HỆ THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG, THÀNH CÔNG VÀ THÁCH THỨC
lượt xem 51
download
Nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế, đẩy lùi và thanh toán; số các trường hợp mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm giảm rõ rệt, đặc biệt các bệnh dịch mới lạ như SARS, Cúm A (H5N1), Ngày 28/4/2003 Tổ chức y tế thế giới đã chính thức công nhận Việt Nam là quốc gia đầu tiên khống chế thành công dịch SARS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HỆ THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG, THÀNH CÔNG VÀ THÁCH THỨC
- HỆ THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG, THÀNH CÔNG VÀ THÁCH THỨC GS. TS. TRỊNH QUÂN HUẤN THỨ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
- NỘI DUNG TRÌNH BÀY 1. HỆ THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG THÀNH CÔNG VÀ THÁCH THỨC 2. NHU CẦU ĐÀO TẠO CÁC TUYẾN 3. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG TRONG ĐẾN 2020
- PHẦN 1 HỆ THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG THÀNH CÔNG VÀ THÁCH THỨC
- I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA HỆ Y TẾ DỰ PHÒNG 1. Phòng chống bệnh truyền nhiễm 2. Phòng chống HIV/AIDS 3. Kiểm dịch y tế biên giới. 4. Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế; tiêm chủng mở rộng 5. An toàn vệ sinh thực phẩm 6. Phòng chống bệnh không lây nhiễm 7. Dinh dưỡng cộng đồng 8. Sức khỏe trường học 9. Công tác quản lý môi trường y tế 10. Công tác y tế lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp 11. Phòng chống tai nạn thương tích.
- II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG ĐƯỢC CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN RỘNG KHẮP TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN CƠ SỞ BỘ Y TẾ CỤC YTDP, CỤC PC AIDS, CỤC ATVSTP, CỤC QLMTYT • VIỆN VSDT TƯ • VIỆN YHLĐ – VSMT • VIỆN KĐQG-VXSPYT • VIỆN SR-KST-CT TƯ • ViỆN PASTEUR TP. HCM • VIỆN VSYTCC • TRUNG TÂM POLYVAC • VIỆN SR-KST-CT QN • ViỆN PASTEUR NHA TRANG • VIỆN DINH DƯỠNG • VIỆN VAC XIN NHA TRANG • VIỆN SR-KST-CT TP. HCM • ViỆN VSDT TÂY NGUYÊN • CÔNG TY VX SP 1 63 TRUNG TÂM 63 CHI CỤC 27 TRUNG TÂM 23 TRUNG TÂM 8 TRUNG TÂM 13 TRUNG TÂM 63 TRUNG TÂM PC SKLĐ-VSMT TỈNH KDYTBG YTDP TỈNH ATVSTP TỈNH PCSR TỈNH PCBXH TỈNH AIDS TỈNH 712 TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN 10.732 TRẠM Y TẾ XÃ
- III. NHỮNG THÀNH TỰU NỔI BẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN 1. Nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế, đẩy lùi và thanh toán; số các trường hợp mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm giảm rõ rệt, đặc biệt các bệnh dịch mới lạ như SARS, Cúm A (H5N1), Ngày 28/4/2003 Tổ chức y tế thế giới đã chính thức công nhận Việt Nam là quốc gia đầu tiên khống chế thành công dịch SARS. 2. Chương trình tiêm chủng mở rộng được duy trì thường xuyên với tỷ lệ tiêm chủng đạt hơn 90% hàng năm; các bệnh truyền nhiễm gây dịch ở trẻ em đã giảm từ 10 đến hơn 100 lần so với trước khi thực hiện chương trình. Năm 1978, Việt Nam thanh toán được bệnh đậu mùa và năm 2000 thanh toán bệnh bại liệt, đây là chương trình được triển khai có hiệu quả và là chương trình được xã hội hóa cao nhất.
- III. NHỮNG THÀNH TỰU NỔI BẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN 3. Công tác nghiên cứu chuyển giao công nghệ sinh học trong sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế đã được chú trọng. Đến nay, đã cung cấp 10/11 loại vắc xin cho tiêm chủng mở rộng, đáp ứng được một phần nhu cầu các sinh phẩm y tế. 4. Việt Nam đã kiềm chế được tốc độ gia tăng của đại dịch thể hiện tỷ lệ hiện nhiễm HIV dưới 0,3% so với mục tiêu của Chiến lược quốc gia đề ra. Các hoạt động phòng chống AIDS có thay đổi căn bản và toàn diện hơn, được triển khai mạnh mẽ trên toàn tuyến. 5. Công tác kiểm dịch y tế biên giới đã triển khai tốt tại các cửa khẩu, tiến hành giám sát khách xuất, nhập cảnh, ngăn chặn bệnh dịch nguy hiểm có thể xâm nhập vào nước ta, đảm bảo an ninh y tế.
- III. NHỮNG THÀNH TỰU NỔI BẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN 6. Mạng lưới y tế trường học đang từng bước được khôi phục, củng cố và phát triển tại các trường học. Một số chương trình y tế đã và đang được đưa vào trường học và bước đầu có hiệu quả bảo vệ sức khoẻ học sinh. 7. Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm đã tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp các ngành, tổ chức xã hội và hành vi của người dân.
