intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Giáo dục học đại cương

Chia sẻ: Huệ Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

3.649
lượt xem
884
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Giáo dục học đại cương (Dành cho sinh viên không thuộc chuyên ngành Tâm lý - Giáo dục học) có cấu trúc gồm 4 phần chính: phần 1 những vấn đề chung của giáo dục học, phần 2 lý luận dạy học, phần 3 lý luận giáo dục, phần 4 quản lý giáo dục trong nhà trường. Mục tiêu giáo trình này nhằm giúp người học biết vận dụng những kiến thức của môn học vào trong công tác giáo dục và dạy học, đặc biệt là trong công tác giáo dục và dạy học ở trường phổ thông. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Giáo dục học đại cương

  1. GIÁO TRÌNH Giáo dục học đại cương 1
  2. GIÁO ÁN MÔN GIÁO DỤC HOC ĐẠI CƯƠNG (Dành cho sinh viên không thuộc chuyên ngành Tâm lý - Giáo dục học) A. Mục tiêu chung của môn học 1. Kiến thức: Người học nắm được hệ thống kiến thức cơ bản, thiết thực về: những vấn đề chung của giáo dục học; lý luận dạy học; lý luận giáo dục và quản lý giáo dục trong nhà trường. 2. Kỹ năng: Người học biết vận dụng những kiến thức của môn học vào trong công tác giáo dục và dạy học, đặc biệt là trong công tác giáo dục và dạy học ở trường phổ thông. Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển. 3. Thái độ: Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo. Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố. B. Thời lượng và cấu trúc môn học 1. Thời lượng môn học: 6 đơn vị học trình ( 90 tiết ) 2. Cấu trúc môn học: Gồm 4 phần lớn: Phần 1- Những vấn đề chung của giáo dục học (20 tiết) Phần 2- Lý luận dạy học (35 tiết) Phần 3- Lý luận giáo dục (25 tiết) Phần 4- Quản lý giáo dục trong nhà trường (10 tiết) C. Tài liệu học tập và tham khảo Các tài liệu giáo dục học: 1. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 1, nxb GD, 1987. 2. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 2, nxb GD, 1987. 3. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê: Giáo dục học đại cương, nxb GD, 1997. 4. Phạm Viết Vượng: Giáo dục học, nxb ĐHQG Hà Nội, 2000. 5. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức: Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở, nxb GD, 2001. 6. Thái Duy Tuyên: Những vấn đề chung của giáo dục học, nxb GD, 2004. 7. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 1, nxb ĐHSP, 2006. 8. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 2, nxb ĐHSP, 2006. 9. Phan Thanh Long, Trần Quang Cấn, Nguyễn Văn Diện: Lý luận giáo dục, nxb ĐHSP, 2006. 2
  3. 10. Phan Thanh Long (Cb), Lê Tràng Định: Những vấn đề chung của Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008. Các tài liệu khác: 11. Nguyễn Lân: Lịch sử giáo dục học thế giới, nxb GD, 1958. 12. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm: Lịch sử giáo dục thế giới, nxb GD, 1997. 13. Phan Trọng Ngọ (Chủ biên): Tâm lí học trí tuệ, nxb ĐHQG Hà Nội, 2001. 14. Lê Văn Hồng (Cb): Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, nxb GD, 2002. 15. Nguyễn Ánh Tuyết (Cb): Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, nxb ĐHQG, 1997. 16. Bùi Thị Mùi: Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh THPT, nxb GD, 2004. 17. Phan Trọng Ngọ: Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, nxb ĐHSP, 2005. 18. Luật Giáo dục, nxb Chính trị Quốc gia, 2005. 19. Phạm Viết Vượng: Bài tập Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008. D. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 1. Kiểm tra 1.1. Kiểm tra điều kiện và kiểm tra giữa kỳ: Có 1 bài kiểm tra điều kiện, hệ số 1. Có 1 bài kiểm tra giữa kỳ, hệ số 1. Căn cứ vào quy định và điều kiện thực tế để lựa chọn hình thức kiểm tra gồm: tự luận (viết), trắc nghiệm, làm bài tập lớn hoặc tiểu luận. 1.2. Kiểm tra kết thúc môn học: Kiển tra tự luận, hệ số 2. 2. Đánh giá theo thang điểm 10 3
  4. PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC (20 tiết) 1. Mục tiêu: 1.1. Kiến thức: Người học nắm được hệ thống kiến thức khái quát, cơ bản về: nguồn gốc, bản chất, tính chất của giáo dục; vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển nhân cách; mục đích, nguyên lý giáo dục và mục đích, nguyên lý giáo dục của Việt Nam; Hệ thống giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. 1.2. Kỹ năng: Người học biết vận dụng kiến thức để giải quyết được các tình huống có liên quan đến các vấn đề chung của giáo dục. Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển. 1.3. Thái độ: Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo. Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố. 2. Cấu trúc nội dung và thời gian Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 4 tiết 1. GD là một hiện tượng xã hội 2. Tính chất của GD 2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD 2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD 2.3. Tính lịch sử của GD 2.4. Tính giai cấp của GD 2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế 3 . Giáo dục học là một khoa học 3.1. Khái quát lịch sử GD học 3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GD học 3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học 3.3.1. GD theo nghĩa rộng Dạy học Giáo dục theo nghĩa hẹp 3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của GD học 3.5. Hệ thống các khoa học GD và mối quan hệ của GD học với một số khoa học 4
