intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng)" được biên soạn nhằm giúp người học giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các loại thiết bị điện gia dụng thông dụng trong thực tế; sử dụng thành thạo, nắm chắc các thông số kỹ thuật, tháo lắp chính xác, xác định được hiện tượng, nguyên nhân và cách sửa chữa các hư hỏng theo yêu cầu của các thiết bị điện gia dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  2. LỜI GIỚI THIỆU Môn học THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG là một môn học chuyên môn của học viên ngành điện công nghiệp. Môn học này nhằm trang bị cho học viên các trường cao đẳng nghề và các trung tâm dạy nghề những kiến thức về nguyên lý, cấu tạo và sử dụng được một số loại thiết bị điện thông dụng….với các kiến thức này, học viên có thể ứng dụng trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất cũng như đời sống. Ngoài ra các kiến thức này dung làm phương tiện để học tiếp các môn chuyên môn khác Kỹ thuật lắp đặt điện,máy điện, trang bị điện…Môn học này cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật, các học viên của các ngành khác quan tâm đến lĩnh vực này. Tài liệu này được thiết kế theo từng mô đun/môn học thuộc hệ thống mô đun/môn học của một chương trình, để đào tạo hoàn chỉnh nghề Điện công nghiệp ở cấp trình độ lành nghề và được dùng làm Giáo trình cho học viên trong các khoá đào tạo, cũng có thể được sử dụng cho đào tạo ngắn hạn hoặc cho các công nhân kỹ thuật, các nhà quản lý và người sử dụng nhân lực tham khảo. Cần Thơ, ngày 15 tháng 12 năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Chủ biến: Cao Văn Thạo 2. Nguyễn Xuân Phương 2
  3. MỤC LỤC TRANG Lời giới thiệu 4 Mục lục 5 Giáo trình môn học/mô đun 6 Chữ viết tắt, thuật ngữ, qui ước 7 Bài mở đầu: Tổng quan về thiết bị điện gia dụng 8 1. Khái quát chung 8 2. Yêu cầu kỹ thuật 8 3. Tổng quát về chọn lựa, sử dụng, bảo quản các thiết bị điện 8 Bài 1: Thiết bị cấp nhiệt 10 1.Khái niệm và phân loại 10 2. Bàn ủi điện. 10 3. Nồi cơm điện 15 4. Một số thiết bị cấp nhiệt khác. 19 4.1. Bếp điện 19 4.2. Ấm điện. 20 4.3. Máy sấy tóc. 20 4.4. Máy nước nóng. 21 Bài 2: Máy điện gia dụng 24 1. Máy biến áp gia dụng 24 1.1.Khái niệm và phân loại. 24 1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc 24 1.3. Sử dụng và sửa chữa máy biến áp 25 1.4. Các loại máy biến áp thông dụng 26 2.Động cơ điện gia dụng 32 2.1. Khái niệm và phân loại 32 2.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ điện một pha 32 2.3. Sử dụng và sửa chữa động cơ điện một pha 37 2.4. Một số ứng dụng điển hình của động cơ điện 40 Bài 3: Lắp đặt các mạch điện gia dụng 52 1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động các loại đèn gia dụng. 52 3.1.1. Đèn sợi đốt 52 3.1.2. Đèn huỳnh quang 53 3.1.3. Compact 56 3.1.4. Đèn thủy ngân cao áp 57 3.1.5. Đèn Led 58 2. Thực hành lắp đặt các mạch điện gia dụng 59 3.2.1. Lắp các mạch nội thất 59 3.2.2. Lắp đặt Camera và hệ thống gọi cửa 61 Tài Liệu Tham Khảo 63 3
  4. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG Mã môn học/mô đun: MĐ17 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Mô đun này học sau các môn học: An toàn lao động; Mạch điện; Vật liệu điện; Khí cụ điện, Đo lường điện... - Tính chất: Là mô đun kỹ thuật cơ sở của nghề - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Mô đun trang bị cho học viên kiến thức và kỹ năng lắp đặt và sửa chữa các loại thiết bị điện gia dụng Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các loại thiết bị điện gia dụng thông dụng trong thực tế. - Về kỹ năng: + Sử dụng thành thạo, nắm chắc các thông số kỹ thuật, tháo lắp chính xác, xác định được hiện tượng, nguyên nhân và cách sửa chữa các hư hỏng theo yêu cầu của các thiết bị điện gia dụng. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học, an toàn, tiết kiệm. 4
  5. CHỮ VIẾT TẮC, THUẬT NGỮ, QUI ƯỚC - ĐKB: Động cơ không đồng bộ - CD: Cầu dao điện - CC: Cầu chì - CT: Công tắc - A, B, C: Các dây pha - N, O: dây trung tính 5