- III. NHỮNG THÀNH TỰU NỔI BẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN 8. Các hoạt động phòng chống bệnh liên quan tới chế độ dinh dưỡng, bệnh không lây nhiễm hiện đang có tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng như tiểu đường, ung thư, tim mạch, trầm cảm đã được coi trọng và nhiều hoạt động đã được triển khai. 9. Công tác quản lý môi trường y tế được triển khai mạnh mẽ ở nhiều địa phương. 10. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp đã trở thành hoạt động chuyên môn thường trực của hệ y tế dự phòng.
- IV. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG 1. Công tác y tế dự phòng chưa được sự quan tâm, đầu tư đúng mức của các cấp ủy đảng, chính quyền. 2. Đội ngũ cán bộ y tế dự phòng còn thiếu, số cán bộ được đào tạo chuyên ngành y tế dự phòng còn ít; Cơ sở hạ tầng của hệ thống y tế dự phòng đã từng bước được nâng cấp xong chưa đáp ứng được yêu cầu. 3. Tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp, xuất hiện những bệnh dịch mới khó xác định, khó điều trị, có nguy cơ bùng phát thành đại dịch; nhiều bệnh truyền nhiễm gây dịch có nguy cơ bùng phát trở lại
- IV. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG 4. Các bệnh không truyền nhiễm như tiểu đường, ung thư, tim mạch, tâm thần… ngày càng gia tăng. Gần đây, tai nạn thương tích tăng nhanh chóng, nhất là tai nạn giao thông; bệnh học đường có tỷ lệ mắc khá cao như cận thị, vẹo cột sống, trầm cảm. Tình trạng béo phì đang gia tăng nhanh chóng. 5. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, đặc biệt là do quản lý và sử dụng hoá chất trong sinh hoạt, sản xuất, bệnh viện chưa được xử lý tốt. Tỷ lệ ngộ độc thực phẩm còn cao. 6. Sự gia tăng du lịch, giao lưu quốc tế cũng làm tăng nguy cơ bị xâm nhập của các bệnh dịch nguy hiểm mang tính toàn cầu.
- V. NHỮNG THÁCH THỨC CỦA CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG 1. Mô hình bệnh tật ở Việt Nam vẫn là mô hình bệnh tật của một nước đang phát triển, bên cạnh các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ tái bùng phát; xuất hiện các bệnh truyền nhiễm mới nguy hiểm với tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ tử vong. 2. Ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội đang ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ nhân dân và các tác nhân ảnh hưởng tới sức khoẻ ngày càng gia tăng. Do đó việc dự báo để ngăn ngừa và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến sức khoẻ được đặt ra cấp bách, là nhiệm vụ quan trọng của y tế dự phòng. 3. Với tốc độ gia tăng dân số của nước ta như hiện nay, ước tính đến năm 2020, dân số Việt Nam khoảng 125 triệu người, do đó nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ ngày càng tăng và đa dạng, trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống y tế dự phòng còn hạn chế.
- V. NHỮNG THÁCH THỨC CỦA CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG 4. Đầu tư cho y tế dự phòng đòi hỏi ngày càng cao, trang bị mới, nâng cấp trang thiết bị xét nghiệm và chẩn đoán, tăng cường cán bộ, đào tạo cán bộ để có thể ngăn chặn, dập tắt nhanh đại dịch, cũng như dự báo các bệnh dịch tối nguy hiểm kịp thời và cấp bách. 5. Đối với vệ sinh an toàn thực phẩm: các vụ ngộ độc thực phẩm vẫn tiếp tục xảy ra, ngộ độc mãn tính không kiểm soát được, các bệnh lây truyền qua thực phẩm còn cao. Kiến thức, ý thức của người sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và người dân còn thấp. 6. Các bệnh có liên quan tới môi trường sống bị ô nhiễm, các bệnh nghề nghiệp, học đường, tai nạn thương tích đang ngày càng tăng lên. Mô hình bệnh tật đang có xu hướng thay đổi, có sự gia tăng tỷ lệ các bệnh không lây nhiễm, các bệnh do lối sống gây nên..