  5. Chương 2 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 3 tiết 1. Các chức năng xã hội của GD 1.1. Chức năng kinh tế sản xuất 1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng 1.3. Chức năng văn hóa-xã hội 2. Xã hội hiện đại và thách thức đặt ra cho giáo dục 2.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại 2.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ 2.1.2. Xu thế toàn cầu hóa 2.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức 2.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục 3. Xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI và định hướng phát triển GD 3.1. Xu thế phát triển giáo dục 3.1.1. Nhận thức GD là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia 3.1.2. Xã hội hóa giáo dục 3.1.3. Giáo dục suốt đời 3.1.4. Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá trình GD 3.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục 3.1.6. Phát triển giáo dục đại học 3.2. Định hướng phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI 3.3. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam Chương 3- GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH 4 tiết 1. Nhân cách và sự phát triển nhân cách 1.1. Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách 1.2. Khái niệm sự phát triển nhân cách 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách 2.1. Di truyền, bẩm sinh, sinh học và sự phát triển nhân cách 2.2. Môi trường và sự phát triển nhân cách 2.4. Hoạt động và giao tiếp của cá nhân đối với nhân cách 3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi 3.1. Trẻ trước tuổi tiểu học 3.2. Học sinh tiểu học 3.3. Học sinh trung học cơ sở 3.4. Học sinh trung học phổ thông 4. Một số phẩm chất nhân cách con người Việt Nam cần gìn giữ, phát huy 5
  6. Chương 4 - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC 4 tiết 1. Khái niệm mục đích, mục tiêu GD 1.1. Khái niệm mục đích GD 1.2. Khái niệm mục tiêu GD 2. Mục tiêu GD Việt Nam 2.1. Những căn cứ để xây dựng mục tiêu GD 2.2. Mục tiêu GD Việt Nam 3. Nguyên lý GD 3.1. Khái niệm nguyên lý GD 3.2. Nội dung nguyên lý GD Việt Nam Chương 5 - HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 3 tiết 1. Khái quát về hệ thống GD 1.1. Khái niệm hệ thống GD 1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD 2. Hệ thống GD quốc dân Việt Nam 3. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân 3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại 3.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân Ôn tập và thảo luận 2 tiết Tổng cộng 20 tiết 3. Phương pháp Các phương pháp chủ đạo: thuyết trình, vấn đáp, tình huống, nêu vấn đề. Phương pháp khác: động não … 4. Phương tiện Phấn, bảng, máy chiếu, giấy Ao đến A4, bút dạ … 6
  7. Nội dung Hoạt động của Hoạt động GV của SV PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC Tạo tình huống có 1. GD là một hiện tượng xã hội vấn đề, nêu vấn đề, -Suy nghĩ trả GD được hiểu theo nghĩa rộng nhất là sự truyền thụ kinh nghiệm thuyết trình: lời, tham gia của người này cho người khác, của thế hệ trước cho thế hệ sau. -Các hiện tượng giải quyết Nguồn gốc của GD: Bắt đầu từ lao động, sau lao động và đồng thời sau, hiện tượng nào tình huống. với lao động là ngôn ngữ, GD cũng bắt đầu manh nha. Nguồn gốc được coi là hiện -Tự khái quát của GD bắt đầu từ lao động, vì trong quá trình tác động vào thế giới tượng GD, tại sao: về bản chất khách quan con người đã tiếp thu và tích lũy được những kinh a.Mèo mẹ dạy mèo của GD và nghiệm và truyền lại cho người khác, cho thế hệ sau để ứng dụng vào con bắt chuột. tìm ra nguồn trong quá trình lao động sau đó đạt hiệu quả cao hơn. b.Người dạy khỉ gốc của GD. Cơ chế phát triển chủ yếu của động vật là di truyền, trong quá trình làm xiếc. -So sánh và sống nó tích lũy thêm cả kinh nghiệm cá thể, kinh nghiệm cá thể này c.Người lớn dạy trẻ nhận thấy sự không được truyền lại. Ở con người, cơ chế phát triển là lĩnh hội kinh đi săn và trồng trọt khác biệt nghiệm xã hội lịch sử loài người, những kinh nghiệm cá thể và kinh trong việc nghiệm xã hội lịch sử được truyền lại qua nhiều thế hệ. -Vậy bản chất của truyền thụ và GD là gì? tiếp thu kinh Nhờ có GD mà xã hội loài người mới duy trì sự tồn tại, phát triển và đạt được những thành tựu ngày càng rực rỡ. -GD băt nguồn từ nghiệm ở đâu (gợi ý: trong người và GD ban đầu được thực hiện thông qua việc truyền thụ kinh nghiệm lịch sử loài người, động vật. của người này cho người khác, chưa có một cơ quan chuyên trách hiện tượng nào nảy - Suy nghĩ trả đảm nhiệm việc GD, nó có thể được tiến hành một cách tự giác hoặc sinh trước GD, lời, tìm ra sự tự phát ở trong gia đình hoặc cộng đồng. Cùng với sự phát triển của ngôn ngữ bắt khác biệt của xã hội loài người, người ta nhận thấy cần phải có những cá nhân và nguồn từ đâu). GD nhà những cơ quan chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả