như: công nghệ thông tin, điện tử, cơ khí đã phát triển rất mạnh. Đồng thời các ngành thế mạnh của nước ta đã có cơ hội phát triển mạnh trong nước và bành trướng đến các nước trên thế giới, từ đó đời sống của người dân ngày một nâng cao, phương thức lao động đã thay đổi rất lớn. Ở Việt Nam đã có nhiều khu chế xuất lớn. Đây cũng là nơi tiếp nhận những chuyển giao công nghệ và các công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới và cũng là nơi tập trung nhiều các loại máy móc và thiết bị sản xuất với nhiều chủng loại, các thiết bị máy móc này được chế tạo và sản xuất ở nước ngoài được đem tới Việt Nam để vận hành sản xuất. Công việc cần phải làm của chúng ta là duy trì ổn định, kéo dài thời gian làm việc của các thiết bị công cụ. Đây cũng là xu hướng mới của công tác bảo trì mà chúng ta cần phải làm trong hiện tại và lâu dài, hiện nay công tác bảo trì ở Việt Nam đang hình thành và ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của các nhà máy, công ty. Các phương thức bảo trì phòng ngừa hư hỏng hay vận hành cho đến khi hư hỏng rồi mới thay thế sửa chữa trước đây được thay đổi bằng hình thức quản lý bảo trì mới: bảo trì phòng ngừa, bảo trì cải t iến, bảo trì chính xác, bảo trì dự phòng, bảo trì năng suất toàn bộ, bảo trì Döông bình Nam – Hoaøng Trí -5- Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  7. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy tập trung độ tin cậy, bảo trì phục hồi, bảo trì khẩn cấp. Đặc biệt là mô hình hệ thống quản lý bảo trì thủ công dần được thay thế bằng hình thức quản lý bảo trì được máy tính hoá đang ngày càng phát triển ở các nước tiên tiến và có xu hướng mở rộng ở các nước có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt Nam. * Những công việc mà người Việt Nam phải đảm nhận Công nghệ sản xuất các thiết bị máy móc ở Việt Nam còn hạn chế, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến là do: đất nước ta còn nghèo, trình độ dân trí còn thấp, nông nghiệp chiếm tới 70% dân số quốc dân, quá trình chuyển hoá từ nông nghiệp sang công nghiệp đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác sự tụt hậu về kinh tế và vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghiệp mới vào trong sản xuất chưa nhiều, có một khoảng cách rất lớn so với các nước tiên tiến, hầu hết các thiết bị máy móc đang sử dụng trong nước đều phải nhập từ nước ngoài. Đặc biệt trong ngày nay khi mà công nghệ sản xuất các thiết bị máy móc đang tiến lên một tầm cao, đã sản xuất ra các thiết bị rất hiện đại, đa năng trong sử dụng. Do đó yêu cầu về sử dụng cũng như yêu cầu phải đảm bảo cho các thiết bị làm việc được ổn định. Đây là những yêu cầu đòi hỏi ở con người trong thời buổi công nghiệp hoá hiện đại hoá, cụ thể là tại Việt Nam. - Các thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ t ùng hầu hết đều được thiết kế ở nước ngoài. - Những thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ t ùng hầu hết đều được sản xuất ở nước ngoài. - Người Việt Nam phải biết sử dụng vận hành các thiết bị đó, hầu như mấu chốt những hư hỏng của các thiết bị là do quá trình sử dụng không đúng phương pháp, nguyên tắc. Do đó sự đòi hỏi về khả năng sử dụng là rất cần thiết đối với người Việt Nam trong quá trình vận hành sử dụng các thiết bị. - Ngoài việc sử dụng các thiết bị trên, yêu cầu về bảo dưỡng, công tác bảo trì, các thiết bị phụ tùng, cơ cấu vận hành máy móc là vô cùng cần thiết, nhất là trên thị trường sử dụng ngày nay các thiết bị hết sức đa dạng, đa chủng loại do đó yêu cầu về khả năng bảo trì là rất lớn. Nöôùc Ngoaøi Nöôùc Ngoaøi Vieät Nam Vieät Nam Quaûn Lyù Tieáp nhaän Saûn Xuaát, Cheá Thieát Keá taïo Söû duïng caùc loaïi Söûa chöõa, baûo Caùc loaïi maùy Caùc loaïi maùy maùy moùc , caùc döôûng duy trì moùc caùc loaïi moùc caùc loaïi loaïi loaïi thieát bò, khaû naêng laøm loaïi thieát bò, caùc loaïi thieát bò, caùc caùc duïng cuï phuïc vieäc oån ñònh, duïng cuï phuïc vuï duïng cuï phuïc vuï vuï cho saûn xuaát taêng tuoåi thoï cuûa cho saûn xuaát cho saûn xuaát thieát bò, maùy Döông bình Nam – Hoaøng Trí -6- Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  8. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Bài 2: CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ I. NHỮNG MỤC TIÊU CỦA BẢO TRÌ Ở thế hệ thứ nhất bảo trì không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất nên ít được quan tâm. Trong nền sản xuất CN hiện đại, không thể tập trung nguồn lực quá nhiều vào việc sửa chữa thiết bị khi chúng bị hư hỏng. Mỗi lần ngừng máy thì rõ ràng là chiến lược bảo trì không hiệu quả. Trong nền công nghiệp hiện đại, mục tiêu của bảo trì là giữ cho máy móc, thiết bị luôn hoạt động ổn định theo lịch trình mà bộ phận sản xuất đã lên kế hoạch. Thiết bị phải sẵn sàng hoạt động để tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng. Để đạt được mục tiêu này, bảo trì cần phải thực hiện những công việc sau:  Thực hiện chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp trong mua bán, kỹ thuật, nghiên cứu, phát triển sản xuất, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, bao gói, vận chuyển, lắp đặt, vận hành, dịch vụ tại chỗ, thực hiện công việc khắc phục bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu khi cần, đưa những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả các hoạt động của công ty tiếp xúc với sản phẩm từ đầu đến cuối.  Xác định độ tin cậy, khả năng bảo trì tối ưu, các yếu tố này nên được thiết kế vào trong sản phẩm để chu kỳ sống là nhỏ nhất.  Thu nhận các dữ liệu và thời gian vận hành đến khi hư hỏng, ghi nhận tỷ lệ hư hỏng của một bộ phận hoặc thiết bị tương ứng với tuổi đời của nó.Việc làm này giúp ta xác định được những yếu tố sau: Thời gian chạy rà và thời gian làm nóng máy tối ưu. ° Thời gian bảo hành tối ưu và chi phí tương ứng. ° Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của các bộ phận quan trọng. ° Các phụ tùng tối ưu. °  Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định những bộ phận nên tập trung thiết kế lại, nghiên cứu và phát triển theo quan điểm bảo trì.  