- PHẦN 2 NHU CẦU ĐÀO TẠO CÁC TUYẾN
- I. THỰC TRẠNG CÁN BỘ Y TẾ DỰ PHÒNG CÁC TUYẾN Sau ĐH Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ học Tổng Đơn vị TT số SL % SL % SL % SL % SL % 1 Viện TƯ 1208 654 54,1 476 39,4 4 0,3 233 19,3 0 0 2 TTYTDP tỉnh 3874 452 11,7 1346 34,7 95 2,5 1600 41,3 84 2,2 3 TTPC HIV tỉnh 1089 165 15,2 362 33,2 21 1,9 424 38,9 13 1,2 4 TTPCSR tỉnh 668 75 11,2 174 26,0 3 0,4 341 51,0 21 3,1 5 TT. Kiểm dịch Y tế 291 37 12,7 86 29,6 7 2,4 97 33,3 9 3,1 6 TTYT huyện 7397 812 11,0 2253 30,5 150 2,0 3442 46,5 115 1,6 Cộng 14527 2195 15,1 4697 32,3 280 1,9 6137 42,2 242 1,7
- II. ƯỚC TÍNH NHU CẦU ĐÀO TẠO CÁN BỘ Y TẾ DỰ PHÒNG CÁC TUYẾN HÀNG NĂM TT Loại hình đào tạo Trung ương Tỉnh Huyện Cộng 1 Trung cấp 50 630 700 1.380 2 Đại học 50 945 1400 2.395 3 Sau đại học 60 263 240 563 Cộng: 160 1.838 2.340 4.338
- III. ƯỚC TÍNH NHU CẦU ĐÀO TẠO CÁN BỘ Y TẾ DỰ PHÒNG CÁC TUYẾN ĐẾN 2020 Loại hình đào tạo Nhu cầu Năm Năm TT hàng năm 2015 2020 (cán bộ) (cán bộ) (cán bộ) Trung cấp 1 1.380 6.900 13.800 Đại học 2 1.395 11.975 23.950 Sau đại học 3 563 2.815 5.630 Cộng 4.338 21.690 43.380
- KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG ĐÀO TẠO CÁN BỘ Y TẾ DỰ PHÒNG 1. Không hấp dẫn và thu hút được sinh viên đăng ký thi và nhập học chuyên ngành y tế dự phòng, đa số sinh viên thích học chuyên ngành của hệ điều trị hơn. 2. Đa số các trường còn có ít kinh nghiệm trong việc đào tạo chuyên ngành y tế dự phòng. 3. Các chương trình khung, nội dung đào tạo đều mới được xây dựng, cần có thêm thời gian để đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp hơn. 4. Đầu tư cho đào tạo y tế dự phòng chưa đủ, thấp hơn nhiều so với đào tạo cho hệ điều trị. 5. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở thực hành đáp ứng yêu cầu cho hệ y tế dự phòng như đối với hệ thống thực hành lâm sàng.
- PHẦN 3 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG ĐẾN 2020
- 1. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm thanh toán, loại trừ hoặc khống chế các bệnh truyền nhiễm gây dịch lưu hành ở nước ta. Ngăn chặn có hiệu quả các bệnh dịch nguy hiểm, các bệnh mới nổi; tập trung đối phó với nguy cơ của khủng bố sinh học, hoá học. 2. Giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt và loại trừ bệnh uốn ván trẻ sơ sinh. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của chương trình tiêm chủng mở rộng, mở rộng tiêm phòng các loại vắc xin khác. 3. Chủ động phòng chống các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan tới môi trường, nghề nghiệp, học đường, chế độ dinh dưỡng, lối sống có hại, tai nạn và thương tích.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng mô hình tổ chức, nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế dự phòng tuyến quận huyện, TP. Đà Nẵng
7 p | 91 | 9
-
Tổ chức và quản lý hệ thống y tế (Tài liệu dạy học cho cử nhân y tế công cộng): Phần 1
122 p | 19 | 7
-
Khả năng cung cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của hệ thống y tế địa phương cho nữ lao động di cư tại các khu công nghiệp Việt Nam 2013 – 2014
8 p | 125 | 6
-
Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014: Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm
311 p | 41 | 6
-
Năng lực và sự tham gia của hệ thống y tế tư nhân trong công tác chẩn đoán và sàng lọc người bệnh lao tại Hà Nội năm 2020
13 p | 11 | 4
-
Giáo trình Tổ chức và quản lý y tế: Phần 1 - TS.BS. Đoàn Phước Thuộc (Chủ biên)
114 p | 7 | 4
-
Thực trạng nguồn nhân lực tại các đơn vị y tế dự phòng tỉnh Lạng Sơn
6 p | 70 | 4
-
cẩm nang dành cho sinh viên y tế công cộng và y học dự phòng - phần 1
32 p | 74 | 4
-
Những khái niệm cơ bản về Y tế Công Cộng
3 p | 53 | 3
-
Bài giảng Quản lý y tế - Chương 4: Hệ thống y tế dự phòng và cung cấp dịch vụ y tế dự phòng
30 p | 8 | 3
-
Bài giảng Tổ chức và quản lý hệ thống y tế - Chương 4: Giới thiệu về y tế dự phòng tại Việt Nam
25 p | 13 | 3
-
Thực trạng cung cấp và sử dụng kết quả nghiên cứu trong hoạch định chính sách y tế và các yếu tố ảnh hưởng ở Việt Nam
17 p | 56 | 2
-
Đánh giá một số kết quả của hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ năm 2020
8 p | 3 | 1
-
Thực trạng và nhu cầu nhân lực của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh giai đoạn 2018-2020
8 p | 15 | 1
-
Đánh giá việc triển khai thông tư 08 về định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc lĩnh vực y tế dự phòng
6 p | 54 | 1
-
Nhiệm vụ trọng tâm công tác y tế năm 2011
10 p | 23 | 0
-
Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác phòng chống HIV/AIDS sau khi triển khai mô hình trung tâm kiểm soát bệnh tật
5 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn