intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Nghiệp vụ thuế: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:241

263
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

 Giáo trình Nghiệp vụ thuế: Phần 1 giới thiệu đến bạn đọc về thuế gia trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu, nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế tài nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Nghiệp vụ thuế: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên

  1. NGUYỄN THỊ LIÊN GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ THUẾ NXB TÀI CHÍNH
  2. Lòi nói dầu Lời nói đầu (Cho lần tái bản thứ nhât) Thuế Nhà nưốc là môn học đã được đưa vào chương trình giảng dạy củ? Học viện Tài chính (trước đây là Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội) từ năm 1990, nhằm đào tạo cử nhân chuyên ngành thuế thay cho cử nhân chuyên ngành thu quốc doanh trước đây. Để phục vụ công tác đào tạo chuyên ngành thuê và các chuyên ngành khác, Học viện đã tô chức biên soạn giáo trình thuế ba lần vào các năm 1994, 2000 và 2005. Trong lần xuất bản năm 2005, Học viện Tài chính tổ chức bitn soạn mói hai cuốn Giáo trình Lý thuyết thuê và Giáo trình Nghiệp vụ Thuế. Theo đó, toàn bộ nội dung lý luận chung vể' thuế được trình bày trong Giáo trình Lý thuyết thuế; Giáo trình Nghiệp vụ Thuế trình bày các nội dung vê chính sách thuế và tổ chức quản lý thu thuê ở Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ thời gian xuất bản cuốn giáo trình Nghiệp vụ thuế năm 2005 đến nay, đã có nhiều thay đổi trong chính sách thuế. Bởi vậy, năm 2008, Học viện Tài chính quyết định tái bản có sửa chữa, bổ sung cuốn Giáo trình Nghiệp vụ thuế. Giáo trình Nghiệp vụ thuê được biên soạn trên cơ sở kê thừa có chọn lọc nội dung của cốc giáo trình trước, đồng thời, bổ’ sung nhiều nội dung mối trong công tác quản lý thu thuế. Trong phần trình bày các chính sách thuế, chúng tồi cô gắng lột tẩ cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách thuế và trình bày tóm tắt các nội dung cơ bản của mỗi sắc thuế để người đọc có thể thực hành tính thuế và hiểu các nội dung quản lý thuế. Giáo trình do PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, Trưởng Khoa Thuế và Hải quan kiêm Trưởng Bộ môn Thuế và PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng Ban Quản lý Khoa học đồng chủ biên. Tham gia biên soạn giáo trình gồm có: - PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, Trưởng Khoa Thuê'và Hải quan kiêm Trưởng Bộ môn Thuế, viết chương 4. • PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng Ban Quản lý Khoa học, đồng tác giả chương 5. Học viện tài chính 3
  3. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ - TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài, Phó trưởng Bộ môn Thuế, viết chương 1. ■TS. Hoàng Văn Bằng, giảng viên Bộ môn Thuế, đồng tác giả các chương 5 và chương 14. • Th.s. Vương Thị Thu Hiền, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 2, đồng tác giả chương 12. - Th.s. Nguyễn Thị Minh Hằng, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 3, đồng tác giả chương 12. - Th.s. Tôn Thu Hiền, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 6. • Th.s. Lý Phương Duyên, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 7. - TS. Nguyễn Việt Cường, Trưởng ban Khảo thí và Kiêm định CLĐT kiêm giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 8. ■ Th.s. Ngô Thanh Hoàng, giảng viên Bộ môn Quản lý tài chính công, viết chương 9. - TS. Lê Xuân Trường, Phó trưởng Khoa Thuế và Hải quan, viết các chương 10 và 13. ■Th.s. Nguyễn Thị Mai, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuê, viết chương 11. - NCS. Nguyễn Đình Chiến, giảng viên Bộ môn Thuế, đồng tác giả chương 14. Tập thể tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, nhà quản lý đã có những ý kiến quý báu để hoàn thiện giáo trình. Quản lý thuê là một trong những vấn đề phức tạp nhất trong công tác quản lý của Nhà nước, trong khi đó, trình độ của các tác giả có hạn nên cuôri sách không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các bạn đồng nghiệp và quý độc giả đê chúng tôi hoàn thiện cuốn giáo trình này trong các lần xuất bản sau. Hà Nội, tháng 6 năm 2008 BAN QUẢN LÝ KHOA HỌC HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 4 Học viện tài chính