cao, từ đó trường học và thầy giáo ra đời. Và như vậy, bên cạnh GD -Con người chịu trường với của gia đình, GD của xã hội thì còn có GD của cơ quan chuyên trách ảnh hưởng của GD gia đình đó là nhà trường. Ngày nay, việc GD trong nhà trường đã được tổ những lực lượng và xã hội. chức ngày càng khoa học và chặt chẽ với mục đích, nội dung, kế GD nào. Rút ra kết hoạch, chương trình, phương pháp, phương tiên, nhân lực cụ thể và -So sánh, tìm ra luận khái dựa trên cơ sở của các khoa học liên quan đến GD con người. khác biệt của GD quát. * Từ những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận: GD là một hiện nhà trường với GD tượng chỉ có trong xã hội loài người, bản chất của GD là sự truyền gia đình và xã hội? đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội của các thế hệ loài người, 7
  8. nhờ có GD mà các thế nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân -Giáo viên là người tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài có kết luận cuối người không ngừng tiến lên. Hoạt động GD ngày càng được tổ chức cùng. chặt chẽ, bài bản, hiêu quả dựa trên những cơ sở khoa học. 2. Tính chất của GD Thuyết trình + vấn Tính chất của GD là những thuộc tính cơ bản để phân biệt nó với đáp hoặc tổ chức Nghe giảng các hiện tượng khác. GD có các tính chất sau: SV tự nghiên cứu và trả lời câu tài liệu. Lưu ý SV hỏi hoặc đọc 2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD tài liệu ở nhà trả lời các câu hỏi Tính phổ biến nghĩa là GD có mặt ở mọi nơi và mọi lúc. sau: để trả lời các Tính vĩnh hằng là GD tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài -Tính chất phổ biến, vấn đề theo người, nó tồn tại mãi mãi, chừng nào còn xã hội loài người thì chừng vĩnh hằng, quy định gợi ý và sẵn đó GD còn tồn tại. sàng trình của xã hội, lịch sử, bày kết quả GD có tính chất phổ biến và vĩnh hằng vì GD gắn bó chặt chẽ với sự giai cấp, nhân văn, nghiên cứu. phát triển xã hội và phát triển cá nhân. đại chúng, dân tộc Người được và quốc tế là gì; các chọn sẽ trình - Để xã hội loài người có thể duy trì sự tồn tại và phát triển ngày càng biểu hiện cụ thể của bày về một cao thì cần phải có quá trình GD. Những kinh nghiệm, vốn hiểu biết các tính chất đó, cho và một nhóm của người này, của thế hệ trước cần phải đươc truyền lại cho người ví dụ minh họa; tính chất theo khác và cho thế hệ sau để ứng dụng vào trong quá trình lao động, cải một số hiện tượng đề mục. tạo thế giới khách quan đạt hiệu quả cao. Những kinh nghiệm và vốn trong xã hội như tôn hiểu biết đó lại được tích lũy và làm phong phú thêm và lại được tiếp Các sinh viên giáo, đạo đức, nghệ tục truyền qua các thế hệ tiếp sau. Nhờ vậy mà xã hội loài người, nền còn lại lắng thuật.. có đầy đủ các văn minh nhân loại phát triển và tiến bộ không ngừng. nghe và sãn tính chất này - Bên cạnh việc GD phục vụ cho sự phát triển xã hội thì GD còn là không. sàng nhân phương tiện để phát triển cá nhân: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân xét, bổ sung -Tổ chức người học ý kiến. bất học bất tri đạo” một người mà không có GD thì không thể trở trình bày kết quả thành con người theo đúng ý nghĩa của nó, nhờ có GD mà cá nhân nghiên cứu: Chọn có thể phát triển về nhân cách và trở thành chủ thể trong các hoạt ngẫu nhiên người động. Nhờ có GD mà những tiềm năng, tố chất của con người được sẽ trình bày về một khơi dậy, bộc lộ và phát triển. GD cũng làm cho con người phát triển và một nhóm tính toàn diện về mọi mặt. chất theo đề mục. 2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD GD là một hiện tượng của xã hội, nảy sinh từ nhu cầu của xã hội, tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người nên nó có mối quan hệ mật thiết với xã hội và chịu sự quy định của xã hội. Trình độ sản xuất, tính chất quan hệ sản xuất, cấu trúc xã hội, hệ tư 8
  9. tưởng, khoa học kỹ thuật, văn hóa, phong tục tập quán… của một xã hội, trong mỗi giai đoạn nhất định sẽ quy định tính chất, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện GD của xã hội đó. Nói cách khác, GD được tổ chức phù hợp với xã hội và đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Ví dụ, GD thời thực dân phong kiến khác với GD sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công (khác về mục đích, tổ chức, nội dung….). Cải cách GD (1950 và 1956) ở nước ta cũng là làm cho GD phù hợp với tính chất, điều kiện và yêu cầu của xã hội. Xét cho đến cùng thì tính chất của xã hội quyết định tính chất GD, nhưng đó không phải là mối quan hệ một chiều, giữa GD và xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nếu GD phù hợp với xã hội, GD đáp ứng được những yêu cầu của xã hội thì nó góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội. Ngày nay, về cơ bản mọi người đã thống nhất và nhấn mạnh đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển, nhiều nước trong đó có Việt Nam đã coi việc phát triển GD là một trong những quốc sách hàng đầu. Tính quy định của xã hội đối với GD thể hiện rõ nhất ở tính lịch sử và tính giai cấp của GD. 2.3. Tính lịch sử của GD GD là một hiện tượng xã hội, chịu sự quy định của xã hội nên có tính lịch sử cụ thể. Tính