  6. BÀI MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG Mã bài: MĐ17-00 Mục tiêu: - Khái quát được các thiết bị điện gia dụng hiện nay. - Biết một cách tổng quát về chọn lựa, sử dụng, bảo quản các thiết bị điện sử dụng trong gia đình. - Tích cực, chủ động và hợp tác trong học tập, tác phong công nghiệp; rèn luyện tính nghiêm túc cẩn thận, đảm bảo an toàn, vệ sinh trong thực hành. Nội dung chính: 1. Khái quát chung Hiện nay ở nước ta hầu hết các hoạt động của xã hội đều gắn với việc sử dụng điện năng. Điện không những được sử dụng ở thành phố mà còn được đưa về nông thôn, miền núi hoặc nhờ các trạm phát điện địa phương. Cùng với sự phát triển của điện năng, các thiết bị điện gia dụng cũng ngày càng được phát triển đa dạng và phong phú. Các đồ dùng bằng điện đã trở thành người bạn gần gũi trong đời sống của người dân và đã có tác dụng tích cực trong việc nâng cao văn minh vật chất và văn minh tinh thần trong toàn xã hội. Môn học Thiết bị điện gia dụng là một môn học cơ bản của học viên ngành sửa chữa thiết bị điện công nghiệp. Môn học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về cấu tạo, nguyên lý làm việc, phương pháp sử dụng, bảo quản và sửa chữa các thiết bị điện gia dụng như nồi cơm điện, bếp điện, máy bơm nước một pha, tủ lạnh, máy điều hòa không khí... Sau khi học xong môn học này, học viên có đủ kiến thức và kỹ năng sử dụng, sửa chữa các thiết bị điện gia dụng. 2. Yêu cầu kỹ thuật Sau khi hoàn tất môn học này, học viên có năng lực: • Giải thích cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia dụng như: ➢ Thiết bị cấp nhiệt: nồi cơm điện, bàn ủi, máy nước nóng, lò nướng... ➢ Tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ ... ➢ Quạt điện, máy bơm nước, máy hút bụi ... ➢ Máy biến áp gia dụng: survolteur, ổn áp tự động ... ➢ Các loại đèn gia dụng và đèn trang trí. • Sử dụng thành thạo các thiết bị điện gia dụng nói trên. • Tháo lắp thành thạo các thiết bị điện gia dụng. • Xác định nguyên nhân hư hỏng và sửa chữa hư hỏng theo yêu cầu. 3. Tổng quát về chọn lựa, sử dụng, bảo quản các thiết bị điện Khi mua sắm thêm các trang thiết bị điện sinh hoạt, các đồ gia dụng điện.., người ta thường quan tâm đến chức năng hoạt động, kiểu dáng... nhưng nay cần phải lưu tâm đến một tiêu chí nữa là tiết kiệm năng lượng. Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, dụng cụ gia đình ngày nay càng được thiết kế với tiêu hao năng lượng ít hơn, sử dụng bền hơn hiệu quả hơn. Một số yếu tố sau đây có thể giúp bạn tiết kiệm tiền điện cho gia đình mình. Chọn thiết bị đúng công suất: mọi sự thừa thiếu đều gây lãng phí điện. Khi chọn mua các thiết bị như máy lạnh hay tủ lạnh, máy giặt, máy bơm nước, nồi cơm điện, bình nấu nước, bếp điện…, bạn đừng nghĩ mua máy lớn hơn, mạnh hơn thì máy làm việc tốt hơn. Thực sự điều này sẽ gây lãng phí không chỉ tiền bạc cho mua sắm mà còn hao tốn về năng lượng vô ích. Chẳng hạn mua máy điều hoà nhiệt độ thì cần tính toán phòng cần 6
  7. công suất lạnh bao nhiêu mua bấy nhiêu; không nên mua lớn hơn vì khi hoạt động sẽ hao tốn năng lượng điện nhiều hơn. Ngược lại, nếu bạn mua máy nhỏ hơn, yếu hơn yêu cầu, khi đó máy buộc phải hoạt động nhiều hơn cũng sẽ gây lãng phí. Thay thế các thiết bị gây hao tốn điện: Đối với các hệ thống chiếu sáng nên sử dụng các loại đèn huỳnh quang, đèn tiết kiệm điện thay cho các loại đèn sợi đốt. Các loại đèn compact tỏ ra ưu thế trong lĩnh vực tiết kiệm. Một bóng đèn compact 15W có độ sáng bằng bóng đèn sợi đốt 60W, cho nên mạnh dạn thay thế các bóng đèn sợi đốt mà ta thường dùng. Ngoài ra, sử dụng các loại bếp lò như lò vi ba, bếp điện từ thay cho các loại bếp điện trở thông thường cũng sẽ tiết kiệm điện hơn.... Hạn chế sử dụng các sản phẩm quá cũ: Các loại đồ điện gia dụng đã qua sử dụng tuy giá có rẻ nhưng thường rất hao tốn điện, muốn sử dụng nó nên kiểm tra lại khi mua. Không nhất thiết dùng ổn áp hay biến áp: Ổn áp và biến áp giúp cho điện ổn định vì thế sử dụng tốt cho các khu vực điện không ổn định, tuy nhiên không nhất thiết loại nào cũng dùng qua. Một vài loại điện gia dụng có gia nhiệt như bếp điện, bàn ủi... không nhất thiết phải dùng tới ổn áp vì chỉ tốn thêm điện và không an toàn cho cả ổn áp công suất nhỏ. Sử dụng các đồ gia dụng điện một cách hợp lý: Đa số hao phí năng lượng điện đều do không sử dụng hợp lý các sản phẩm của mình. Ví dụ trong các nguyên nhân gây lãng phí điện khi sử dụng tủ lạnh thì phần lớn là do sử dụng sản phẩm không hợp lý như: điều chỉnh trong hộp số (số càng cao tiêu thụ càng nhiều); đặt tủ lạnh ở môi trường không thuận lợi ( không thông thoáng, điện càng hao); số lần mở cửa quá nhiều (càng mở cửa nhiều lần thì càng tốn điện); điện tổn hao qua biến thế hoặc ổn áp; để lớp tuyết đông dày quá (ít xả tuyết)… * Câu hỏi và bài tập nâng cao: - Trình bày các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng và lựa chọn thiết bị điện gia dụng? - Tìm hiểu là liệt kệ các thông số kỹ thuật của các loại thiết bị điện gia dụng thường gặp? 7