  4. Chương 1: Thuế g iá trị giơ táng Chương 1 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Giới thiệu chung về th u ế GTGT 1.1. K h á i niệm, dặc điểm của thuê GTGT ThuếGTGT là sắc thuê tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuê GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây: - Thuê GTGT là sắc thuê' tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuê GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng sô thuê tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này cổ thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tô" cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, việc thu thuê trên GTGT ỏ từng giai đoạn tương đương với số thuê tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tô" chi phí mà đơn thuần là yếu tô" cộng thêm Học viện tài chính 5
  5. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ ngoài giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuê GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuê GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. - Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại th u ế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hoá, dịch vụ, ngươi chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. - Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ, ngưòi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả sô' thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuê phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại. • Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đốì tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 1.2. Nguyên tắc thiết lập thuê GTGT Thuế GTGT được nhiều nưốc trên thế giới áp dụng xuất phát từ những ưu điểm của nó. ở các nước khác nhau thì việc xây dựng các quy định về thuê GTGT là không hoàn toàn giống nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. Tuy nhiên, có những nguyên tắc cơ bản cần cân nhắc khi thiết lập sắc thuế này. Đó là: - Đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dừng. Như trên đã trình bày, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao do nó là thuế gián thu, chỉ là một khoản cộng thêm vào giá 6 Học viện tài chính
  6. Chương 1: Thuế g iá trị g ia tăng bán, không phải là một yếu tố chi phí, sô" thu từ thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi sự phân chia các chu trình kinh tế, nên mục tiêu sử dụng thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Do đó, có thể coi thuế GTGT có mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân sách. Muốn đạt được mục tiêu ấy, đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là, việc quy định đối tượng không chịu thuê GTGT chỉ nên giới hạn trong một sô hàng hoá, dịch vụ nhất định mà những hàng hoá này có sô' thu không lớn, là sản phẩm của những ngành rất khó khăn, việc tổ chức quản lý thu nộp không dễ dàng... - Cơ sở tính thuế GTGT chỉ là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển. Đây có thể coi là một trong những nguyên tắc cơ bản khi thiết lập thuế GTGT, nó phản ánh linh hồn của sắc thuế này - không đánh trùng thuế, thuế đánh trên nhiều giai đoạn nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm. Nguyên tắc này được thể hiện trong việc xác định giá tính thuế và lựa chọn phương pháp tính thuế. Giá tính thuê phải là giá chưa có thuê giá trị gia tăng. Mọi giao dịch vì lý do khách quan chỉ thể hiện giá đã có thuế GTGT trên hoá đơn, chứng từ (chẳng hạn như các loại chứng từ đặc thù: tem thư, vé máy bay...) phải được quy đổi vê giá chưa có thuê GTGT để tính thuế. Việc lựa chọn phương pháp tính thuế phải đảm bảo xác định được giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn, v ề mặt lý thuyết, có 4 phương pháp tính thuế GTGT là: (1) Phương pháp cộng trực tiếp Thuế GTGT _ f Lợi • TiểrO Thuế + X phải nộp ụnhuận công J suât Học viện tài chính 7
  7. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ (2) Phương pháp cộng gián tiếp Thuế GTGT Lợi Thuế Tiền Thuế phải nộp nhuận suất công suất (3) Phương pháp trừ trực tiếp (phương pháp trực tiếp) Thuế GTGT Doanh sô Doanh số Thuế phải nộp bán ra mua vào suất (4) Phương pháp trừ gián tiếp (phương pháp khấu trừ) Doanh Thuế suất Doanh sô Thuê suất GTGT = " X V* - \ X . sô bán ra đâu ra mua vào đâu vào phải nộp Từ công thức trên, có thể viết lại một cách đơn giản là: Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp đầu ra đầu vào Thuế GTGT Giá bán hàng Thuế suất đầu ra ” hoá, dich vu x th u ế GTGT Hai phương pháp đầu phản ánh chính xác nhất giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, chúng đều đòi hỏi phải xác định được lợi nhuận ở mỗi khâu luân chuyển. Lợi nhuận chỉ có thể xác định khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể xác định ngay sau khi bán hàng hoá, dịch vụ. Mặt khác, rất khó xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, hai phương pháp đầu chỉ tồn tại về mặt lý thuyết. Phương pháp khấu trừ thực chất tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nếu thuê suất đầu ra bằng thuế suất đầu vào. Phương pháp trực tiếp thực chất cũng tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ cho dù nó có những sai sô nhất định, nhưng có thể chấp nhận được. £55 8 Học viện tài chính