lịch sử thể hiện ở chỗ: - GD phản ánh sự phát triển của xã hội. - Mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi phương thức sản xuất đều có nền GD tương ứng. - Tính lịch sử thể hiện rõ nhất ở việc thay đổi mục đích, nội dung, cách thức tổ chức GD qua mỗi thời kỳ lịch sử. Bài học là xây dựng và tổ chức GD phải phù hợp với điều kiện lịch sử xã hội. 2.4. Tính giai cấp của GD Trong xã hội có giai cấp thì GD mang tính giai cấp. GD phản ánh đặc điểm và lợi ích giai cấp. Giai cấp thống trị xã hội sử dụng GD để duy trì và bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc truyền bá và xây dựng ý thức hệ của giai cấp. GD là vũ khí của đấu tranh giai cấp. 2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế Tính nhân văn là một nền GD lấy con người làm gốc, tôn trọng 9
  10. phẩm giá con người. GD hướng vào duy trì và phát triển các giá trị chung của nhân loại qua các thời kỳ, phát triển tất cả năng lực và phẩm chất cao đẹp của con người. Tính đại chúng của GD thể hiện ở chỗ nó cung cấp cơ hội GD đồng đều cho mọi tầng lớp trong xã hội, hướng tới cả những đối tượng đặc biệt. Ngày nay, GD được tiến hành suốt đời, GD cho mọi người, GD được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục trong suốt cuộc đời con người. (thậm chí ngay cả khi chưa ra đời-thai giáo). Tính đại chúng còn thể hiện ở chỗ hướng tới sự đa dạng về văn hóa, tôn trọng sự khác biệt văn hóa. Tính dân tộc của GD thể hiện ở chỗ nó phản ánh những đặc điểm và lợi ích dân tộc, bản sắc dân tộc. Mỗi dân tộc khác nhau có quan niệm khác nhau về GD truyền thống văn hóa. Kết luận: Trong xã hội loài người có những hiện tượng sẽ mất đi (ví dụ như pháp luật, tôn giáo sẽ mất đi khi xã hội loài người phát triển, -Từ các tính chất, tổ - SV rút ra khoa học phát triển), nhưng GD tồn tại vĩnh hằng cùng với sự tồn tại chức cho người học kết luận sư và phát triển của loài người, GD chịu sự quy định của xã hội nhưng rút ra kết luận sư phạm cũng tác động trở lại xã hội; GD mang tính lịch sử, giai cấp, nhân phạm cần thiết. văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế. Phải ưu tiên phát triển GD trong GV có kết luận cuối mọi hoàn cảnh, coi GD là quốc sách hàng đầu, GD phải phục vụ giai cùng. cấp cầm quyền nhưng mọi người đều có quyền được GD, việc xây dựng và tổ chức GD phải theo bối cảnh lịch sử, không nên dập khuôn, máy móc, đồng thời cũng biết tiếp thu những tinh hoa văn hóa, kinh nghiệm GD trong lịch sử cũng như của các nước.  Tính chất của nền GD Việt Nam Ngoài những tính chất chung của GD, mỗi nền GD của một chế độ, của một xã hội có những tính chất đặc trưng cụ thể, phản ánh tính chất của xã hội đó. Tính chất nền GD của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được ghi trong Luật GD như sau: Nền GD Việt Nam là nền GD xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. 3 . Giáo dục học là một khoa học Điều kiện để trở thành một khoa học: - Xác định được đối tượng nghiên cứu; - Có phương pháp nghiên cứu; 10
  11. - Có hệ thống khái niệm, phạm trù về đối tượng nghiên cứu; - Xác đinh được các nhiệm vụ và ý nghĩa của việc nghiên cứu. 3.1. Khái quát lịch sử GD học Để trở thành một khoa học phải có quá trình tích lũy và hệ thống hóa tri thức khoa học về đối tượng nghiên cứu. Ngay từ thời cổ đại đã có những học giả, hiền nhân bàn về giáo dục như Xôcrat (469-339 tr cn), Platon (429-347 tr cn), Aritxtot (348-322 tr cn) (đều thuộc Hy Lạp cổ đại), Khổng Tử (551-479 tr cn), Mặc Tử (475-390 tr cn), Mạnh Tử (372-289 tr cn), Tuân Tử (289-238 tr cn) (đều thuộc Trung Hoa cổ đại). Thuyết trình Thời kỳ phong kiến, ở Trung Quốc từ thời nhà Hán trở đi, tư -Giới thiệu khái tưởng của Khổng Tử được giai cấp thống trị tiếp thu có chọn lọc để quát về quá trình cho phù hợp với chế độ phong kiến, và từ đó nền giáo dục phong hình thành và phát kiến Trung Quốc lấy Nho giáo làm tư tưởng chính thống.. Tư tưởng triển GD học từ thời nho giáo này cũng là tư tưởng chính thống của nhiều nước á đông cổ đại cho đến thời trong đó có Việt Nam Cômenxiki- thời kỳ Ở châu Âu, chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc được tính từ khi đế được xem là GD quốc La Mã sụp đổ vào năm 476 và bước vào thời kỳ phong kiến học tách khỏi triết phân quyền. Quyền lực tập trung trong tay vua, quý tộc, các lãnh học và từ thời chúa và giáo hội (đại biều là các tăng lữ). Giai cấp bị trị, bị bóc lột là Cômenxi đến khi nông nô, người lao động. Tầng lớp thống trị dùng tôn giáo để ru ngủ GD học Mác- quần chúng nhân dân, tuyên truyền rằng chúa trời đã an định số phận Lênin ra đời-GD con người, nếu chịu được những khổ cực, chịu ạn bài thì kiếp sau sẽ lấy triết học duy vật được lên thiên đàng, các tư tưởng khoa học tiến bộ bị bài bác, bị cấm biện chứng làm cơ đoán, thậm chí những ai nói ra những điều trái với giáo điều, trái với sở phương pháp lời dạy của chúa thì dù đó là tư tưởng khoa học, chân lý khách quan luận. cũng có thể bị tử hình. Chính vì vậy người ta nói châu Âu đã chìm đồng thời hướng dưới đêm trường trung cổ (khoảng 1000 năm liên tục, từ thế kỷ IX dẫn người học tìm đến thế kỷ XIV), khoa học và niềm tin vào sức mạnh của con người hiểu thêm lịch sử bị ngăn cản, chỉ có sự bất công và vô lý. GD thế giới. Nhưng sự phản động, lạc hậu cũng không thể làm mất đi quy luật của sự phát triển, nó chỉ kìm hãm sự phát triển ở mức độ nào đó. Ở châu Âu, cuối thế kỷ XIV, đầu thế kỷ XV, mầm mống của xã hội tư bản xuất hiện, nhiều công trường sản xuất ra đời, đánh dấu thời kỳ suy tàn của chế độ phong kiến và cũng là lúc bình minh của chủ nghĩa tư bản đang lên. Giới trí thức lúc này đã công khai bày tỏ các tư tưởng tiến bộ, họ đã tạo ra những cuộc cách mạng kỳ vĩ về nhiều phương diện, trong đó chủ yếu là về khoa học, văn học, nghệ thuật. 11