  8. BÀI 1: THIẾT BỊ CẤP NHIỆT Mã bài: MĐ17-01 Giới thiệu: Những thiết bị cấp nhiệt (gia nhiệt) rất gần gũi với chúng ta trong đời sống hằng ngày. Chúng biến đổi điện năng thành nhiệt năng giúp chúng ta có thể nấu nướng, ủi đồ, sưởi ấm. Vì vậy đòi hỏi người thợ điện phải hiểu rõ về cấu tạo, nguyên lý làm việc, nắm được các hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và cách sửa chữa chúng. Với nội dung bài học này sẽ trang bị cho học viên những kiến thức và kỹ năng sử dụng và sửa chữa các thiết bị cấp nhiệt. Mục tiêu: - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nhóm thiết bị cấp nhiệt sử dụng trong gia đình theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất. - Sử dụng thành thạo nhóm thiết bị cấp nhiệt gia dụng, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn. Xác định được các nguyên nhân và sửa chữa hư hỏng đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. - Tích cực, chủ động và hợp tác trong học tập, tác phong công nghiệp; rèn luyện tính nghiêm túc cẩn thận, đảm bảo an toàn, vệ sinh trong thực hành. Nội dung chính: 1. Khái niệm và phân loại Các thiết bị cấp nhiệt được chế tạo dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện (định luật Joule-Lenx). Khi dòng điện chạy qua dây dẫn làm cho nó nóng lên. Lượng nhiệt sinh ra tỉ lệ với bình phương dòng điện, với điện trở và thời gian duy trì dòng điện. Q = I2 R.t Trong đó: I: Dòng điện [A]; R: Điện trở của vật dẫn []; t: Thời gian [s]; Q: Nhiệt lượng [J]; 1J = 0,24cal; Dựa vào định luật này người ta tính toán thiết kế các đồ dùng điện với nhiều công dụng khác nhau như: Bàn ủi, bếp điện, nồi cơm điện, ấm điện, mỏ hàn điện ... Điểm chung của các thiết bị này là dây đốt nóng được làm bằng những vật liệu có điện trở suất lớn như Vonfram, constantan, maiso, nicrom ... Các vật liệu sẽ tạo ra một điện trở lớn làm lượng nhiệt sinh ra được nhiều hơn. Ngoài ra các vật liệu này còn có khả năng chịu được nhiệt độ rất cao. 2. Bàn ủi điện. 2.1.Cấu tạo a. Bàn ủi điện không có điều chỉnh nhiệt độ Bàn ủi điện không có điều chỉnh nhiệt độ, công suất thường nhỏ khoảng 320  400W. Khối lượng lớn (từ 2,1 đến 3 kg) để tích được nhiều nhiệt trong quá trình làm việc. Thời gian gia nhiệt đến 2000C tương đối chậm, khoảng 15 phút. Cấu tạo đơn giản, gồm có đế và tấm nặng. Trên đế có rãnh đặt dây điện trở gia nhiệt và được cách điện với đế, với tấm nặng nhờ chuỗi sứ hạt cườm hoặc mi ca lồng ngoài dây điện trở. Mặt đế được mạ crôm hoặc niken để chống rỉ hoặc là tấm nhôm nhẵn có tác dụng làm phẳng vật cần ủi. Tấm nặng thường được đúc bằng gang xám để tích nhiệt cho bàn ủi và giữ nhiệt lâu dài khi ủi. 8
  9. a) Hình dạng bên b) Cấu tạo bên trong ngoài Hình 1.1.Bàn ủi không có điều chỉnh nhiệt độ 1. Đế (có rãnh đặt dây điện trở gia nhiệt) 2. Tấm nặng. 3. Dây điện trở gia nhiệt. 4. Tay nắm (bằng sứ hoặc nhựa) 5. Hạt cườm bằng sứ. 6. Vít nối dây điện trở với dây cấp điện (dây nguồn). 7. Dây nguồn và ổ cắm. Đầu ra dây điện trở gia nhiệt thường được bọc bằng ống sứ và nối với dây tiết diện lớn (thường là dây mềm nhiều sợi) có phích cắm với nguồn điện. Loại bàn ủi này có cấu tạo đơn giản, rẻ tiền. Song do không khống chế được nhiệt độ mong muốn nên dễ gây cháy vật ủi, do cắm liên tục sẽ tiêu tốn năng lượng. b. Bàn ủi điện có điều chỉnh nhiệt độ Hình 1.2. Bàn ủi có điều chỉnh nhiệt độ. Bàn ủi điện có điều chỉnh nhiệt độ là loại thiết bị gia nhiệt có bộ phận khống chế nhiệt độ (khống chế nhiệt độ bằng rơle nhiệt). 9