  8. Chương ì: Thuế g iá trị g ia tăng - Đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu của quá trình sản xuất - lưu thông - tiêu dùng. Trong hại phương pháp tính thuế GTGT thông dụng, phương pháp khấu trừ có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp khấu trừ đòi hỏi ở mỗi khâu tính thuê phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế đã nộp ở các khâu trước làm cơ sở khấu trừ thuế đầu vào. Điều này có nghĩa là, khi thiết kế thuê GTGT phải đảm bảo tính liên hoàn và cơ chê tự kiểm soát giữa các khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tức là, phải đảm bảo để khâu trưóc là cơ sở khấu trừ của khâu sau và việc khấu trừ ở khâu sau là cơ sở kiểm soát khâu trước. Việc quy định thuế tiêu thụ đặc biệt không chịu thuê GTGT như trưóc đây khiến cho khâu tính thuê GTGT sau khâu sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không xác định được chính xác thuế GTGT đã nộp ở khâu trước. Vì vậy, không nên làm đứt đoạn cơ chế liên hoàn này. - Hạn chế tối đa sốlượng mức thuế suất thuế GTGT. Sô lượng các mức thuê suất là một vấn để được xem xét kỹ lưỡng khi hoạch định thuế GTGT. Việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể góp phần đảm bảo công bằng trong việc điều tiết thu nhập. Tuy nhiên, việc có nhiều mức thuê suất thuê GTGT trước hết làm cho việc hoạch địch chính sách thêm phức tạp vì phải thực hiện xác định cơ cấu thuê suất và phân loại các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc các mức thuế suất khác nhau, trong nhiều trường hợp việc lựa chọn cơ cấu thuế suất thường mang tính tuỳ tiện và có thể làm nảy sinh tranh cãi về công bằng thuế. Hơn nữa, nhiều mức thuế suất dẫn đến chi phí hành chính và chi phí chấp hành luật cao. Trên thực tế, việc xác định sô' thuê phải nộp không hoàn toàn đơn giản do việc chọn các tiêu thức để phân định các hàng Học viện tài chính 9
  9. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ hoá, dịch vụ theo từng mức thuế suất rất khó bởi ranh giới giữa những phân định này không phải lúc nào cũng rõ ràng mà thường mang tính tương đối. Do vậy, khả năng sai sót và không chấp hành đúng các quy định về thuế suất thường hay xẩy ra, các đôì t- ượng nộp thuế có nhiều cơ hội trôn, tránh thuế. Khối lượng công việc của cơ quan thuê cũng tăng lên do phải xử lý các công việc liên quan đến hoàn thuế nhiều lúc bất hợp lý gây ra bởi cơ chế nhiều thuế suất và công tác thanh tra, kiểm tra thuế, phát hiện các hiện tượng gian lận đòi hỏi tăng lên rất nhiều. Đặc biệt, việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể “bóp méo” giá cả tương đổi giữa các hàng hoá chịu thuế suất khác nhau, dẫn đến làm “bóp méo” hành vi tiêu dùng. Ngoài ra, vối nhiều mức thuế suất khác nhau dẫn đến khối lượng thuế hoàn và truy thu cũng tăng lên. Việc hạn chế tối đa số lượng thuế suất thuế GTGT, mà lý tưởng nhất là áp dụng cơ chế một mức thuế suất (không kế mức thuế suất đặc biệt 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu) khắc phục nhiều điểm bất lợi của cơ chế nhiều thuế suất. Nó đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính trung lập của thuế GTGT và do đó sẽ không làm bóp méo hành vi và quyết định tiêu dùng. Rõ ràng là, cơ chê một thuê suất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, thu thuế, góp phần làm giảm chi phí hành chính. Việc hạn chế số lượng mức thuế suất dẫn đến không đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập, song mục tiêu chính của thuế GTGT không phải là điều tiết thu nhập. Mục tiêu điều tiết thu nhập được thực hiện bởi các sắc thuế khác và các công cụ tài chính khác. - Cần tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết k ế thuê' GTGT. Là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên hầu hết các quốc gia đều sử dụng nguyên tắc điểm đến khi đánh thuế GTGT. Theo 10 Học viện tài chính