Nghiên cứu hiệu quả của các dạng hư hỏng để xác định thiệt hại của những bộ phận và thiết bị lân cận, thiệt hại về sản xuất, lợi nhuận và sinh mạng cũng như tổn hại đến thiện chí và uy tín của công ty .  Nghiên cứu các kiểu hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận, sản phẩm, hệ thống và tỷ lệ hư hỏng tương quan để đề nghị thiết kế, nghiên cứu và phát triển nhằm cực tiểu hoá hư hỏng.  Thực hiện những lời khuyên cải tiến thiết kế bắt nguồn từ những nỗ lực phân tích một cách toàn diện các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng.  Xác định sự phân bố các thời gian vận hành đến khi hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận các sản phẩm và các hệ thống để hỗ trợ cho việc tính toán tỉ lệ hư hỏng và độ tin cậy.  Xác định phân bố các thời gian phục hồi thiết bị hư hỏng. Các thời gian này nên bao gồm mọi thành phần của thời gian ngừng máy và những phân bố của mỗi thành phần thời gian ngừng máy như thời gian ngừng máy để phục hồi, chẩn đoán, hậu cần và hành chính…  Giảm số bộ phận thiết kế của thiết bị.  Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động của thiết bị.  Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập một cách khoa học những dữ liệu về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -7- Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  9. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy  Đảm bảo các chi tiết, các bộ phận, các thiết bị khởi động được nhờ lắp đặt đúng đắn, có các sổ tay vận hành và bảo trì tốt, ngoài ra người bảo trì cần có kinh nghiệm thực tiễn về bảo trì phục hồi và phòng ngừa tốt.  Xác định quy mô và trình độ chuyên môn của đội ngũ bảo trì và trình độ chuyên môn cho mọi loại thiết bị.  Xác định phân phối các thời gian bảo trì phòng ngừa, giá trị trung bình và thời gian thay đổi của chúng.  Giám sát hiệu quả sử dụng thực tế của thiết bị, tính toán các khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa chữa những chi tiết và thiết bị hư hỏng. Nếu những khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa chữa này thấp hơn mục tiêu thiết kế thì phải thực hiện ngay những hành động khắc phục trước khi phải đương đầu với những sự cố nghiêm trọng của thiết bị.  Xác định những phụ tùng có độ tin cậy cao, chi phí tối thiểu, tối ưu để cung cấp cho thiết bị và nhờ vậy giảm các chi phí tồn kho.  Định lượng, cực đại hoá khả năng sẵn sàng của thiết bị và cực đại hoá thời gian thiết bị vận hành ổn định.  Tăng doanh thu cho nhà máy.  Giảm chi phí cho sản phẩm. II. NHỮNG HIỆU QUẢ MANG LẠI TỪ BẢO TRÌ Trong nền kinh tế hiện nay khi mà cơ chế thị trường có nhiều thay đổi, đồng thời với sự áp dụng những thành tựu khoa học vào trong công nghệ chế tạo đã làm thay đổi cục diện của nền công nghiệp. Yếu tố kỹ thuật công nghệ thiết bị máy móc đóng vai trò quyết định đến nâng cao chất lượng và khả năng nâng cao cạnh tranh của các doanh nghiệp nó quyết định hoàn toàn đến sự thành bại của nền công nghiệp sản xuất, vì vậy việc đầu tư cho trang thiết bị máy móc nó có một ý nghĩa quyết định. Ngày nay bảo trì được coi trọng với đúng chức năng của nó, nhất là khi sự gia tăng khổng lồ về tài sản cố định, trên cơ sở đó những lợi ích mang lại từ công tác bảo trì được thể hiện qua một số mặt sau: - Giảm được thời gian ngừng máy ngoài kế hoạch, giữ vững ổn định cho các thiết bị hoạt động, nhờ vậy mà kế hoạch sản xuất không bị phá vỡ nhịp sản xuất không thay đổi duy trì được năng suất. Đối với t ình hình hiện nay trong công ty Juki, việc duy tr ì ổn định kế hoạch sản xuất là mong đợi của tất cả các bộ phận trong công ty, nhất là hiện nay khi mà công ty đang gia công theo các đơn đặt hàng. - Kéo dài chu kỳ sống của thiết bị: Trong thời đại công nghiệp hoá như ngày nay, khi mà vốn đầu tư cho tài sản cố định là rất lớn vì vậy việc kéo dài chu kỳ sống là một phương châm của nhà chế xuất. Sự đa dạng, phong phú của các thiết bị từ những loại thiết bị mới tối tân cho đến các thiết bị cũ kỹ lạc hậu, do đó cần phải quan tâm nhiều hơn đến các thiết bị phụ tùng thay thế, đặc biệt là các máy cũ đang hoạt động, phụ t ùng thay thế là một yếu tố cần thiết bởi vì khó tìm ra các phụ tùng thay thế cho thiết bị, nếu tìm ra được thì giá cả cũng khá cao. - Nâng cao năng suất: Khi thiết bị hoạt động ổn định, dây chuyền sản xuất không bị ngừng trệ thì kế hoạch sản xuất được đảm bảo, vì vậy năng suất luôn tăng lên không bị biến động, nhờ vậy mà việc hoạch định những sách lược sản xuất của công ty được dễ dàng không bị lệ thuộc bởi các thiết bị. Trong cơ chế sản xuất ngày nay khi muốn tăng tốc về năng suất thì phải luôn gắn liền với sự tăng tốc hoạt động của thiết bị, vì thế công tác duy trì ổn định cho hoạt động của các thiết bị máy móc là việc làm để nâng cao năng suất. - Nâng cao được chất lượng sản phẩm: Máy móc hoạt động ổn định không có những hư hỏng hay những lần ngừng máy ngoài dự kiến, sự vận hành ổn định của các thiết bị nó sẽ giảm đến Döông bình Nam – Hoaøng Trí -8- Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  10. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy mức tối đa những phế phẩm, nhờ vậy mà chất lượng sản phẩm được tốt hơn. Đây là yếu tố mà các nhà sản xuất luôn mong muốn có được. - Khi các thiết bị hoạt động tốt năng suất sẽ ổn định không bị sụt giảm, công suất của các thiết bị vẫn hoạt động bình thường cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp năng lượng cho các thiết bị luôn ổn định không tăng. Trong công nghệ chế tạo máy hiện nay người ta tìm cách cực tiểu hoá lượng nhiên liệu cung cấp cho thiết bị, hiện nay với tốc độ phát triển mạnh của cơ giới hoá cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp ngày một cạn kiệt dần các chủ tư liệu sản xuất bị phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp nhiên liệu, hơn nữa giá cả của nhiên liệu không ổn định, vì thế giảm được chi phí nhiên liệu là giảm được một khoảng kinh phí rất lớn. III. CÁC THIỆT HẠI DO BẢO TRÌ KHÔNG KẾ HOẠCH Ngày nay khi mà nền sản xuất công nghiệp tăng như vũ bão, cơ giới hoá đã được trải khắp từ những nước phát triển cho đến những nước đang phát triển, từ thành thị cho đến nông thôn miền núi nó gắn chặt vào đời sống sản xuất, đồng thời nó là công cụ sinh nhai của mọi dân tộc, vì vậy mỗi lần