  10. 7 6 5 8 9 3 4 2 1 2 b) Sơ đồ mạch điện bàn ủi a) Cấu tạo bàn ủi có đèn tín hiệu Hình 1.3.Cấu tạo bàn ủi có điều chỉnh nhiệt độ 1. Bộ điều chỉnh nhiệt 4. Tấm nặng. 7. Núm điều chỉnh nhiệt. 2. Dây điện trở gia nhiệt. 5. Vỏ. 8. Điện trở sun. 3. Đế. 6. Tay nắm. 9. Đèn báo hiệu. Bộ phận điều chỉnh của bàn ủi thực chất là một rơle nhiệt. Bộ phận điều chỉnh của rơle này là một cặp kim loại kép (12), đặt sát với đế làm việc (11) của bàn ủi. Cặp kim loại gồm hai tấm kim loại có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau được hàn chặt với nhau. Khi bị đốt nóng cặp kim loại sẽ cong về phía tấm kim loại ít giãn nở hơn. Nhiệt độ càng cao, cặp kim loại cong càng nhiều, đến mức nào đó, nó sẽ đẩy tấm tiếp điểm trên (7) lên, mở tiếp điểm (30, ngắt dòng điện cấp nhiệt đi qua dây điện trở (10). Khi bị ngắt điện, bàn ủi nguội dần, cặp kim loại thẳng dẫn trở lại cho đến khi đóng tiếp điểm 3, bàn ủi lại có điện. Khi xoay cam (1), mặt cam tì vào con lăn (2) sẽ thay đổi vị trí của lá tiếp điểm dưới (8), do đó sẽ thay đổi được thời gian mở tiếp điểm (3), tức là thay đổi được nhiệt độ duy trì của của bàn ủi. Trục cam (1) được nối tới núm điều chỉnh nhiệt độ của bàn ủi. 10
  11. Cấu tạo bộ điều chỉnh bàn ủi như sau: Hình 1.4. Cấu tạo bộ điều chỉnh của bàn ủi 1. Cam; 7. Tấm tiếp điểm trên; 2. Con lăn bằng sứ; 8. Tấm tiếp điểm dưới; 3. Tiếp điểm trên và dưới; 9. Tấm cách; 4. Vít; 10. Điện trở gia nhiệt; 5. ốc; 11. Mặt đế; 6. Vòng đệm sứ; 12. Cặp kim loại kép Như vậy, bàn ủi có điều chỉnh nhiệt độ ngoài các bộ phận như bàn ủi thường còn có thêm bộ phận điều chỉnh nhiệt độ, để điều chỉnh nhiệt độ ủi và duy trì nhiệt độ đó trong một thời gian nhất định. Giới hạn này có thể lựa chọn được tùy thuộc vào loại vải cần ủi như sau: Bảng 1.1. Nhiệt độ giới hạn các loại vải Loại vải Nhiệt độ (0C) Sợi hóa học 85  115 Tơ lụa 115  140 Len 140  165 Băng, vải sợi 165  190 Lanh, vải bạt 190  230 2.2. Nguyên lý hoạt động Phần chính của bàn ủi là dây điện trở có nhiệm vụ tạo ra nhiệt năng. Điều chỉnh vít 6 làm tiếp điểm 3 đóng lại cấp nguồn cho mạch, có dòng điện chạy qua, bàn ủi nóng dần lên. Khi nhiệt độ tăng quá mức điều chỉnh bảng lưỡng kim 2 biến dạng cong lên làm tiếp điểm 3 bị hở, mạch bị cắt, nhiệt độ giữ ổn định. Điện trở phụ 4 có vai trò tạo sụt áp để cấp cho đèn báo (khoảng vài vôn). 6 2 Hình 1.5. Nguyên lý bàn ủi điện 1 1. Điện trở chính (dây đốt nóng). 3 2. Bảng lưỡng kim. 3. Tiếp điểm. 4. Điện trở phụ. 4 5. Đèn báo. 6. Vít điều chỉnh. 5 11
  12. 2.3. Sử dụng bàn ủi điện - Kiểm tra cách điện của bàn ủi trước khi sử dụng. - Nếu thấy đường dây bị trầy, phích cắm bị hỏng, bị hở... phải sửa chữa ngay hoặc thay thế mới. - Sử dụng núm điều chỉnh để điều chỉnh nhiệt độ thích hợp với từng loại vải. - Thỉnh thoảng phải làm vệ sinh đế bàn ủi bằng giấy nhám mịn. - Nếu bàn ủi không có rơle mà đóng cắt trực tiếp bằng công tắc, khi sử dụng phải theo dõi công tắc thường xuyên. - Tuyệt đối không cắm bàn ủi vào nguồn rồi đi làm việc khác để tránh hỏa hoạn do bàn ủi gây ra. - Không nên quấn dây bàn ủi ngay sau khi vừa sử dụng xong (do dây còn nóng lớp cách điện dễ biến dạng trầy xước làm hở cách điện). - Tuyệt đối không cho trẻ con sử dụng bàn ủi để tránh bị phỏng hay bị điện giật. 2.4. Hư hỏng thường gặp và cách khắc phục sửa chữa. Bảng 1.2. Các nguyên nhân và cách khắc phục các hư hỏng thường gặp: TT HIỆN TƯỢNG NGUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC 1 Chạm tay vào vỏ - Dây điện trở bị chạm vỏ - Đo kiểm tra bằng cách bị điện giật. - Nơi nối từ dây nguồn vào loại trừ để tìm chổ chạm dây điện trở bị chạm vỏ. vỏ và xử lý. - Chạm vỏ ở mạch đèn báo 2 Bàn ủi không - Mất nguồn. - Kiểm tra nguồn: ổ cắm, nóng. đường dây, điểm nối... - Sự cố do rơle nhiệt. - Kiểm tra tiếp xúc, làm vệ sinh, uốn nắn, chỉnh lại vít - Điện trở chính bị đứt. bên trong. - Thay mới. 3 Nối nguồn bàn ủi - Đèn báo bị cháy. - Đo kiểm tra tìm chổ hỏng nóng nhưng đèn - Hở mạch đèn báo. để xử lý. báo không sáng. 4 Núm điều chỉnh - Vít chỉnh bị tuột. - Kiểm tra sửa chữa hoặc không tác dụng. thay thế mới. (nhiệt độ sai) 5 Nối nguồn, bàn ủi - Dây nguồn bị đứt ngầm - Quan sát kết hợp đo kiểm không nóng. (do di động nhiều). tra thông mạch để tìm chổ - Đứt hoặc tại mối nối dây đứt và xử lý. nguồn và dây điện trở. - Đứt dây điện trở - Tiếp điểm của rơle nhiệt bị tiếp xúc xấu. 6 Bàn ủi không đạt - Điện áp nguồn quá thấp - Đo kiểm lại điện áp nguồn độ nóng cao (hết - Điều chỉnh sai rơle nhiệt - Kiểm tra rơle nhiệt. nấc điều chỉnh). 12