  10. Chương ì: Thuế g iá trị g ia tăng đó, đối với các sắc thuê thuộc loại thuê tiêu dùng thì quyền đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó được sản xuất ở đâu. Điều này có nghĩa là, cần phải hoàn thuê GTGT cho hàng xuất khẩu, kể cả hàng không chịu thuế GTGT xuất khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán vào khu chê xuất. Muốn vậy, cần đưa các hàng hoá, dịch vụ này vào diện áp dụng thuê suất 0% để thực hiện khấu trừ thuê GTGT đã nộp ở các khâu trước. Đồng thòi, không phân biệt hàng hoá nhập khẩu vối hàng hoá sản xuất trong nước khi xác định đối tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế, đã là hàng hoá được tiêu dùng ở lãnh thổ Việt Nam thì phải là đối tượng chịu thuế GTGT của Việt Nam, bất kể nó được sản xuất trong nước hay nhập khẩu. Thuê GTGT có nguồn gốc từ thuê doanh thu, vào năm 1918 người đầu tiên nghĩ ra thuê này là một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIEMENS. Mặc dù vậy, ong không thuyết phục được Chính phủ Đức áp dụng vào thời bấy giờ. Sau Đại chiến thế giới lần II, thuế này lại được tiếp tục nghiên cứu và năm 1947 một nhà kinh tế Mỹ đề cập trong tác phẩm về cải tổ hệ thống thuế. Năm 1958, ở Nhật người ta cũng nghiên cứu và đề ra một bộ luật vê thuê GTGT nhưng khi đó cũng không được Quốc hội thông qua. Nước đầu tiên trên thê giới áp dụng thuê GTGT là Pháp, bắt đầu áp dụng thí điểm trong một sô ngành cá biệt từ 01/07/1954 và đến 01/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ buổi đầu áp dụng ở Pháp, thuế GTGT đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo số thu kịp thời vào NSNN và khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu trước đây. Do có những ưu việt nổi trội của thuế GTGT nên nó được nhanh chóng áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Nếu như đến năm 1988 mới chỉ có 47 nước áp dụng sắc thuê này thì đến nay đã có hơn 120 nước đã đưa thuê GTGT vào hệ thông thuê của mình với những tên gọi khác nhau Học viện tài chính 11
  11. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ như TVA (Pháp); VAT (Anh); thuế hàng hoá, dịch vụ (úc, Canada, Niudilân, Singapore); thuê tiêu dùng (Nhật Bản). Đặc biệt, thuê GTGT được áp dụng tại nhiều nước có nền kinh tê chuyển đổi như Trung Quốc, Việt Nam, Nga, Ba Lan,... ở Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bưóc 1 (năm 1990). Việc áp dụng thí điểm thuê GTGT được triển khai ở 11 đơn vị thuộc ngành đường, dệt, xi măng từ tháng 9/1993. Việc áp dụng thí điểm thuế GTGT đã giúp rút ra các bài học, làm cơ sở quan trọng để xây dựng, tổ chức thực hiện Luật thuế GTGT ở nước ta sau này. Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Các văn bản cụ thể hưống dẫn thi hành Luật thuế GTGT đã được ban hành. Luật thuê GTGT là một Luật thuê mới nên việc áp dụng sắc thuê này ở nước ta đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc, trong quá trình thực hiện đã phải điều chỉnh một sô quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT như điều chỉnh về phạm vi áp dụng, về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế... Mặc dù việc sửa đổi này làm cho sắc thuê này hoàn thiện hơn, nâng cao tính khả thi của sắc thuế này, đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, việc sửa đổi bổ sung một sô" điểu của Luật thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn mang tính xử lý tình thê và cũng còn một sô điểm chưa phù hợp vối tình hình thực tê Việt Nam. Để khắc phục tình trạng này, để góp phần phát huy tác dụng tích cực của thuê GTGT đối vối đòi sống kinh tế- xã hội, Quổc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 tháng 5/2003 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuê GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/ 01/2004. 12 Học viện tài chính
  12. Chương ì: Thuế g iá trị gia tăng 2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam Các văn bản chủ yếu quy định về thuê GTGT hiện hành bao gồm: - Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999. - Luật sửa đổi, bổ sung một sô" điều của Luật thuế GTGT sô" 07/2003/QHll ngày 17/6/2003, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004. - Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 - Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/ NĐ-CP ngày 23/7/2004, Nghị định 156/2005/ NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuê GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một sô' điều của Luật thuế GTGT. - Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế - Thông tư số 32/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐCP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004, NĐ số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một sô" điều của Luật thuê GTGT. - Thông tư sô" 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một sô' điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật một số điều của Luật quản lý thuế Nội dung cơ bản của thuê GTGT được quy định trong các văn bản trên bao gồm: Học viện tòi chính 13