  12. Với khẩu hiệu “học tập Hy Lạp cổ đại”, châu Âu bước vào thời kỳ văn hóa phục hưng (thế kỷ XIV đến thế kỷ XVI). Ăng ghen đã nhân xét đây là: “thời đại khổng lồ sản sinh ra những con người khổng lồ”. Về giáo dục, các nhà tư tưởng nhân văn tiến bộ, trong đó có Tomat Morơ (1478-1535) và T. Campanenle (1568-1639) đã đưa ra các quan điểm đề cao giá trị con người và con người cần được phát triển toàn diện thông qua giáo dục. Đỉnh cao là J.a. Comenxki (1592- 1670, người Séc), người đã có công phát triển và hệ thống hóa những tri thức về giáo dục ở thời kỳ này để đáp ứng đòi hỏi to lớn của việc dạy học trong hệ thống các trường lớp được mở rộng do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và thủ công nghiệp ở châu Âu lúc đó. Với những tác phẩm lý luận, trong đó chứa đựng những quan điểm tiến bộ, khoa học, đề cập tới nhiều vấn đề của giáo dục như mục đích, nội dung, phương pháp, nguyên tắc, tổ chức giáo dục trong nhà trường… nên ông được coi là người chính thức tách giáo dục học trở thành một khoa học độc lập, là ông tổ của nền sư phạm cận đại. Sử Thuyết trình Ghi chép và gia Mi sơ lê người Pháp đã gọi ông là “một thiên tài rức rỡ, một nhà đoc tài liệu phát minh mãnh liệt, một Galile của giáo dục”. những tác phẩm của ông đã có ảnh hưởng mạnh mẽ tới giáo dục của thời kỳ đó (và cả sau này), nhà sử học Mỹ là Bơt lơ đã cho rằng “ảnh hưởng của của ông trong giáo dục thời kỳ này có thể so sánh với ảnh hưởng của Copecnich và Niu tơn trong khoa học cận đại, của Bêcơn và Đề cac tơ trong triết học cận đại” Từ đó đến nay, tri thức về giáo dục học ngày càng được bổ sung và phát triển. Những người có công lớn trong việc tiếp tục phát triển giáo dục học là J.Lôc cơ (1632- 1701), J.J Jut xô (1712-1778), C.A. Hen vê ti uýt (1715-1771), D.Đi đơ rô (1713-1748), Pét xta logi (1746-1827), Phơrơben (1782-1852), Đixtecvec (1790-1866), K.Đ.Usinxky (1824-1870). Yêu cầu SV đọc Đến giữa thế kỷ XIX, với sự xuất hiện của học thuyết Mác (và sau thêm ở nhà phần Ghi chép và này được Lênin tiếp tục phát triển và hoàn thiện nên gọi là chủ nghĩa lịch sử GD trong đọc tham Mác-Lênin), học thuyết mang tính khoa học và cách mạng cao, đã các tài liệu. khảo tài liệu vạch ra được những quy luật khách quan của sự vận động xã hội và sự hình thành nhân cách, đã mở ra những khả năng thực tế của việc cải biến xã hội và con người. Chủ nghĩa Mác đã trở thành cơ sở phương pháp luận khoa học của trường phái giáo dục Mác-Lênin. Đặc trưng của trường pháp giáo dục Mác- Lênin là: được xây dựng trên nền tảng tư tưởng, lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa những tư tưởng giáo dục tiến bộ của quá khứ; tiếp thu những tri thức hiện đại của các khoa học nghiên cứu về xã 12
  13. hội, con người và về hoạt động của con người; là luận cứ khoa học cho đường lối, chính sách giáo dục của đảng cộng sản; gắn chặt với sự nghiệp xây dựng xã hội và nhà trường xã hội chủ nghĩa. 3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GD học Thuyết trình Đối tượng nghiên cứu của một khoa học là một phần của thế giới khách quan mà lĩnh vực đó tập trung nghiên cứu. việc xác định đúng đối tượng nghiên cứu rất quan trọng vì nó giúp nhà khoa học đi đúng trọng tâm, không bị trệch hướng trong nghiên cứu. 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu của GD học Đối tượng nghiên cứu của GD học là quá trình GD con người, đó là một quá trình có tính chất xã hội hình thành con người, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, căn cứ vào những mục đích và những điều kiện do xã hội quy định, được thực hiện thông qua các hoạt động GD và học tập và được tiến hành trong các mối quan hệ xã hội giữa người GD và người được GD nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội lịch sử của loài người. 3.2.2. Nhiệm vụ của GD hoc Sau đây là những nhiệm vụ khái quát của GD học: - Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng GD, tìm ra các quy luật chi phối quá trình GD, chi phối sự phát triển của hệ thống GD quốc dân, nhằm tổ chức chúng đạt tới hiệu quả cao nhất; - Xây dựng chương trình GD và đào tạo dựa trên cơ sở dự đoán xu hướng phát triển của xã hội hiện đại, khả năng phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai; - Nghiên cứu, tìm tòi các phương pháp và phương tiện GD mới trên cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng GD và đào tạo; - Nghiên cứu và xây dựng các lý thuyết GD mới và các khả năng ứng dụng các lý thuyết đó vào thực tiễn GD. 3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học Với đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu trên, GD học đã xây dựng được một hệ thống khái niệm GD học như: GD theo nghĩa rộng (quá trình sư phạm tổng thể); GD theo nghĩa hẹp; dạy học; mục đích, mục tiêu, nguyên lý GD; phương pháp, phương tiên GD và dạy học; hình thức dạy học; đức dục, trí dục, mỹ dục ….. Các khái niệm này vạch 13