  13. 7 Cắm điện vào nổ - Ngắn mạch đường dây. - Kiểm tra, bọc lại cách cầu chì ngay. điện, hoặc thay dây mới. - Lắp mạch sai sơ đồ. - Kiểm tra sơ đồ, lắp lại mạch 8 Cắm điện vào bàn - Quá tải. - Kiểm tra, giảm tải hoặc ủi, sau một lúc lâu thay dây mới. cầu chì bị đứt. - Kiểm tra, thay thế dây chảy lớn hơn. 3. Nồi cơm điện. 3.1. Nồi cơm điện Công dụng chính của nồi cơm điện là dùng để nấu cơm. Nấu cơm bằng nồi cơm điện, cơm sẽ tơi, giữ được mùi thơm của các loại gạo, giữ được giá trị dinh dưỡng phong phú của cơm. Mặt khác có thể dùng nồi cơm điện để hấp các loại bánh, sấy các loại bánh cần ăn giòn, nóng. Nấu cơm bằng nồi cơm điện không cần người trông, các quá trình nấu và ủ chín cơm đều hoàn toàn tự động, vì thế rất tiện lợi trong sinh hoạt, đặc biệt là những người bận nhiều công việc, ít có thời gian nấu nướng. Dung tích của nồi có các loại: 1,2lít; 1,8lít; 3,2lít a. Cấu tạo Cấu tạo chính của nồi là: Dây điện trở chính (nấu); Điện trở phụ (hâm) và bộ phận tự động điều chỉnh nhiệt độ (nam châm và bảng lưỡng kim). b. Nguyên lý hoạt động Ấn cần điều khiển 1, nam châm 2 được đẩy vào đáy trụ sắt 8 nên bị hút chặt làm tiếp điểm N đóng lại cấp điện cho Rc và đèn báo sáng lên. Nhiệt độ nồi tăng lên, đến khoảng 700C bảng lưỡng kim 4 cong lên đóng tiếp điểm H, 1 phần dòng điện chạy qua Rp nhưng không ảnh hưởng tới sự đốt nóng (vì khi đó Rp bị ngắn mạch) và nhiệt độ vẫn tiếp tục tăng lên. Nhiệt độ tăng đến khoảng 900C, bảng lưỡng kim cong nhiều đến mức làm cho thanh động của tiếp điểm H chạm vào đầu vít 3 và tiếp điểm bị cắt, lúc này Rc vẫn được cấp điện qua tiếp điểm N. Hình 1.6. Sơ đồ nguyên lý nối cơm điện 1. Cần điều khiển. 5. Rc: Điện trở chính (nấu) 8 1 2 N 2. Nam châm. 6. Rp: Điện trở phụ (hâm). 3 3. Vít điều chỉnh. 7. RĐ: Điện trở đèn. H 4. Bảng lưỡng kim. 8. Vòng trụ sắt (tấm tăng nhiệt) 6 RP 4  7 RĐ Đ RC 5 13
  14. Khi nhiệt độ tăng đến 1250C (cơm đã cạn nước, gần chín) nam châm 2 mất từ tính và nhả ra làm cắt tiếp điểm N. Nhiệt độ giảm dần dưới 900C, tiếp điểm H đóng lại Rp được nối tiếp với Rc hâm nóng cơm ở nhiệt độ từ (70  90)0C. c. Sử dụng nồi cơm điện - Dây điện nguồn của nồi cơm điện có ba sợi ruột, dây nối đất có vỏ là hai màu vàng xanh; nhất thiết phải được nối đất, tránh trường hợp nồi bị rò điện. - Khi gạo đã vo xong, đổ vào trong nồi, nên đổ nước phù hợp, dựa trên các vạch đánh dấu ở thành trong của nồi, chủ yếu là căn cứ vào loại gạo và ý thích của người ăn. Nói chung cứ mỗi vòng gạo thì đổ một vòng rưỡi nước. - Gạo trong nồi phải được dàn phẳng, không để dồn một góc, nếu không sẽ có hiện tượng cơm mềm, cứng không đều. - Trước khi đặt nồi vào vỏ nồi, cần lau sạch đáy nồi và mặt trên của tấm tăng nhiệt. Khi đặt nồi vào vỏ nồi, nên dùng hai tay xoay nhẹ nồi, để đáy nồi tiếp xúc tốt với tấm tăng nhiệt. Khi xoay nồi nên chú ý nhẹ nhàng và đừng xoay quá nhanh, khi thấy có một độ sát nhất định, nghĩa là đã tiếp xúc tốt. - Nếu như dây nguồn là kiểu cách rời, thì gạt chuyển mạch của nồi xuống và cắm phích điện dây nồi, sau đó mới đóng điện nguồn. Khi lấy cơm ra, nhất thiết phải tắt nguồn. - Khi đã có điện vào nồi, đèn báo bật sáng, lúc đó bật chuyển mạch để bắt đầu nấu. Nếu chuyển mạch bật trở về mà đèn không tắt có nghĩa là cơm đã chín, không cần ngắt nguồn vội, đợi khoảng 10 phút sau mới lấy cơm ra. - Nếu không ăn ngay, vẫn để điện, thực hiện quá trình ủ cơm. - Trước khi đi làm, cho gạo và nước vào nồi, bật điện cho bếp là hoàn toàn yên tâm khi đi làm về đã có cơm nóng. Nếu là loại nồi ổn định nhiệt tự động kiểu khởi động định giờ, bạn nên điều chỉnh bộ định giờ khởi động trước nửa tiếng trước khi bạn đi làm về. - Các linh kiện của nồi cơm điện đều đặt ở vỏ ngoài, vì thế hết sức tránh va đập làm biến dạng vỏ nồi, đặc biệt không làm va chạm mạnh giữa đáy nồi và tấm tăng nhiệt, nếu bề mặt tấm tăng nhiệt lồi lõm, sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả nấu nướng. - Nếu không đặt nồi vào vỏ nồi, nghĩa là không có một áp lực nhất định thì cũng