  13. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ ĨHUỄ 2.1. Phạm vi áp dụng 2.1.1. Đối tượng chịu thuếGTG T Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nưóc ngoài), trừ các đôi tượng không chịu thuê GTGT. Tại các văn bản pháp luật về thuê GTGT hiện hành quy định có 29 trường hợp thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các trường hợp này thường có một trong các tính châ't cơ bản sau đây: - Là các hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn hoá, giáo dục, đào tạo; vận chuyến hành khách công cộng bằng xe buýt;... - Là hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách nhà nưóc cấp,... - Các hàng hoá, dịch vụ của một sô" ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chê biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chê thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối; thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được 14 Học viện tài chính
  14. Chương ì: Thuế gíá trị gia tăng nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính, trừ phần mềm xuất khẩu,... - Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đưòng qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài. - Một sô" loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư. - Một sô' dịch vụ như dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quổc tế; cung ứng để sử dụng cho vận tải quốic tế;... - Hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuê GTGT. 2.1.2. Đối tượng nộp thuê GTGT Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu). Học viện tài chính 15
  15. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ 2.2. Căn cứ tính thuê Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuê suất. 2.2.1. Giá tính thuế Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuê GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của ngưòi bán hàng, ngưòi cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuê GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. Giá tính thuê GTGT được quy định cụ thể như sau: - Đôi với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuê nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuê GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuê hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuê nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuê nhập khẩu cộng (+) thuê TTĐB (nếu có) xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. - Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nưốc ngoài. - Đối vói hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì gia tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn. Đối vói một sô" trường hợp cụ thể, giá tính thuê được quy định như sau: 16 Học viện tài chính
  16. Chương 1: Thuế g iá trị g ia tăng + Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuê GTGT. + Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thòi điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm đê tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất kinh doanh không phải tính và nộp thuê GTGT. + Đốỉ với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyên mại hoặc để trả thay lương, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuê của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thòi điểm phát sinh các hoạt động này. + Giá tính thuê GTGT đối với dịch vụ cho thuê tài sản là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thòi hạn thuê thì thuê GTGT tính trên sô" tiền thu từng kỳ hoặc thu trưóc, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. + ĐỐI với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuê là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo sô" tiền trả góp, trả chậm từng kỳ. + Đốỉ với gia công hàng hóa, giá tính thuê là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, Học viện tài chính 17