  14. ra bản chất của quá tình GD tổng thể cũng như các quá trình bộ phận và các thành tố của quá trình đó. Những khái niệm trên sẽ lần lượt được nghiên cứu trong các phần tiếp theo. Sau đây giới thiệu ba khái niệm cơ bản của GD học là: GD (nghĩa rộng), dạy học và GD (nghĩa hẹp). 3.3.1. GD theo nghĩa rộng GD theo nghĩa rộng (hay còn gọi là quá trình sư phạm) được hiểu là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà GD trong nhà trường (cơ quan GD) tới học sinh nhằm giúp hình thành nhân cách cho học sinh. Ở cấp độ này, GD bao gồm: Quá trình dạy học và quá trình GD theo nghĩa hẹp. 3.3.2. Dạy học Là một bộ phận của quá trình GD theo nghĩa rộng, là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích GD. Chức năng trội của dạy học là hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển trí tuệ cho học sinh. 3.3.3. GD theo nghĩa hẹp GD theo nghĩa hẹp là một bộ phận của quá trình GD theo nghĩa rộng (quá trình sư phạm), là quá trình hình thành cho người được GD dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua dạy học, tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu. Chức năng trội của nó là hình thành các phẩm chất của nhân cách. 3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của GD học Nghiên cứu khoa học là một dạng lao động đặc biệt, phức tạp nhất của con người, nhằm mục đích phát hiện ra bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng, giải quyết những vấn đề còn tồn tại của lý thuyết và thực tiễn, và tìm kiếm giải pháp cải tạo thế giới. Nghiên cứu GD là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học, nhằm phát hiện ra bản chất, quy luật của GD, giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong lý luận và thực tiễn GD, từ đó làm cơ sở khoa học để tổ chức hoạt động GD đạt hiệu quả cao. 14
  15. Trước khi nghiên cứu các vấn đề lý luận hoặc thực tiễn GD, người nghiên cứu phải lập đề cương nghiên cứu (phác thảo cấu trúc của đề tài và các công việc phải làm), trong đó có phần giả thiết khoa học, nghĩa là đưa ra phán đoán về vấn đề nghiên cứu, sau đó lựa chọn và sử dụng các phương pháp để chứng minh giả thiết đó. Phương pháp có nhiều tầng bậc, phương pháp nghiên cứu ở tầng bậc cao nhất, gọi là phương pháp luận, nó có tác dụng chỉ đạo, định hướng để quá trình nghiên cứu đi đúng hướng, đạt hiệu quả cao và phản ánh chính xác đối tượng nghiên cứu. Phương pháp luận của GD học được rút ra từ những quy luật của triết học duy vật biện chứng, từ tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử, tiếp cận thực tiễn… 3.4.1. Phương pháp luận - Quan điểm duy vật biện chứng: Khi nghiên cứu, các nhà khoa học phải xem xét sự vật, hiện tượng, quá trình GD trong các mối quan hệ phức tạp của chúng, đồng thời khi nghiên cứu phải xem xét đối tượng trong sự vận động và phát triển. - Quan điểm lịch sử-logic: Yêu cầu khi nghiên cứu phải phát hiện nguồn gốc này sinh, quá trình diễn biến, tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể nhằm phát hiện ra quy luật tất yếu của quá trình này. - Quan điểm hệ thống: Khi nghiên cứu phải phân tích chúng thành những bộ phận hợp thành để xem xét chúng một cách sâu sắc và toàn diện, phải phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận đó. - Quan điểm thực tiễn: Khi nghiên cứu phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và đáp ứng nhu cầu thực tiên, góp phần giải quyết các mâu Thuyết trình Tham khảo thuẫn nảy sinh từ thực tiễn GD. Kết quả nghiên cứu phải được kiểm Yêu cầu sinh viên một đề tài nghiệm và ứng dụng trong thực tiễn. đọc một đề tài nghiên cứu nghiên cứu giáo giáo dục học 3.4.2. Phương pháp cụ thể dục để biết cấu trúc và rút ra cấu  Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết của một đề tài khoa trúc khái - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết học giáo dục quant của đề tài đó. + Phân tích lý thuyết là thao tác phân chia bằng trí óc các tài liệu lý thuyết thành các đơn vị kiến thức, cho phép ta có thể tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, cấu trúc của lý thuyết. + Tổng hợp lý thuyết là sự liên kết các yếu tố, các thành phần để tạo thành một tổng thể. 15