không nhấn chuyển mạch xuống được vì thế khoảng cách hai tấm sắt từ bộ khống chế từ tính khá lớn nên không thể hút nhau. đây là thiết kế tự bảo vệ của nồi cơm điện. Bởi vì nếu đóng điện không tải sẽ làm hỏng tấm tăng nhiệt rất nhanh. - Thành trong của vỏ nồi không được rửa, mà chỉ dùng vải khô để lau, chú ý phải ngắt điện rồi mới được lau. - Nồi cơm điện chỉ có tác dụng nấu cơm hoặc hấp, sấy vì nhiệt độ không quá 1000C. Mặt khác khi sấy hấp cũng cần chú ý đến thời gian sử dụng không quá lâu. - Không nấu các thực phẩm có tính axit hoặc kiềm, để tránh làm ăn mòn nồi nấu. - Sau khi dùng xong, nên rửa sạch và lau khô, để ở nơi khô ráo. - Cần chú ý là không nên bắc nồi cơm điện lên bếp dầu hoặc ga khi bị mất điện. Nó sẽ làm cho đáy nồi móp méo và vênh khó sửa lại như cũ. Ngoài ra không nên chêm cần điều khiển nếu khi bị sống cơm vì nếu quên cơm sẽ bị khét và có thể làm hư hỏng tấm tăng nhiệt. d. Hư hỏng thường gặp và cách khắc phục sửa chữa. Bảng 1.3. Các nguyên nhân và cách khắc phục hư hỏng thường gặp: TT HIỆN TƯỢNG NGUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC 14
  15. 1 Vừa cắm điện nồi - Do dây dẫn bên - Sửa chữa hoặc thay dây mới. cơm điện thì cháy trong bị chập. cầu chì bảo vệ ngay - Do dây dẫn tại phích - Xiết chặt lại dây dẫn tại phích cắm bị lỏng cũng gây cắm. ra chập mạch. 2 Cắm điện nồi cơm - Dây dẫn nối giữa các - Thay dây nối cách điện tốt. Nếu điện, nhấn chuyển linh kiện điện bị chập thay dây nối xong mà sự cố vẫn còn mạch nguồn xuống làm cho tấm linh kiện thì dùng đồng hồ vạn năng bật ở thì cầu chì bảo vệ tăng điện bị chập nấc Rx10 để đo hai đầu dây của liền bị cháy mạch. linh kiện, nếu không thấy chỉ giá trị điện trở (Kim đồng hồ chỉ ở số 0) có nghĩa là linh kiện đó bị chập, phải thay tấm tăng nhiệt khác. 3 Rò điện ra vỏ nồi - Các linh kiện hoặc - Cắm điện cho nóng trong 10 phút công tắc bị ướt. để cho khô hẳn, hiện tượng rò điện sẽ hết. - Vật liệu làm linh Hãy cạo rửa sạch bộ phận này, cắm kiện bắt kín miệng nồi điện sấy khô khoảng 4  5 phút để lâu ngày bị lão hoá, bên trong không bị thấm ướt, sau đó cũng gây ra rò điện. dùng cao su si-líc bọc kín, đợi cho đến khi cao su si-líc cứng hẳn thì có thể sử dụng được bình thường. - Thay dây nối khác. - Lớp cách điện của dây dẫn nối bên trong mạch điện bị chập. - Thay công tắc khác. - Lớp nhựa của công tắc nguồn bị đánh thủng hoặc nứt vỡ. 4 Nồi cơm điện - ốc điều chỉnh nhiệt - Dùng tuốc-nơ-vít vặn theo chiều không tự động ổn bị lỏng làm cho nhiệt ngược lại, thử nhiều lần để đạt nhiệt định nhiệt được. độ cố định của bộ cố độ thích hợp và cố định chết ốc này định nhiệt bằng lưỡng lại. Cách thử nhiệt độ như sau: kim quá thấp. Vặn nhẹ ốc về phía trái, đổ nước vào nồi và đặt nồi vào, đặt nhiệt kế vào nồi nước, đóng điện cho nồi, chú ý không cần nhấn chuyển mạch xuống. Quan sát nhiệt kế, nếu nhiệt kế chỉ thấp hơn 600C lại vặn ngược ốc thêm một chút, nếu nhiệt kế chỉ 800C, lại vặn ngược ốc chiều ban đầu sao cho nhiệt cố định trong phạm vi 60800C là tốt nhất. Nếu không có nhiệt kế thì dùng cảm giác để thử. - Đàn hồi ở đầu tiếp - Thay bộ cố định nhiệt khác. xúc của bộ cố định 15
  16. nhiệt bằng tấm lưỡng kim bị yếu. 5 Cơm đã chín nhưng - Kết cấu liên động - Kiểm tra lại cần liên động, điều công tắc chuyển của cần chuyển mạch chỉnh để cần liên động chuyển mạch không phục không nhạy, nhiệt độ đã mạch linh hoạt. hồi vị trí được, làm đạt ở mức cao nhưng cho cơm bị cháy. miếng từ mềm không rời ra nên không nhả công tắc điện. - Nhiệt độ cố định của - Xem cách điều chỉnh ở phần trên bộ cố định nhiệt bằng để giải quyết. tấm lưỡng kim quá cao. - Đầu tiếp xúc của bộ - Dùng mũi dao sắc cạo phẳng mặt cố định nhiệt lưỡng kim tiếp xúc, sau đó dùng giấy nhám không nhả, dẫn tới đầu mịn đánh mịn hoặc cần thiết có thể tiếp xúc bị nóng cháy. thay cái khác. 6 Cơm nấu không - Giữa đáy nồi và tấm - Kiểm tra loại trừ vật lạ. Nếu đáy chín. tăng nhiệt có vật lạ rơi nồi bị méo mó, lồi lõm thì nắn lại vào làm cho đáy nồi đáy nồi. không tiếp xúc tốt với tấm tăng nhiệt, nên không đạt được nhiệt độ làm cơm chín. Ngoài ra khi đáy nồi bị méo mó, lồi lõm... cũng sẽ làm cho cơm nấu không chín. - Tiếp xúc của chuyển - Điều chỉnh đàn hồi đầu tiếp