  17. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu. + Giá tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt là giá chưa có thuế GTGT mà bên nhận xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu nguyên vật liệu. Trưòng hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khôi lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. + Đối với dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuê GTGT. + Đốỉ với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cưóc vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. Trường hợp cơ sở làm dịch vụ vận tải ký hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam thì doanh thu dịch vụ vận tải không chịu thuế GTGT là doanh thu thực thu của khách hàng. Trường hợp trong hợp đồng vận tải có cả chặng vận tải nội địa mà không tách được doanh thu vận tải nội địa, quốc tê thì doanh thu không chịu thuế GTGT bao gồm cả doanh thu vận tải nội địa. + Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được nhà nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào NSNN theo quy định khi giao đất. + Đốì vối hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ sô' kiến thiết... ghi giá 18 Học viện tài chính
  18. Chương ĩ: Thuế g iá trị g ia tăng thanh toán là giá đã có thuê GTGT thì giá chưa có th u ế được xác định như sau: Giá chưa có Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...) th u ế GTGT 1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó + Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói thì giá trọn gói của cơ sở kinh doanh được xác định là giá đã có thuế GTGT. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn nghỉ, tham quan và một sô" khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên không thuộc diện chịu thuế GTGT tại Việt Nam. 2.2.2. Thuế suất thuê GTGT Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ ỏ các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuê suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%. Việc quy đinh các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đốỉ với hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, do mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất nên sự phân biệt về th u ế suất là phù hợp, tuy nhiên mặt trái của cơ chế nhiều thuế suất là tính phức tạp, làm tăng chi phí quản lý và chấp hành luật thuế, có thể “bóp méo” giá cả tương đối giữa các hàng hoá chịu thuế suất khác nhau. Các mức thuế suất cụ thể hiện hành được quy định như sau: - Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng lắp đặt Học viện tài chính 19
  19. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ cấc công trình ỏ nước ngoài, công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ vận tải quốc tế, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ bưu chính viễn thông từ nước ngoài chuyển về Việt Nam; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp chê xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ, như: hàng hoá gia công chuyển tiếp; hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ; hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nưóc ngoài. Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chê xuất trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân của doanh nghiệp chê xuất). Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. - Mức thuế suất 5%: áp dụng đối vói hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; thực phẩm tươi sống chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại; dịch vụ khoa học và công nghệ;... - Mức thuế suất 10%: áp dụng đốì với hàng hóa, dịch vụ thông thường như sản phẩm điện tử; dầu mỏ, khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt; dịch vụ tư vấn;... 20 Học viện tài chính
  20. Chương 1: Thuế g iá trị g ia tăng 2.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Thuê GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuê và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau: 2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế a. Đốì tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (trước đây), Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuê theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. b. Cách tính thuê GTGT phải nộp: SỐ thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu phải nộp đầu ra vào được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuê bán ra nhân với (x) thuê suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. - Cơ sỏ kinh doanh thuộc đôi tượng tính thuê theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuê GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán Học viện tài chính 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2