  16. Phân tích và tổng hợp cho phép xây dựng được cấu trúc của các vấn đề cần nghiên cứu, hai quá trình này luôn đi cùng nhau trong nghiên. - Phương pháp mô hình hóa Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng và quá trình GD dựa vào mô hình của chúng. Mô hình đối tượng là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh thần. Mô hình tương tự như đối tượng nghiên cứu và tái hiện những mối liên hệ cơ cấu, chức năng, nhân quả của đối tượng. Nghiên cứu trên mô hình sẽ giúp các nhà khoa học khám phá ra bản chất, quy luật của đối tượng.  Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát trong nghiên cứu GD là phương pháp thu thập thông tin về sự vật, hiện tượng, quá trình GD trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động GD và các điều kiện khách quan của hoạt động đó. Quan sát trực tiếp đối tượng GD nhằm phát hiện ra những biến đổi của chúng trong những điều kiện cụ thể, từ đó phân tích nguyên nhân và rút ra những kết luận về quy luật vận động của đối tượng. Mục đích quan sát để phát hiện, thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu và xác định giả thiết nghiên cứu. - Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi Là phương pháp khá phổ biến trong khoa học xã hội nói chung và trong nghiên cứu GD nói riêng. Thực chất của phương pháp này là sử dụng bảng câu hỏi đã được soạn sẵn với một hệ thống câu hỏi đặt ra cho người trả lời nhằm thu thập thông tin cho vấn đề nghiên cứu, nó được sử dụng nghiên cứu trên diện rộng. Vấn đề quan trọng là phải xây dựng được hệ thống câu hỏi có chất lượng và sắp xếp các câu hỏi theo các nguyên tắc nhất định để thu thập thông tin khách quan, chính xác, đầy đủ. - Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu GD được tiến hành thông qua tác động trực tiếp giữa người hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu. Nguồn thông tin trong phỏng vấn là từ những câu trả lời, hành vi, cử chỉ của người được hỏi trong quá trình phỏng vấn. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD Kinh nghiệm GD là tổng thể những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà 16
  17. người làm công tác GD đã tích lũy được trong công tác GD. Tổng kết kinh nghiệm GD là vận dụng lý luận về khoa học GD để thu thập, phân tích, đánh giá thực tiễn GD, từ đó rút ra những khái quát có tính chất lý luận. Đó là những khái quát về nguyên nhân, điều kiện, biện pháp, bước đi tới thành công hay thất bại, đặc biệt là tìm ra quy luật phát triển của các sự kiện GD nhằm tổ chức tốt hơn các quá trình GD tiếp theo. Những kinh nghiệm này cần được kiểm nghiệm và bổ sung bằng cách thông qua các hội thảo khoa học, qua các phương tiện thông tin, vận dụng ở các địa bàn và các phạm vi khác nhau. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp thực nghiệm xuất hiện trong các khoa học đã đánh dấu một bước ngoặt lớn chuyển từ sự quan sát, mô tả bề ngoài sang sự phân tích về mặt định tính và định lượng những mối quan hệ bản chất, những thuộc tính cơ bản của các sự vật hiện tượng. Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng GD do nhà khoa học tác động nên bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm Là phương pháp mà nhà nghiên cứu thông qua các sản phẩm sư phạm để tìm hiểu tính chất, đặc điểm, tâm lý của con người và cả hoạt động đã tạo ra sản phẩm ấy nhằm tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng của quá trình GD. - Phương pháp chuyên gia Là phương pháp thu thập thông tin khoa học, đánh giá một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về một lĩnh vực nhất định, nhằm phân tích hay tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện GD nào đó. Phương pháp này được thực hiện thông qua các hội thảo, đánh giá, nghiệm thu công trình khoa học. - Phương pháp sử dụng toán thống kê Sử dụng toán học trong nghiên cứu GD nhằm sử lý các thông tin đã thu được và thiết lập mối liên hệ, quy luật của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng giúp tăng độ tin cậy và làm cơ sở cho việc nghiên cứu lý thuyết. 17
  18. 3.5. Hệ thống các khoa học về GD và mối quan hệ của GD học với một số khoa học khác 3.5.1. Hệ thống các khoa học về GD. GD học là một bộ phận (quan trọng) trong hệ thống các khoa học GD, nhưng chính nó cũng bao gồm một hệ thống các khoa học bộ phận và nhiều phân môn. Một số lĩnh vực khoa học về GD gồm: Thuyết trình - Tâm lý học sư phạm: Nghiên cứu các quy luật tâm lý của việc dạy Hướng dẫn SV đọc Tham khảo học và giáo dục. sách sách - GD học đại cương: nghiên cứu các vấn đề chung của giáo dục và GD học. - GD học lứa tuổi: nghiên cứu việc dạy học và GD ở các giai đoạn lứa tuổi. - GD học khuyết tật: chủ yếu nghiên cứu việc dạy học và GD cho trẻ khuyết tật. - Phương pháp giảng dạy bộ môn (giáo pháp học): nghiên cứu việc giảng dạy các bộ môn khoa học cụ thể trên cơ sở áp dụng những quy luật chung của dạy học. - Lịch sử GD: nghiên cứu sự phát triển của thực tiễn và các tư tưởng GD trong lịch sử. - GD học chuyên ngành: nghiên cứu GD trong một ngành cụ thể, như GD học quân sự, GD học thể thao, GD học đại học. - GD học so sánh: Nghiên cứu sự giống và khác nhau giữa các hệ thống GD, các quan điểm GD của các thời kỳ lịch sử, các vùng, các quốc gia, hoặc của cùng một thời kỳ lịch sử nhằm tìm ra quy luật phổ biến và đặc thù trong quá trình phát triển thực tiễn và lý luận GD. - Quản lý GD: nghiên cứu về tổ chức, quản lý để quá trình GD vận hành đạt hiệu quả. - Một số phần lý luận trong GD học đại cương đang có xu hướng tách thành một khoa học độc lập đó là Lý luận dạy học, Lý luận GD, Lý luận quản lý nhà trường. Trong những phần học tiếp theo, chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu. Một số khoa học có tính chất liên ngành như: - Kinh tế học GD: Nghiên cứu biện chứng giữa GD và kinh tế. - Xã hội học GD nghiên cứu các quy luật của sự hình thành, vận 18
  19. động và biến đổi mối quan hệ giữa GD với con người và mối quan hệ giữa GD với xã hội. 3.5.2. Mối quan hệ của GD học với một số khoa hoc - GD học với triết học: Triết học là cơ sở phương pháp luận của GD học. - GD học với sinh lý học: sinh lý học là cơ sở tự nhiên của GD học. - GD học với tâm lý học: Tâm lý học là cơ sở tâm lý của GD học. - GD học với điều khiển học: Có thể vận dụng lý thuyết điều khiển học để xây dựng lý thuyết GD. - GD học với xã hội học: những nguồn kiến thức của xã hội học phục vụ cho nghiên cứu GD. Chương 2 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 1. Các chức năng xã hội của GD Giới thiệu cho SV Chức năng xã hội của GD được hiểu là sự tác động của GD đối với biết thế nào là chức các quá trình, các lĩnh vực của đời sống xã hội mà con người là chủ năng xã hội của thể. Nhà nước, cụ thể là giai cấp cầm quyền quản lý và sử dụng GD GD Nghiên cứu để tác động vào xã hôi nhằm duy trì, củng cố và phát triển xã hội. tài liệu ở nhà -Tổ chức người học theo hướng 1.1. Chức năng kinh tế sản xuất tự nghiên cứu tài dẫn và trình - Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì phải có quá trình sản xuất vật liệu ở nhà, gợi ý: nội bày kết quả chất và sản xuất con người. dung của các chức trên lớp, nếu - Con người là chủ thể của cả hai quá trình sản xuất trên. Như vậy, năng của GD đối có thắc mắc suy cho cùng thì xã hội muốn tồn tại và phát triển phải tạo ra con với xã hội là gì, cho thì đề nghị người có khả năng lao động. Con người muốn có khả năng lao động ví dụ minh họa, lưu giải đáp thì phải được GD. ý các vấn đề: GD với nâng cao dân trí, - GD không trực tiếp tạo ra của cải, vật chất, nhưng nó tạo ra những đào tạo nhân lực, con người có khả năng làm ra của cải vật chất cho xã hội. Nói cách bồi dưỡng nhân tài, khác, GD đã tạo ra nguồn nhân lực cho xã hội. Vì thế, GD được coi GD có đứng ngoài là có chức năng kinh tế sản xuất đối với xã hội chính trị hay không, - Nhân lực của xã hội là toàn bộ công nhân, viên chức, những suy nghĩ về các vấn người lao động đang làm việc trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh đề trong thực tiễn vực kinh tế, văn hóa, xã hội để đảm bảo cho xã hội vận động và như tại sao Hàn phát triển. Quốc, Nhật bản là những nước nghèo - Quá trình, xu hướng phát triển của xã hội loài người, đặc biệt là khi về tài nguyên 19
  20. tiến đến nền kinh tế tri thức, khi mà tri thức trở thành hàng hóa, trở nhưng kinh tế rất thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì con người ngày càng phải có phát triển, trong lịch trình độ cao. sử dân tộc, những ai * Vì vậy, nhân lực lao động của xã hội hiện đại phải được đào tạo đã từng có chính đạt đến trình độ cao. Hệ thống GD, cụ thể là các trường học phải đảm sách ưu tiên phát nhiệm tốt chức năng đó. triển GD, tại sao, rút ra bài học trong việc Nhận thức được chức năng này, nhiều nước đã coi GD là quốc sách tổ chức GD ngày hàng đầu, đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển, đầu tư thông minh nay. nhất, coi GD là khâu đột phá để phát triển kinh tế- xã hội. Trong cuộc sống Để thực hiện tốt chức năng kinh tế - sản xuất, GD phải đi theo tồn tại hai quan hướng sau: GD phải gắn với nhu cầu của xã hội, đào tạo nhân lực điểm trái ngược theo yêu cầu của xã hôi, dự đoán trước nhu cầu về số lượng và chất nhau về tri thức con lượng nhận lực để có kế hoạch đào tạo; đổi mới nội dung, chương người, thứ nhất cho trình, phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại, cập nhập, tiếp thu rằng ‘Văn hay chữ có chọn lọc chương trình tiến bộ của quốc tế phù hợp với điều kiện tốt không bằng nước ta để đào tạo ra những lao động trẻ năng động, sáng tạo, có thằng dốt lắm tiền”, trình độ cao, cũng như có các phẩm chất cần thiết khác. ngược lại: ‘Dạy con 1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng đọc sách thánh hiền, còn hơn để lại Chức năng này thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: bạc tiền đầy kho’ - GD là một công cụ của một chế độ xã hội, của giai cấp cầm quyền hoặc ‘ nửa bụng để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin, kích chữ bằng một hũ thích hành động của tất cả các lực lượng trong xã hội để thực hiện các vàng’. Ý kiến của chủ trương, đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền nhằm duy bạn về hai quan trì củng cố, phát triển chế độ đó. điểm trên. - GD là một con đường quan trọng, hữu hiệu truyền bá hệ tư tưởng giai cấp. Ở nước ta, chức năng chính trị -tư tưởng của GD thể hiện ở việc không ngừng giác ngộ về chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh cho mọi người; làm cho họ hiểu về Đảng quang vinh, về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, từ đó tin tưởng và đi theo sự lãnh đạo của Đảng; GD thế hệ trẻ phấn đấu học tập vì ngày mai lập nghiệp, góp công sức vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà trước mắt là xây dựng một nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”; làm cho học sinh có tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc… 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2