ngừng máy ảnh hưởng lớn đến năng suất của thiết bị, làm giảm sản lượng, tăng chi phí vận hành và gây trở ngại cho cho dịch vụ khách hàng. Những hậu quả của thời gian ngừng máy lại trầm trọng hơn do công nghiệp chế tạo thế giới có xu hướng thực hiện các hệ thống đúng sai, đặc biệt trong những năm gần đây khi vận dụng cơ khí hoá, tự động hoá đã làm độ tin cậy và khả năng sẵn sàng trở thành những yếu tố quan trọng hàng đầu trong ngành công nghiệp. Sự kết nối giữa các thiết bị nó có liên quan chặt chẽ với nhau do đó chỉ cần một sai hỏng nhỏ cũng đủ ngừng trệ toàn bộ dây chuyền hay một hệ thống sản xuất lớn. Qua điều tra tổn thất của một giờ ngừng sản xuất do máy móc thiết bị hư hỏng đối với ngành dầu khí là lên đến vài triệu USD. Từ đó cho thấy những thiệt hại của thiết bị là vô cùng lớn, nếu hạn chế được thì nó giảm được những thiệt hại to lớn đó. Việc giảm được những sự cố trên đồng nghĩa với những lợi ích lớn lao mà khả năng sẵn sàng của thiết bị mang lại, để nâng cao khả năng sẵn sàng của thiết bị thì nó phụ thuộc hoàn toàn vào phương thức và khả năng bảo trì. Người ta ví công tác bảo trì và kết quả của nó có thể so sánh với một tảng băng trôi mà phần lớn ở dưới mặt nước không thấy được, chỉ có phần nằm trên mặt nước là trông thấy được, phần trông thấy được thể hiện các chi phí của bảo trì trực tiếp được dễ dàng tìm thấy trong các công ty, xí nghiệp thông qua các văn bản kế toán t ài chính. Phần không trông thấy được thể hiện các chi phí khác nhau phát sinh do công tác bảo trì, chủ yếu là bảo trì phục hồi, các thiệt hại về tài chính do công tác bảo trì gây ra thông thường khó nhận thấy hơn. * Những thiệt hại mà phương thức bảo trì không có kế hoạch có thể gây ra là: - Thiệt hại do tuổi thọ của máy giảm: máy móc thiết bị không được kiểm tra thường xuyên, sự vận hành đến khi hư hỏng rồi mới sửa chữa thay thế, vì vậy những ảnh hưởng của nó là rất lớn không chỉ với các bộ phận hư hỏng đó mà nó có thể ảnh hưởng không tốt đến tất cả cụm hay các bộ phận lân cận, do đó tuổi thọ của thiết bị sẽ giảm đáng kể. - Thiệt hại về năng lượng: tiêu thụ năng lượng thường cao hơn khi công tác bảo trì không được thực hiện một cách đúng đắn, một thiết bị được bảo trì tốt sẽ tiêu thụ năng lượng ít hơn. - Thiệt hại về chất lượng sản phẩm: thiệt hại về chất lượng sản phẩm sẽ xuất hiện khi thiết bị bảo trì kém, nếu có quyết định thay đổi t ình trạng bảo trì thì phải xem xét mối quan hệ giữa các chi phí chất lượng và chi phí bảo trì. - Thiệt hại về năng suất: công tác bảo trì kém trong thời gian dài sẽ làm giảm hiệu năng của thiết bị vì xuống cấp và hao mòn do đó quá trình hoạt động của thiết bị là không tốt, hiệu năng giảm sẽ làm giảm sản lượng. - Thiệt hại về nguyên vật liệu: nếu công tác bảo trì kém, hoạt động của các thiết bị không ổn định do đó dễ làm phát sinh phế phẩm, gây hao phí nguyên vật liệu. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -9- Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  11. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy - Thiệt hại do an toàn lao động kém, gây hậu quả không tốt đến thái độ làm việc và năng suất lao động của công nhân. Máy móc được bảo trì kém dễ gây mất an toàn và làm xấu đi môi trường lao động, công nhân sẽ kém nhiệt t ình, không an tâm trong sản xuất vì vậy năng suất lao động sẽ giảm. - Thiệt hại về vốn: nếu công tác bảo trì được thực hiện kém thì số lần ngừng máy sẽ xuất hiện nhiều, những lần ngừng máy này thường gắn liền với những thiệt hại quan trọng đồng thời phụ tùng dự trữ để thay thế phải nhiều hơn. Việc dự trữ phụ tùng thay thế trong kho sẽ phát sinh chi phí vốn đầu tư ban đầu, ở các nước đang phát triển chi phí lưu kho được tính sắp xỉ 35% giá tr ị vật tư được lưu trữ, khi áp dụng những phương thức bảo trì tốt, chi phí lưu kho sẽ giảm nhu cầu về phụ tùng sẽ ít đi do đó các kho lưu trữ thiết bị phụ tùng thay thế sẽ giảm nếu áp dụng phương thức bảo trì tốt. Sản xuất đúng lúc đang được thực hiện trong nhiều công ty. Chỉ số khả năng sẵn sàng cao có tầm quan trọng trong thực hiện sản xuất đúng lúc, chỉ số khả năng sẵn sàng thấp thì cần có những kho dự trữ trung gian do đó làm gia tăng chi phí vốn đầu tư. Công tác bảo trì nó có một yếu tố quan trọng để giữ các chi phí vốn đầu tư ở một mức hợp lý. - Thiệt hại về khả năng xoay hồi vốn: nếu công tác bảo trì không hợp lý những hư hỏng sẽ làm đình trệ sản xuất, nhà sản xuất không thể bán những sản phẩm ra thị trường và thu hồi khoản tiền từ khách hàng, gây khó khăn trong kinh doanh sản xuất. - Thiệt hại do mất khách hàng và thị trường: công tác bảo trì không hợp lý sẽ dẫn đến các lần ngừng máy ngoài kế hoạch và vi phạm thời hạn giao hàng. Trong ngày nay khi mà cuộc chạy đua tranh thủ dành khách hàng của các nhà sản xuất diễn ra rất quyết liệt, có thể nói thương trường là chiến trường, thời gian giao hàng không đúng, khi đó khách hàng có thể cắt hợp đồng và lựa chọn các nhà cung cấp chắc chắn hơn. - Thiệt hại về uy tín: khi các lần ngừng máy xảy ra, nhà sản xuất sẽ không thể thực hiện đúng thời gian qui định nên sẽ mất uy tín với khách hàng. - Thiệt hại do vi phạm hợp đồng: trong cơ chế thị trường để đảm bảo cho đôi bên giữa nhà sản xuất cung cấp và nhà đặt hàng tiêu thụ sản phẩm thường có những hợp đồng kinh tế, khi mà thiết bị hoạt động không ổn định bên Cung không cung cấp hàng hoá đã đặt đúng thời gian qui định cho bên cầu vì vậy phải bồi thường cho bên đặt hàng. - Thiệt hại về doanh thu và lợi nhuận: những thiệt hại trên sẽ làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận. Trong xu hướng ngày nay tất cả các công ty trên thế giới nói chung và công ty Juki Việt Nam nói riêng luôn tìm mọi cách làm hạn chế tối đa những thiệt hại do công tác bảo trì gây ra. Hiện nay các công ty trong nước cũng như ngoài nước đang đóng tại Việt nam thực hiện chiến lược xây dựng lại hệ thống bảo trì cho phù hợp với các thiết bị mà họ đang có. IV. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA BẢO TRÌ Bảo trì ngày nay đã phát triển một cách vượt bậc, kỹ thuật bảo trì cung cấp những tính toán và những ứng dụng thực tế sau: - Dự đoán độ tin cậy của các bộ phận máy từ các dữ liệu về hư hỏng. - Cung cấp các giải pháp đạt được độ tin cậy của hệ thống. - Đánh giá số lượng máy dự phòng trong thiết kế và xác định số lượng máy dự phòng cần thêm. - Dự đoán số lượng máy dự phòng cần thiết để đạt độ tin cậy mong muốn. - xác định những phần, những bộ phận mà thay đổi thiết kế sẽ có lợi nhất về mặt độ tin cậy và giảm thiểu những chi phí. - Tạo cơ sở để so sánh hai hay nhiều thiết kế. - Phân tích mối quan hệ giữa khả năng độ tin cậy, chi phí trọng lượng khả năng vận hành và độ an toàn. - Thời gian chạy rà và làm nóng máy tối ưu. - Thời gian và chi phí vận hành tối ưu. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 10 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  12. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy - Nhu cầu về phụ tùng tối ưu. - giai đoạn bắt đầu mòn mãnh liệt. - Xác định khi nào thay thế một bộ phận trước khi bộ phận này bị mòn mãnh liệt hoặc hư hỏng hoàn toàn. - Xác định trách nhiệm về hư hỏng thiết bị là do thiết kế, chế tạo, mua sắm, kiểm soát chất lượng, thử nghiệm, bán hàng hay dịch vụ. - Chỉ dẫn ra quyết định thực hiện hành động phục hồi để giảm đến mức thấp nhất các hư hỏng và loại trừ khả năng thiết kế thừa hoặc thiếu. - Xác định những khu vực có thể đầu tư tài chính tốt nhất để nghiên cứu về khả năng phát triển về độ tin cậy và khả năng bảo trì. - Xác định những hư hỏng xảy ra ở những thời điểm nào đó trong thời gian hoạt động của máy và chuẩn bị để đối phó với chúng. - Cung cấp những chỉ dẫn cho các quá t rình và kỹ thuật chế tạo để đạt được những mục tiêu về độ tin cậy chế tạo. - Cung cấp những chỉ dẫn để xem xét lại khả năng bảo trì và độ tin cậy tới hạn. - Hỗ trợ cung cấp những chỉ dẫn cho quá trình kiểm soát chất lượng. - Thiết lập những khu vực cần giảm thiểu những chi phí do thiếu trách nhiệm. - Giảm các chi phí tồn kho nhờ cung ứng đúng phụ t ùng một cách kịp thời. - Hỗ trợ xúc tiến buôn bán trên cơ sở độ tin cậy và khả năng bảo trì của các sản phẩm chế tạo. - Giảm chi phí bảo hành hoặc là với cùng chi phí thì t ăng thời gian bảo hành. - Hỗ trợ cung cấp những chỉ dẫn để đánh giá các nhà cung cấp tiềm năng trên cơ sở độ tin cậy và khả năng bảo trì sản phẩm của họ. - Hỗ trợ cung cấp những chỉ dẫn để xác định khả năng bảo trì của hệ thống, khả năng cung ứng phụ tùng và các bộ phụ tùng với chi phí tối thiểu. - Xác định thời gian cần thiết để sửa chữa định kỳ hệ thống. - Xác định khả năng sẵn sàng của hệ thống và giá trị cần đạt. - Xác định năng lực của hệ thống và giá trị cần đạt. - xác định các yếu tố sử dụng của hệ thống và giá trị cần đạt. - Xác định khả năng bảo trì của hệ thống và giá trị cần đạt. - Xác định tổng giờ lao động cần thiết cho to àn bộ các công việc bảo trì. - Thực hiện phân tích các dạng tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định các bộ phận cần tập trung thiết kế lại, nghiên cứu phát triển và thử nghiệm hệ thống nhằm nâng cao không ngừng độ tin cậy và khả năng bảo trì của sản phẩm. V. NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI BẢO TRÌ NGÀY NAY Ngày nay khi kỹ thuật ngày một phát triển do vậy các thiết bị ngày càng đa dạng đa chức năng, đặc biệt là sự phát triển của lĩnh vực tự động hoá. Sự kết nối giữa các lĩnh vực liên quan như: tin học, cơ khí, điện, khí nén, thuỷ lực. Đặt ra khả năng cho các nhà quản lý bảo trì là rất lớn, nhà quản lý bảo trì hiện đại phải giải quyết các vấn đề sau: - Lựa chọn kỹ thuật bảo trì thích hợp nhất. - Phân biệt các loại quá trình hư hỏng. - Đáp ứng mọi mong đợi của người chủ thiết bị, người sử dụng thiết bị và của toàn xã hội. - Thực hiện công tác bảo trì hiệu quả nhất. - Hoạt động bảo trì với sự hỗ trợ và hợp tác tích cực của mọi người có liên quan. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 11 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  13. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Bài 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO TRÌ I. PHÂN LOẠI BẢO TRÌ Ngày nay các thiết bị rất đa dạng phong phú từ những máy móc tối tân, máy công cụ chuyên dùng …, đời sống của con người ngày một đi lên. Những nhu cầu đòi hỏi của con người rất lớn, do đó sự phát triển nhanh, tốc độ cơ khí hoá phần nào đã đáp ứng thoả mãn được những nhu cầu trên của con người. Khoa học ngày nay phát triển rất nhanh sự liên thông giữa các lĩnh vực: cơ khí, điện, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới… được kết nối với nhau và đã tạo ra những bước phát triển vượt bậc. Nhất là lĩnh vực công nghệ chế tạo, sở dĩ sự phát triển nhanh đến như vậy là nhờ quá tr ình vận dụng những thành tựu khoa học để phục vụ cho quá trình phát triển được rút ngắn đến mức kỷ lục. Từ khi t ìm ra những nguyên lý đến khi đưa vào áp dụng trong thực tế chỉ trong vòng 2(3 năm, quá trình phát triển của vật liệu liệu mới đã nâng cao, kéo dài tuổi thọ của thiết bị. Với sự đa dạng thiết bị máy móc trong công ty đòi hỏi bộ phận bảo trì phải hình thành nên một chiến lược bảo dưỡng cho tất cả các loại thiết bị khác nhau từ đơn giản đến phức tạp. Tương ứng với từng loại thiết bị, chi tiết, phụ t ùng máy móc là những chiến lược, phương pháp bảo trì thích hợp. Do tính đa dạng của từng loại thiết bị như trên nên bảo trì phải có những phương pháp riêng cho mình như: bảo trì không kế hoạch và bảo trì có kế hoạch. 1. Bảo trì không kế hoạch Chiến lược này được xem như là “vận hành cho đến khi hư hỏng”, nghĩa là không hề có bất kỳ một kế hoạch hay hoạt động bảo trì nào trong khi thiết bị đang hoạt động cho đến khi hư hỏng. Chiến lược này gồm 02 giải pháp chính phổ biến là: 1.1 Bảo trì phục hồi: Bảo trì phục hồi không kế hoạch là loại bảo trì không thể lập được kế hoạch. Một công việc được xếp vào loại bảo trì phục hồi không kế hoạch khi mà thời gian dùng cho công việc ít hơn 8 giờ. Trong trường hợp này không thể lập kế hoạch làm việc một cách hợp lý. Nhân lực phụ tùng và các tài liệu kỹ thuật cần thiết đối với công việc bảo trì này là không thể lập kế hoạch và chuẩn bị trước khi công việc bắt đầu mà phải thực hiện đồng thời với công việc. Bảo trì phục hồi không kế hoạch là tất cả các hoạt động bảo trì được thực hiện sau khi xảy ra đột xuất một hư hỏng nào đó để phục hồi thiết bị về tình trạng hoạt động bình thường nhằm thực hiện các chức năng yêu cầu. 1.2 Bảo trì khẩn cấp:  Bảo trì khẩn cấp là bảo trì cần được thực hiện ngay sau khi có hư hỏng xảy ra để tránh những hậu quả nghiêm trọng tiếp theo.  