xúc, mạch nhấn không tốt, sao cho điểm tiếp xúc thật tốt. làm cho nhiệt độ ở đây tăng lên, mạch bị hở. - Vành trong và vành - Sửa chữa những chỗ biến dạng ngoài của nồi bị biến đó, khi đặt nồi vào vỏ ngoài và dạng, làm cho nồi xoay đi xoay lại vài vòng, nếu thấy không tiếp xúc tốt với cảm giác chật, có nghĩa là đáy nồi tấm tăng nhiệt. và tấm tăng nhiệt đã tiếp xúc tốt. 7 Cắm điện và nhấn - Mạch điện bị đứt. - Kiểm tra và thay dây khác. công tắc xuống, vẫn - Đầu tiếp xúc của bộ - Dùng giấy nhám đánh kỹ lớp ô không có điện vào, cố định nhiệt có một xy hóa. tấm tăng nhiệt lớp ô xy hóa nên tiếp không nóng. xúc không tốt. - ốc điều chỉnh bị - Tham khảo cách sửa chữa ở phần hỏng nên đầu tiếp xúc trên. không thể nhập vào nhau. - Do đàn hồi ở đầu - Sửa lại tiếp xúc của bộ cố định tiếp xúc của bộ cố định nhiệt hoặc thay mới. nhiệt bị biến dạng. 16
  17. 8 Đèn báo không - Chưa nhấn chuyển - Nhấn chuyển mạch nguồn xuống sáng. mạch. - Đầu tiếp xúc ở thanh - Sửa lại đầu tiếp xúc cho tốt. lưỡng kim của bộ cố định nhiệt xấu. - Mất điện. - Kiểm tra cầu chì bảo vệ, ổ cắm, rắc cắm dây chì bảo vệ, rắc cắm dây nối có tốt không. Nếu không phải xử lý tốt các điểm này. Nếu các điểm trên kiểm tra đều bình thường, thì xem đèn báo có tốt không? điện trở hạn dòng mắc nối tiếp với đèn, dây dẫn còn tốt không? Nếu hỏng phải thay thế. 4. Một số thiết bị cấp nhiệt khác. 4.1. Bếp điện a. Cấu tạo Hình 1.7. Bếp điện Bếp điện có hai bộ phận chính là dây đốt nóng và thân bếp. - Dây đốt nóng thường làm bằng hợp kim niken – crôm. - Thân bếp thường được làm bằng nhựa. b. Bếp điện kiểu hở Dây đốt nóng của bếp điện kiểu hở được quấn thành lò xo, đặt vào rãnh của thân bếp (đế) làm bằng đất chịu nhiệt.Hai đầu dây sợi đốt được luồng trong chuỗi sứ hạt cườm. c. Bếp điện kiểu kín Dây đốt nóng được đúc kính trong ống (có chất chịu nhiệt và cách điện quanh dây đốt nóng) đặt trên thân bếp làm bằng nhôm, gang hoặc sắt. 17
  18. 4.2. Ấm điện. Hình 1.8. Ấm điện Một thiết bị gần gũi chúng ta nữa là ấm điện. Đây là thiết bị truyền nhiệt trực tiếp qua nước chứ không gián tiếp như bếp điện. Vì vậy điện trở có trị số nhỏ và cần phải tản nhiệt nhanh vì dòng điện qua tương đối cao. Vì vậy không nên để cho ấm bị khô nước vì như vậy không thể tản nhiệt được và làm cháy điện trở. Cần chú ý là nên thường xuyên kiểm tra độ rò của điện trở vì nó có thể gây nguy hiểm chết người. Hình 1.9. Điện trở ấm điện 4.3. Máy sấy tóc. Nguyên tắc của máy sấy tóc là dùng một động cơ gắn cánh quạt để thổi hơi nóng từ điện trở sấy làm khô tóc. Nếu không có động cơ thổi gió để tản nhiệt thì điện trở sẽ nóng đỏ và đứt. Trường hợp cũng xảy ra khi động cơ bị yếu hay bị kẹt do tóc bám vào cánh quạt. Trong sơ đồ này ta nhận thấy rằng máy sấy tóc làm việc ở hai chế độ: - Chế độ gió mát: Lúc này chỉ có động cơ quạt gió và điện trở cản R1 làm việc. Điện trở này có hai chức năng vừa cản điện áp cho động cơ vừa tạo ra một nhiệt lượng vừa phải đủ làm khô tóc sau khi sấy. - Chế độ sấy: Lúc này điện trở sấy R2 tham gia làm việc nên luồng gió được thổi ra sau khi qua điện trở này sẽ nóng hơn và làm khô tóc mau hơn. Hư hỏng thường gặp ở máy sấy là điện trở sấy bị đứt và động cơ bị hỏng vì nếu động cơ bị hỏng không phát hiện sớm sẽ phá luôn điện trở sấy. 18
  19. Công tắc sấy nóng, nguội R1 Điện trở cản Cầu đi-ốt nắn DC Nguồn điện vào 220V AC Điện trở sấy R2 Động cơ DC Hình 1.10. Sơ đồ mạch điện máy sấy tóc 4.4. Máy nước nóng. a. Cấu tạo Bình đun nước nóng có các bộ phận chính sau: - Bộ phận chứa nước: làm bằng nhôm dày, chịu được áp suất và áp lực hơi nước đã được đun nóng gây ra. Có loại bình chứa nước bên trong làm bằng thép, được tráng men tĩnh điện titan (phủ kín tuyệt đối) đảm bảo cho bình chứa không bị rỉ sét, ăn mòn trong mọi nguồn nước. Vỏ ngoài của bình làm bằng nhựa ABS hoặc bằng thép có phủ sơn tĩnh điện chống rỉ tuyệt đối. Giữa bình chứa bên trong và lớp vỏ bên ngoài là lớp xốp cách nhiệt. - Bộ phận thanh điện trở có công suất 1,2 - 4 kw tuỳ theo dung tích và kiểu bình. Thanh điện trở vỏ được làm bằng Inox, dây điện trở đặt bên trong và được cách điện với vỏ bằng cát thạch anh. Một số dạng thanh điện trở như ở hình 2-24. - Bộ phận ống dẫn nước lạnh vào