Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA BẢO TỒN BÓ MẠCH THẦN KINH <br />
TRONG PHẪU THUẬT CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC <br />
Đào Quang Oánh*, Nguyễn Đạo Thuấn*, Văn Thành Trung* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: So với thế giới, nước ta có tỷ lệ ung thư bàng quang (BQ) rất cao. Đối với ung thư đã xâm lấn <br />
lớp cơ thì cắt bàng quang tận gốc là phẫu thuật được chọn lựa. Tuy nhiên gần đây, ngay cả đối với giai đoạn <br />
chưa xâm lấn cơ nhưng có nguy cơ cao thì phẫu thuật trên vẫn được khuyến cáo. Tạo hình thay thế bàng quang <br />
là phương thức nên làm khi cắt bàng quang. Vấn đề hiện nay là chú trọng đến chất lượng điều trị. Bảo tồn bó <br />
mạch – thần kinh là kỹ thuật góp phần tăng cải thiện chất lượng sống sau phẫu thuật. <br />
‐ Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn bó mạch thần kinh trên chất lượng sống của bệnh nhân <br />
sau phẫu thuật dựa trên 2 tiêu chí: tiểu không kiểm soát và rối loạn cương (RLC). <br />
Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, mô tả. Kỹ thuật bảo tồn bó mạch‐thần kinh <br />
được thực hiện trên những trường hợp (TH) ung thư BQ giai đoạn T1 nguy cơ cao và T2. Chức năng cương <br />
được ghi nhận trước và sau mổ. Sự hồi phục của chức năng đi tiểu và chức năng cương được theo dõi và đánh <br />
giá sau mổ 6 tháng. <br />
Kết quả: Tổng cộng có 28 TH bảo tồn bó mạch thần kinh. Tuổi trung bình = 58,1 ± 10,7 tuổi (39 – 74). 18 <br />
bệnh nhân không RLC và 10 bệnh nhân RLC nhẹ trước mổ. Sau mổ: Chức năng kiểm soát đi tiểu 26 TH (92%) <br />
tốt, 2 TH (7,3%) trung bình. Chức năng tình dục 12 TH (42,9%) tốt, 6 TH (21,4%) khá, 7 TH (25%) trung <br />
bình và 6 TH (21,4%) xấu. <br />
Kết luận: Bảo tồn bó mạch thần kinh góp phần tăng hiệu quả kiểm soát nước tiểu và phục hồi chức năng <br />
cương sau mổ. <br />
Từ khóa: cắt bàng quang tận gốc, bảo tồn bó mạch – thần kinh, tiểu không kiểm soát, rối loạn cương. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EVALUATION OF NEURO‐VASCULAR BUNDLES PRESERVATION IN RADICAL CYSTECTOMY <br />
Đao Quang Oanh, Nguyen Dao Thuan, Van Thanh Trung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 287 ‐ 293 <br />
Introduction: Comparing to other countries in the world, the rate of bladder cancer is quite high in <br />
Vietnam. Radical cystectomy is recommended for muscle‐invasive bladder cancer. However, recently, it is also <br />
a choice for non muscle‐invasive stage but high‐risk tumors. Bladder replacement should be performed after <br />
cystectomy. The problem now is focused on quality of life. Neuro‐vascular preservation techniques help to <br />
improve quality of life after surgery. <br />
‐ Objectives: Evaluation the effectiveness of neuro‐vascular bundles preservation on the quality of life after <br />
surgery based on two criteria: urinary continence and erectile dysfunction (ED). <br />
Patients and methods: Prospective, descriptive clinical study. Neuro‐vascular bundles preservation was <br />
*<br />
<br />
Khoa Niệu B, BV Bình Dân <br />
<br />
Tác giả liên lạc: TS.Đào Quang Oánh <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
ĐT: 0955012301 <br />
<br />
Email: daoquangoanh53@yahoo.com <br />
<br />
287<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
performed in radical surgery of bladder cancer high risk stage T1 and stage T2. Erectile function were evaluated <br />
and compared before and after surgery. The urinary continence and erectile function was evaluated after 6 <br />
months. <br />
Results: In total, 28 cases of nerve preservation. Mean age = 58.1 ± 10.7 years (39‐74). Preop: 18 patients <br />