Trong thực tế, do thiếu tính linh hoạt và không thể kiểm soát chi phí được nên bảo trì khẩn cấp là phương án bất đắc dĩ và ít được chấp nhận. Thay vào đó có thể sử dụng các giải pháp hiệu quả và linh hoạt hơn. Bảo trì không kế hoạch thường chi phí cao và các lần ngừng sản xuất không biết trước được, do đó sẽ làm cho chi phí bảo trì trực tiếp và chi phí bảo trì gián tiếp cao. Vì thế bảo trì không kế hoạch thường chỉ thích hợp cho những trường hợp ngừng máy đột xuất chỉ gây ra những thiệt hại tối thiểu. Đối với những thiết bị quan trọng trong các dây chuyền sản xuất, những lần ngừng máy đột xuất có thể gây ra tổn thất lớn cho nhà máy đặc biệt là sản lượng và doanh thu, do đó giải pháp bảo trì này cần phải giảm đến mức tối thiểu trong bất kỳ một tổ chức bảo trì nào. 2. Bảo trì có kế hoạch Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 12 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  14. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy  Bảo trì có kế hoạch là bảo trì được tổ chức và thực hiện theo một chương trình đã được hoạch định và kiểm soát.  Bảo trì có kế hoạch bao gồm các chiến lược sau: a. Bảo trì phòng ngừa: Là hoạt động bảo trì được lập kế hoạch trước và đựơc thực hiện theo một trình tự nhất định để ngăn ngừa các hư hỏng xảy ra hoặc phát hiện các hư hỏng trước khi chúng phát triển đến mức làm ngừng máy và gián đoạn sản xuất. Như đã thấy ở định nghĩa, bảo trì phòng ngừa được chia thành hai bộ phận khác nhau, bảo trì phòng ngừa được thực hiện để ngăn ngừa các hư hỏng xảy ra và bảo trì phòng ngừa được thực hiện để phát hiện những hư hỏng trước khi chúng phát triển đến mức làm ngừng máy hoặc các bất ổn xảy ra trong sản xuất. Có hai giải pháp thực hiện chiến lược bảo trì phòng ngừa: * Bảo trì phòng ngừa trực tiếp: Được thực hiện định kỳ nhằm ngăn ngừa hư hỏng xảy ra bằng cách tác động và cải thiện một cách trực tiếp trạng thái vật lý của máy móc thiết bị. VD: Thay thế các chi tiết phụ tùng, kiểm tra các bộ phận bôi trơn thay dầu mỡ, lau chùi, làm sạch máy móc,...theo kế hoạch hoặc chương trình đã định sẵn. Các hoạt động bảo trì phòng ngừa trực tiếp thường mang tính định kỳ theo thời gian hoạt động, theo số kilômet di chuyển ,…nên còn được gọi là bảo trì định kỳ (Fixed – Time Maintenance – FTM). * Bảo trì phòng ngừa gián tiếp: Được thực hiện để tìm ra các hư hỏng ngay trong giai đoạn ban đầu trước khi các hư hỏng có thể xảy ra. VD: Giám sát tình trạng khách quan, giám sát t ình trạng chủ quan để dự đoán các hư hỏng của máy móc thiết bị nên còn được gọi là bảo trì trên cơ sở t ình trạng (CBM-Condition Based Maintenance) hay bảo trì dự đoán (Predictive Maintenance) hoặc bảo trì tích cực (Proactive Maintenance). Bảo trì trên cơ sở máy đã khắc phục các nhược điểm của bảo trì phòng ngừa và bảo trì định kỳ bằng cách giám sát liên tục tình trạng máy. Để xác định chính xác tình trạng và điều kiện hoạt động của thiết bị ở mọi thời điểm người ta sử dụng những kỹ thuật giám sát t ình trạng .  Kỹ thuật giám sát tình trạng: Nếu trong quá trình hoạt động máy móc, thiết bị có vấn đề thì thiết bị giám sát tình trạng sẽ cung cấp thông tin để xác định xem đó là vấn đề gì và quan trọng hơn là nguyên nhân đã gây ra vấn đề đó. Nhờ đó có thể lập lịch trình sửa chữa có hiệu quả từng vấn đề cụ thể trước khi máy móc bị hư hỏng. Giám sát tình trạng có thể được chia thành : * Giám sát tình trạng chủ quan: là giám sát được thực hiện bằng các giác quan của con người như: nghe, nhìn, sờ, nếm, ngửi dể đánh giá t ình trạng của thiết bị. * Giám sát tình trạng khách quan: được thực hiện khi mà tình trạng thiết bị trong một số trường hợp không thể nhận biết được bằng các giác quan của con người. Nó được thực hiện thông qua việc đo đạc và giám sát bằng nhiều thiết bị khác nhau, từ những thiết bị đơn giản cho đến thiết bị chẩn đoán hiện đại nhất. Giám sát tình trạng khách quan có thể được thực hiện bằng hai cách : * Giám sát tình trạng không liên tục: là giám sát mà trong đó một người đi quanh các máy và đo những thông số cần thiết bằng một dụng cụ cầm tay. Các số liệu hiển thị được ghi lại hoặc được lưu trữ trong dụng cụ để lưu trữ về sau. Phương pháp này đòi hỏi một người có tay nghề cao để thực hiện việc đo lường bởi vì người đó phải có kiến thức vận hành dụng cụ, có thể diễn đạt thông tin từ dụng cụ và phân tích tình trạng máy hiện tại là tốt hay xấu. * Giám sát liên tục : được thực hiện khi thời gian phát triển hư hỏng quá ngắn. Phương pháp này cần ít người hơn nhưng thiết bị lại đắt tiền hơn và bản thân thiết bị cũng cần được bảo Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 13 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  15. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy trì. Trong hệ thống bảo trì phòng ngừa dựa trên giám sát tình trạng thường 70% các hoạt động là chủ quan và 30% là khách quan lý do là vì có những hư hỏng xảy ra và không thể phát hiện bằng dụng cụ . b. Bảo trì cải tiến: Được tiến hành khi cần thay đổi thiết bị cũng như cải tiến tình trạng bảo trì. Mục tiêu của bảo trì cải tiến là thiết kế lại một số chi t iết, bộ phận để khắc phục hư hỏng hoặc để kéo dài thời gian sử dụng của các chi tiết, bộ phận và toàn bộ thiết bị. Chiến lược bảo trì cải tiến được thực hiện bởi hai giải pháp sau:  Bảo trì thiết kế lại (Design – Out Maintenance, DOM): giải pháp bảo trì này thường là đưa ra những thiết kế cải tiến nhằm khắc phục ho àn toàn những hư hỏng, khuyết tật hiện có của máy móc, thiết bị.  