và ống dẫn nước lạnh ra cao khoảng 0,8 thân bình, nhằm đảm bảo bình luôn đầy nước và thanh đun luôn ngập dưới nước. - Thanh lọc nước (thanh Magiê) để tránh cặn nước bám và tích tụ bên trong bình, tăng tuổi thọ của bình. Thanh Magiê dùng làm tác nhân hoá học để trung hoà nước, tiêu huỷ các hợp chất hoá học có trong nước hoặc sinh ra trong quá trình đun nóng, do đó tránh được hiện tượng ăn mòn bình chứa. - Bộ phận rơle điều chỉnh nhiệt độ nước dùng để điều chỉnh nhiệt độ nước theo yêu cầu sử dụng, thường từ nhiệt độ môi trường đến khoảng 85 độ C - Bộ phận van một chiều và van an toàn: để tránh nước trong bình tăng do nhiệt độ nước trong bình tăng. Van an toàn dùng để xả hơi và nước trong bình trường hợp rơle nhiệt độ bị hỏng, thanh đun nước gây áp lực quá lớn trong bình, tránh cho bình khỏi bị nổ. b. Sử dụng máy nước nóng Nên điều chỉnh nhiệt độ bình nước nóng ở nhiệt độ trung bình, khi đó bình sẽ sử dụng bền hơn bình nóng lạnh là loại dùng điện đun nước trực tiếp bằng thanh điện trở, nên rất dễ xảy ra sự cố điện giật chết người. Nguyên nhân rò điện có thể là: thanh điện trở dùng lâu ngày cũng có thể xảy ra hiện tượng bị bám lớp cặn dày, nhiệt độ thanh tăng 19
  20. cao làm cát thạch anh bên trong giãn nở gây nứt vỡ vỏ thanh điện trở và rò điện ra nước. Khi sử dụng lâu ngày, vỏ thanh điện trở bị ăn mòn gây thủng ống và rò điện ra nước khiến người tiêu dùng có thể bị giật khi sử dụng. Một nguyên nhân nữa khiến bình nóng lạnh rò điện là khả năng rò điện ra vỏ của rơle nhiệt độ. Để đảm bảo an toàn cho người sử dụng, nhất thiết bình phải được nối tiếp đất Ngoài việc lắp đặt theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất, dây điện nguồn cung cấp cho bình phải đạt từ 2,5 đến 6 mm2 đáp ứng đúng công suất yêu cầu của thanh đun, aptomat đi kèm đủ công suất yêu cầu. Trước khi sử dụng, nên bật bình nước đun nóng và ngắt aptomat trước khi tắm hoặc sử dụng nước nóng. Để tránh hiện tượng tắc, gây gỉ sét vỏ bình và rò điện, khi mới lắp bình, nếu nước thường xuyên có cặn, vẩn đục hay nhiễm sắt, phèn, thì sau 1 tháng đầu tiên nên mở bình ra kiểm tra, thau hút cặn, súc rửa bình và bộ lọc, kiểm tra độ khít của các van. Nếu nước bình thường thì nên kiểm tra sau 2-3 tháng. Sau đó mật độ kiểm tra có thể giảm xuống, tuỳ theo chất lượng nước. Khi mua, nên đề nghị tháo cả bộ phận thanh đốt ra để kiểm tra thanh magiê trong ruột bình. Thanh magiê sẽ bị tiêu hao trong quá trình sử dụng, vì vậy phải định kì thay mới thanh magiê, thông thường là 2 năm. Khi thay thanh magiê nên kết hợp với việc súc rửa bình và vệ sinh thanh đốt. Để tránh hiện tượng tắc, gây gỉ sét vỏ bình và rò điện, khi mới lắp bình, nếu nước thường xuyên có cặn, vẩn đục hay nhiễm sắt, phèn thì sau 1 tháng đầu tiên nên mở bình ra kiểm tra, thau rửa cặn, súc rửa bình và bộ lọc, kiểm tra độ khít của các van. Nếu nước bình thường thì nên kiểm tra sau 2-3 tháng. Sau mật độ kiểm tra có thể giảm xuống tuỳ theo chất lượng nước. Không nên bật bình 24/24 giờ, chỉ nên bật bình trước khi tắm khoảng 15-20 phút. Nếu dung tích bình lớn thì có thể tắt bình trước khi người cuối cùng và tắm. Cần tránh tình trạng khi bật, bình không có nước gây hư hỏng bộ đốt. Hàng tháng cần bảo trì định kỳ đầu vòi sen và rửa sạch lưới lọc nước. * Những nội dung cần lưu ý trong bài học: - Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại thiết bị cấp nhiệt - Thực hành tháo và lắp các loại thiết bị cấp nhiệt đúng trình tự, đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật. - Tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục các hư hỏng của các loại thiết bị cấp nhiệt. * Bài tập mở rộng và nâng cao: - Bài tập 1: Thực hành tháo và lắp các loại thiết bị cấp nhiệt. - Bài tập 2: Thực hành đo và kiểm tra các loại thiết bị cấp nhiệt, tìm và khắc phục các sự cố. - Sinh viên thực hiện thảo luận nhóm, kết hợp kỹ năng tìm kiếm tài liệu tham khảo từ giáo trình và internet để viết báo cáo, thuyết trình mở rộng nội dung đã học theo hướng dẫn của giáo viên. * Yêu cầu đánh giá kết quả học tập bài 3: - Nội dung: + Về kiến thức: Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nhóm thiết bị cấp nhiệt. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2