Bảo trì kéo dài tuổi thọ (Life – Time Extension, LTE) : giải pháp này nhằm kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị bằng cách đổi mới vật liệu hoặc kết cấu . c. Bảo trì chính xác: Được thực hiện bằng cách thu thập các dữ liệu của bảo trì dự đoán để thực hiệu chỉnh môi trường và các thông số vận hành của máy, từ đó cực đại hoá năng suất, hiệu suất và tuổi thọ của máy. d. Bảo trì dự phòng (Redundancy, RED) : Được thực hiện bằng cách bố trí máy hoặc chi tiết, phụ tùng thay thế song song với cái hiện có, điều này có nghĩa là máy hoặc chi tiết, phụ tùng thay thế có thể được khởi động và liên kết với dây chuyền sản xuất nếu cái đang được sử dụng bị ngừng bất ngờ. e. Bảo trì năng suất toàn bộ (Total Productive Maintenance – TPM ): Được thực hiện bởi tất cả các nhân viên thông qua các nhóm hoạt động nhỏ nhằm đạt tối đa hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị. TPM tạo ra những hệ thống ngăn ngừa tổn thất xảy ra trong quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu “không tai nạn, không khuyết tật, không hư hỏng”. TPM được áp dụng trong mọi phòng, ban và toàn bộ các thành viên từ người lãnh đạo cao nhất đến những nhân viên sản xuất. f. Bảo trì tập trung vào độ tin cậy (Reliability – Centred Maintenance – RCM): Là một quá trình mang tính hệ thống được áp dụng để đạt được các yêu cầu về bảo trì và khả năng sẵn sàng của máy móc thiết bị nhằm đánh giá một cách định lượng nhu cầu thực hiện hoặc xem xét lại các công việc và kế hoạch bảo trì phòng ngừa . g. Bảo trì phục hồi: Bảo trì phục hồi có kế hoạch là hoạt động bảo trì phục hồi phù hợp với kế hoạch sản xuất các phụ tùng, tài liệu kỹ thuật và nhân viên bảo trì đã được chuẩn bị trước khi tiến hành công việc. Trong giải pháp bảo trì này, chi phí bảo trì trực tiếp cũng giảm đi so với bảo trì phục hồi không kế hoạch . h. Bảo trì khẩn cấp: Dù các chiến lược bảo trì được áp dụng trong nhà máy có hoàn hảo đến đâu thì những lần dừng máy đột xuất cũng không thể tránh khỏi. Do đó, giải pháp bảo trì khẩn cấp trong chiến lược bảo trì có kế hoạch này vẫn là một lựa chọn cần thiết. SÔ ÑOÀ PHAÂN LOAÏI BAÛO TRÌ Döông bình Nam – Hoaøng Trí - Baûo-trì 14 Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  16. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy II. Mục đích của việc giám sát tình trạng Công việc của người bảo trì không phải sửa chữa thay thế mà còn phải giám sát tình trạng hoạt động của thiết bị, qúa trình giám sát là xác định tình trạng hoạt động của máy móc đang lúc hoạt động hay lúc ngừng hoạt động. Nếu một vấn đề nào đó được phát hiện thì thiết bị giám sát tình trạng sẽ cung cấp cho ta những thông tin để xác định xem đó là vấn đề gì, cái gì đã gây ra vấn đề đó. Nhờ vậy mà có thể lập lịch trình sửa chữa có hiệu quả từng vấn đề cụ thể trước khi máy bị hư hỏng. - Nhờ áp dụng phương pháp giám sát tình trạng mà giảm tối đa khả năng hư hỏng của máy móc, đồng thời qua đó giám sát được những bộ phận cần thay thế. Nhờ vậy mà những bộ phận thay thế có thể được dự trữ hay đặt hàng trước, và hoạch định trước được những việc như: điều độ nhân lực, giảm chi phí tồn kho lập kế hoạch sửa chữa trong suốt thời gian ngừng máy theo lịch trình, cải thiện hoạt động của máy đạt mức tối ưu. - Bản chất của kỹ thuật giám sát là sát định t ình trạng thực của máy, chức năng của nó là cung cấp những thông tin về t ình trạng máy móc và tốc độ thay đổi tình trạng, qua đó kịp thời ngừng máy để để sửa chữa trước khi hư hỏng xảy ra. - Khi các hư hỏng xảy ra sẽ làm thay đổi đặt tính vật lý thiết bị, vì vậy cần phải thu thập và phân tích các thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị để có thể dự đoán các hư hỏng của bộ phận trước khi chúng xảy ra. Những thông số này được gọi là những thông số dự đoán và hình thành trên cơ sở bảo trì dự đoán, bảo trì phòng ngừa dự đoán, hay còn gọi là bảo trì trên cơ sở tình trạng. Những thông số này cung cấp những thông tin về t ình trạng của máy móc để dự đoán được các hư hỏng ở giai đoạn đầu và từ đó có thể lập kế hoạch bảo trì đúng đắn. III. Các phương pháp giám sát tình trạng Mục tiêu của giám sát tình trạng là nhận biết tình trạng của máy của máy sao cho có thể bảo trì đúng lúc và hợp lý. Nhận biết tình trạng của máy có thể ở hai cấp: - Nhận biết tình trạng có vấn đề. - Xác định vấn đề đó là gì. Những kỹ thuật giám sát t ình trạng đơn giản nhất là giám sát chủ quan t ình trạng của của thiết bị bằng các giác quan như sau: - Nhìn: dùng để giám sát lỗ thủng, khe hở, khói, thay đổi màu sắc. - Ngửi: nhận biết các hiện tượng quá nhiệt hoặc rò rĩ. - Nghe: giám sát tiếng ồn không bình thường. - Sờ: giám sát rung động, nhiệt độ không bình thường. - Tổng hợp các giác quan: được dùng để dự đoán hiệu suất máy móc Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 15 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  17. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Một cải thiện lớn lao trong việc xác định tồn tại của một vấn đề nào đó trong máy móc, thiết bị nhờ sử dụng những dụng cụ chỉ thị số đơn giản. Những dụng cụ này đã loại trừ các sai lầm về ý kiến cá nhân và có thể so sánh với các dữ liệu khi các máy hoạt động ở trạng thái bình thường do các nhà sản xuất đưa ra và cũng có thể so sánh với các chỉ số trước đây của cùng một dụng cụ đo. Các dụng cụ đơn giản này phù hợp cho hầu hết các máy móc, thiết bị và có thể cho ta những chỉ số để nhận biết tình trạng cũng như một vấn đề nào đó đang tồn tại trong máy móc thiết bị như: áp kế, nhiệt kế, ampe kế, tốc kế các đèn hoặc các chuông báo động được đặt ở một chế độ nhất định có thể cho ta nhận biết có một vấn đề đang tồn tại Trong nhiều trường hợp, khi sử dụng những dụng cụ này cùng với các kỹ thuật giám sát tiên tiến thì có thể nhận biết chính xác những vấn đề hư hỏng bên trong máy, những dụng cụ có thể nhận biết được sự hư hỏng bên trong máy móc như: - Các máy đo vị trí đường ống. - Các dụng cụ đo rung động gắn vào vỏ máy. - Các máy gắn vào bình dầu của máy để dò các hạt tróc ra từ bề mặt chi tiết dò. - Máy quang phổ để giám sát các thiết bị không tiếp xúc được. - Các máy đo nhiệt độ để cho ta một bản đồ nhiệt. Tuy có nhiều dụng cụ để xác định những hư hỏng nhưng chỉ có bốn phương pháp giám sát cơ bản đó là: - Giám sát bằng mắt: các bộ phận máy móc được kiểm tra bằng mắt để xác định t ình trạng của chúng. - Giám sát hiệu năng: tình trạng của một chi tiết hoặc một máy có thể được đánh giá bằng cách đo lường hiệu năng thực hiện công việc đã định. - Giám sát rung động: tình trạng của một thiết bị đang hoạt động trong một máy được đánh giá từ độ lớn và bản chất rung động của chúng sinh ra. - Giám sát hạt: tình trạng bề mặt của thiết bị phụ thuộc vào tải trọng và các liên quan đến chuyển động, nó được đánh giá từ các mảnh vỡ do mòn mà chúng gây ra, thông thường những thiết bị này được bôi trơn bằng dầu do đó việc thu thập và phân tích mãnh vỡ do mòn được thực hiện thông qua dầu bôi trơn. IV. Lựa chọn giải pháp bảo trì Trong thực tế ngày nay khi mà các thiết bị trên thị trường rất đa dạng phong phú, từ những thiết bị rất cũ cho đến các thiết bị tiên tiến nhất như: các máy vạn năng, máy chương trình số, máy lập trình… vv. Đồng thời với tốc độ phát triển như vũ bão trong lĩnh vực chế tạo, chỉ một thời gian ngắn đã cho ra nhiều loại thiết bị với những chức năng khác nhau. Vốn đầu tư cho tài sản cố định khi trang bị các loại máy móc thiết bị này là rất lớn. Hiện tại ngày nay trong các công ty, các thiết bị được trang bị là rất đa dạng, hơn nữa nó còn tồn tại nhiều thế hệ thiết bị, máy móc. V ì vậy các nhà bảo trì phải linh hoạt, phải có những kế sách áp dụng cho từng loại thiết bị cho thật hợp lý. Đối với các công ty trong hiện nay, những máy móc công cụ được trang bị cho quá trình sản xuất là rất đa dạng. Do đó để đảm bảo cho các thiết bị hoạt động tốt, bộ phận bảo tr ì phải có những kế hoạch bảo trì cho thật phù hợp, cụ thể cho từng loại thiết bị, phải có những chiến lược trong hiện tại và lâu dài. Công việc trước nhất là mọi người trong tổ chức từ người quản lý cao nhất đến công nhân đang làm việc trong nhà máy phải biết đến chiến lược bảo trì, người sản xuất và người bảo trì phải liên kết để phân tích những vấn đề bảo trì nẩy sinh. Nếu có một sự cố xảy ra, trước tiên người vận hành, người bảo trì hay bất kỳ người khác nào cũng phải biết đặt câu hỏi: có thể tránh sự cố này xảy ra một lần nữa bằng cách sửa đổi, thiết kế lại hoặc bất kỳ giải pháp bảo trì nào khác không ? Như vậy có thể lựa chọn giải pháp bảo trì bằng cách nêu một loạt câu hỏi và trả lời theo trình tự sau: - Có thể thiết kế lại để tránh hư hỏng hay không? Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 16 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  18. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Nếu không thể thiết kế lại thì bước kế tiếp trong giải pháp bảo trì thì phải cố gắng kéo dài tuổi thọ của chi tiết hoặc thiết bị. - Có thể kéo dài tuổi thọ của chi tiết không? Nếu không thể kéo dài được tuổi thọ của chi tiết thì bước kế tiếp là phải cố gắng áp dụng giám sát tình trạng thiết bị trong suốt thời gian vận hành, để sớm t ìm ra những sai sót trong thời kỳ phát triển hư hỏng và có thể lập kế hoạch phục hồi để giảm hậu quả hư hỏng. - Có thể áp dụng giám sát tình trạng thiết bị trong quá trình vận hành không? Đôi khi giám sát tình trạng không thể thực hiện được trong quá trình vận hành, khi đó giám sát tình trạng phải được tiến hành trong thời gian ngừng máy có kế hoạch. - Có thể giám sát tình trạng trong khi ngừng máy có kế hoạch không? Nếu không thể áp dụng giám sát t ình trạng do không phát hiện được hư hỏng nào đang phát triển thì phải nghĩ đến thay thế định kỳ. - Có thể áp dụng thay thế định kỳ được không? Nếu khó xác định được khoảng thời gian giữa những lần hư hỏng xảy ra thì hư hỏng là ngẫu nhiên thì phải nghĩ đến giải pháp dự phòng. - Có thể áp dụng dự phòng được không? Nếu không có giải pháp bảo trì nào nêu trên được áp dụng thì giải pháp dự phòng phải được xem xét trước khi quyết định đi đến giải pháp bảo trì khi đã bị ngừng máy. Giải pháp này phải được xem xét cẩn thận về mặt kinh tế. - Vận hành đến khi hư hỏng Chỉ cho phép sử dụng giải pháp bảo trì này khi những giải pháp bảo trì khác không thể áp dụng được. Tuy nhiên thường thì phải xem xét hậu quả kinh tế phát sinh, đôi khi phương pháp bảo trì này là kinh tế nhất do giá thiết bị thấp và không tác động đến tổn thất sản xuất. Giải pháp bảo trì hiện nay trong một số công ty là ( là vận hành đến khi hư hỏng ), có thể nói đây là một giải pháp mà tính hiệu quả của bảo trì đối với thiết bị máy móc cũng như trong sản xuất là thấp nhất như sau: . Khả năng kéo dài chu kỳ sống của thiết bị là rất ngắn . Ảnh hưởng không tốt đến các chi tiết lân cận . Không lường trước được các mức độ hư hỏng . Khó xác định được các phụ tùng thay thế . Chi phí cao cho số lượng phụ tùng dự trữ trong kho . Không hoạch định trước được công việc đối với bộ phận bảo trì . Chỉ số khả năng sẵn sàng của thiết bị là rất thấp . Chi phí cho bảo trì trực tiếp cũng như gián tiếp là rất lớn . Khó duy trì được sự ổn định trong sản xuất . Khó nâng cao được năng suất V. Các công cụ quản lý V.1: 5s a) Sàng lọc Tại nơi làm việc hay tại máy móc mà công nhân điều khiển sẽ có những đồ vật, t ài liệu, không sử dụng đến. Để tạo được không gian làm việc cho rộng rải thích hợp, nhiệm vụ của sàn lọc là khuyên người công nhân nên loại bỏ những gì không cần thiết, chỉ giữ lại những gì cần thiết tại nơi làm việc và trong lúc làm việc, đối với những thiết bị máy móc quá cũ không dùng trong sản xuất nên tìm cách thanh lý, cất giữ ở ngoài diện tích phân xưởng. Đó chính là cái lợi của công việc sàn lọc trong công việc giải phóng mặt bằng mà không tốn tiền xây dựng mở rộng nhà máy, làm tăng sự thoáng mát, thoải mái cho môi trường làm việc của công nhân, nâng cao tính an toàn trong lao động sản xuất đồng thời tạo ra được những khoảng cách hợp lý trong vận chuyển và đi lại của những người trong công ty. b) Sắp xếp Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 17 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  19. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy - Công việc sàn loại bỏ những vật không cần thiết tại nơi làm việc và trong khi làm việc, yêu cầu tiếp theo của công cụ quản lý 5S là cần sắp xếp, bố trí lại các dụng cụ, nguyên vật liệu cho gọn gàng, đúng nơi quy định phù hợp với các thao tác khi làm việc. Một mặt vừa tạo được sự an toàn, tính thẩm mỹ trong quá trình làm việc một mặt để dễ dàng thuận tiện trong công việc kiểm tra và xử lý trong các tình huấn. - Khi bố trí các thiết bị máy móc, chi tiết hay các hồ sơ, dữ liệu cũng phải tuân theo nguyên tắc: cái gì dùng thường xuyên thì nên bố trí riêng để thuận lợi cho việc sử dụng, đỡ mất thời gian tìm kiếm, cái gì ít dùng hơn thì để ở những nơi xa hơn, cái gì thỉnh thoảng mới dùng đến thì bố trí riêng, cất và quản lý ở một nơi nào đó trong bộ phận kho lưu trữ. - Mỗi đồ dùng, thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu, vật tư đều phải ký hiệu , danh mục , mã số sử dụng riêng để dễ nhận biết. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng cũng như thuận lợi cho công tác bảo trì, sửa chữa và thay thế thiết bị. Khi sử dụng xong cũng phải để lại đúng chổ cũ, đúng danh mục nhằm mục đích là tạo điều kiện cho ngững người sử dụng sau khỏi tốn thời gian tìm kiếm và không làm phiền các đồng nghiệp. c) Vệ sinh - Đời sống con người ngày càng cải thiện và ổn định thì vệ sinh ngày càng được quan tâm và coi trọng, vệ sinh thường gắn liền với trật tự ngăn nắp. Trong sản xuất và cung ứng dịch vụ, vệ sinh còn có ý nghĩa về chất lượng, luôn giữ gìn vệ sinh gọn gàng trong khu vực trước, trong và sau khi làm việc tức là tự tạo ra cho mình một môi trường làm việc an toàn, thoáng mát và dễ chịu. - Trách nhiệm vệ sinh không của riêng ai, nó là công việc của tất cả mọi người, ai cũng phải có trách nhiệm, xem bản thân mình là người giữ nhà, mỗi ngày dành ra một ít thời gian để quét dọn vệ sinh không những ở nơi làm việc mà còn vệ sinh ở những nơi mà mọi người không chú ý đến, vệ sinh lau chùi khô máy, bàn ghế dụng cụ, thiết bị… Chính vì vậy, không những kiểm soát và đạt được mức độ sạch sẽ mong muốn mà qua việc làm vệ sinh chúng ta có thể phát hiện ra hư hỏng của máy móc thiết bị, dầu bôi trơn bị thiếu hụt, dây couroi sắp đứt, linh kiện điện tử, vi mạch điều khiển không an to àn …Qua đó có biện pháp kịp thời, đúng lúc cho công tác bảo trì các thiết bị nhờ vậy mà ngăn ngừa được những hư hỏng xảy ra. - Thúc đẩy phong trào vệ sinh tại môi trường làm việc, vừa thúc đẩy vừa kiểm soát tình trạng vệ sinh, yêu cầu mọi nhân viên phải có kỷ luật giữ gìn vệ sinh chung và ngăn nắp khắp nơi làm việc. Tạo được môi trường vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc cũng tạo được niềm tin, uy tín nơi khách hàng đối với chất lượng mặt hàng sản phẩm của công ty. d) Sạch sẽ - Khi thực hiện được 3S đầu tiên mọi thành viên trong công ty phải cần tiến thêm một bước nữa đó là giữ sạch sẽ, sạch sẽ ở đây không chỉ là ở nơi làm việc mà cần phải giữ sạch sẽ trong bản thân ở mỗi con người, tinh thần thoải mái trong làm việc. Vd: một công ty điện tự của nhật, thuê một chuyên gia tâm lý học đứng trước cổng ra vào tại lúc vào ca. Nhà tâm lý này có tránh nhiệm xác định những người nào có những biểu hiện tinh thần không ổn định, qua đó được phỏng vấn tìm hiểu nguyên nhân lý do, để đưa đến quyết định cụ thể cho từng người. e) Kỷ luật - Kỷ luật, nề nếp nghĩa là “Tuân thủ các quy luật, tiêu chuẩn nơi làm việc” .Tuân thủ và khiến người khác tuân theo các tiêu chuẩn công việc đã được quy định, tuân theo các yêu cầu về tiến hành kiểm tra chất lượng và an toàn công việc. V.2 Hướng áp dụng 3Q6S - Ngoài công cụ quản lý chất lượng và bảo trì 5S đang được áp dụng trong công ty Juki như hiện nay xu hướng mới của một số công ty sản xuất của Nhật đang triển khai áp dụng công cụ quản lý chất lượng 3Q6S. + Ý nghĩa của 3Q6S Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 18 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
  20. http://SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy - Quality worker: nhân viên tốt - Quality company: công ty tốt 3Q - Quality Products : sản phẩm tốt - Seiri : sắp xếp gọn gàng - Seiton: đặt ngăn nắp, đúng chỗ - Seisou: quét dọn sạch sẽ 6S - Seiketsu : tinh khiết, sáng sủa - Saho : tác phong, hành động đúng - Shitsuke : kỷ luật, nề nếp - Lấy các chữ đầu của các mục trên để gọi là 3Q6S. * Sắp xếp gọn gàng bao gồm ý nghĩa “Phân chia những vật cần thiết và không cần thiết, những vật không cần thiết không đặt ở nơi làm việc” .Tiến hành đồng loạt và dứt khoát, những vật không cần thiết dứt khoát phải xử lý * Đặt ngăn nắp đúng chỗ nghĩa là “Đặt những vật cần thiết đâu vào đấy, đúng nơi đã quy định để đảm bảo tính an to àn, chất lượng sản phẩm, tính sản xuất”. Phải nghĩ đến tính chất công việc, tính an toàn, mỹ quan để quyết định vị trí và phương pháp đặt để. Tiến hành làm các bảng biểu (quy định vị trí nào để cái gì). Tạo ra hình thức sao cho bất cứ ai cũng có thể lấy ra ngay được những vật cần thiết * Quét dọn sạch sẽ nghĩa là “Dọn dẹp những vật xung quanh mình và bên trong nơi làm việc, tạo môi trường làm việc sạch đẹp” .Dọn dẹp nhanh gọn, tỉ mỉ. Phân chia trách nhiệm bình đẳng cho từng cá nhân trong to àn thể nhân viên. Thực hiện các đối sách đối với các nguồn gốc phát sinh dơ bẩn *Tinh khiết sáng sủa có nghĩa là “Tạo sự sảng khoái cho người khác, bảo vệ sức khỏe cho mọi người. Làm sạch môi trường chung quanh không chỉ là nơi của mình. Trang phục làm việc sạch sẽ, ngăn nắp”.Mỗi ngày vào công ty với tâm trạng sảng khoái. Không làm việc bằng đôi tay dơ, trang phục bẩn. Lúc nào cũng với quần áo sạch sẽ, trang phục giặt giũ theo thời gian quy định. * Tác phong, hành động đúng: “Lúc nào cũng hành động đúng” .Chào hỏi khi ra vào công ty, buổi sáng chào lớn giọng, rõ ràng. Khi nghe đáp điện thoại phải đạt mức cơ bản là nhanh gọn, chính xác, tử tế, lịch sự… * Kỷ luật, nề nếp nghĩa là “Tuân thủ các quy luật, tiêu chuẩn nơi làm việc” .Tuân thủ và khiến người khác tuân theo các tiêu chuẩn công việc đã được quy định, tuân theo các yêu cầu về tiến hành kiểm tra chất lượng và an toàn công việc. V.3 Mục đích của 3Q6S Voâ lyù Caûi tieán caùch Taâm nieäm vaøo vieäc baøi tröø caùc ñieåm Laõng phí laøm vieäc thoaûi Khoâng ñoàng boä maùi Duy trì, naâng cao chaát löôïng Caûm giaùc thoaûi maùi Moâi tröôøng Duy trì, naâng cao naêng löïc saûn xuaát Trong saùng laøm vieäc Ñaûm baûo an toaøn Ñaày töï haøo Muïc tieâu tröôùc maét: Quaûn lyù nhìn baèng maét Laøm cho ai cuõng hieåu ñöôïc Quaûn lyù hình aûnh Deã daøng traû laïi vò trí cuõ Quaûn lyù theû teân Bieát ñöôïc ai söû duïng Quaûn lyù theû kho Sao cho hieåu ngay laäp töùc löôïng toàn kho V.4 Mục tiêu của 3Q6S Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 19 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2