no ED and 10 patients with mild ED. Postop: Urinary continence: 26 cases (92%) good, 2 cases (7.3%) moderate <br />
results Sexual function 12 cases (42.9%) good, 6 TH (21.4%) fairly good, 7 cases (25%) moderate và 6 cases <br />
(21.4%) bad results. <br />
Conclusions: Neuro‐vascular bundles preservation contribute to the recovery of urinary continence and <br />
erectile function after surgery. <br />
Key words: radical cystectomy, nerve‐sparing, urinary incontinence, erectile dysfunction <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
So với thế giới, nước ta có tỷ lệ ung thư bàng <br />
quang rất cao. Ung thư bàng quang hiện nay <br />
vẫn là ung thư hàng đầu của hệ tiết niệu trên <br />
bệnh nhân nhập viện(3). Khác hẳn ung thư tuyến <br />
tiền liệt mà đa số diễn tiến chậm, ung thư bàng <br />
quang có diễn tiến nhanh hơn nhiều và có nguy <br />
cơ tử vong cao hơn. Nhiều thống kê trên thế giới <br />
trong lĩnh vực phẫu nghiệm tử thi cho thấy hầu <br />
như không có phát hiện tình cờ ung thư bàng <br />
quang trên người tử vong. Do ung thư bàng <br />
quang có tỷ lệ tái phát cao nên quan điểm chung <br />
hiện nay là khi chân bướu đã đến lớp cơ thành <br />
bàng quang thì nên cắt bỏ bàng quang. Để tăng <br />
dự hậu sống còn, nhiều tác giả còn khuyên nên <br />
cắt bỏ sớm bàng quang ngay cả khi bướu còn <br />
trong giai đoạn chưa xâm lấn cơ nếu là ung thư <br />
ở nhiều vị trí, biệt hóa kém, tái phát hay có hiện <br />
diện bướu dẹt Carcinoma In Situ. <br />
Trở ngại đối với việc chấp nhận phẫu thuật <br />
là chất lượng sống sau mổ. Phương pháp tạo <br />
hình bàng quang thay thế đã được thực hiện <br />
20 năm nay tại bệnh viện Bình Dân, đã gòp <br />
phần giài quyết được vấn đề tiểu tiện cho bệnh <br />
nhân(3). Yêu cầu về chất lượng sống ngày càng <br />
cao đặt thêm vấn đề về đời sống tình dục sau <br />
mổ. Walsh(17) đã chứng minh rằng rối loạn <br />
cương sau mổ là do tổn thương bó mạch‐thần <br />
kinh đến thể hang đi sát bên bờ ngoài tuyến <br />
tiền liệt. Kỹ thuật bảo tồn thần kinh được áp <br />
dụng đầu tiên trong cắt tuyến tiền liệt tận gốc, <br />
<br />
288<br />
<br />
sau này kỹ thuật này được triển khai trong cắt <br />
bàng quang tận gốc và tạo hình bàng quang <br />
thay thế(6). Kỹ thuật bảo tồn bó mạch‐thần kinh <br />
có 2 tác dụng: (1) giúp tăng thêm hiệu quả <br />
kiềm chế nước tiểu, (2) góp phần bảo vệ chức <br />
năng cương. <br />
Hiện nay BV Bình Dân, kỹ thuật bảo tồn bó <br />
mạch‐thần kinh vẫn chưa được triển khai một <br />
cách thường qui. Chúng tôi thực hiện nghiên <br />
cứu đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn bó <br />
mạch thần kinh trên chất lượng sống của bệnh <br />
nhân sau phẫu thuật dựa trên 2 tiêu chí: tiểu <br />
không kiểm soát và rối loạn cương (có so sánh <br />
trước và sau mổ). <br />
<br />
Mục tiêu <br />
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn bó <br />
mạch thần kinh trên chất lượng sống của bệnh <br />
nhân sau phẫu thuật dựa trên 2 tiêu chí: tiểu <br />
không kiểm soát và rối loạn cương. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
‐ Tất cả bệnh nhân ung thư bàng quang giai <br />
đoạn T1 nguy cơ cao (nhiều bướu, tái phát, biệt <br />
hóa kém) và T2 (chân bướu chưa xâm lấn đến <br />
lớp cơ ngoài thành bàng quang) có chỉ định cắt <br />
tận gốc và tạo hình bàng quang thay thế, có chức <br />
năng cương đạt tổng số IIEF‐5 từ 17 điểm trở lên <br />
(không RLC hoặc chỉ RLC nhẹ). <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
Chức năng kiểm soát nước tiểu <br />
<br />
‐ Bệnh nhân bị RLC từ trung bình nhẹ đến <br />
nặng: có tổng số điểm IIEF‐5 từ 16 điểm trở xuống. <br />
<br />
Tùy theo mức độ kiểm soát được nước tiểu, <br />
ban ngày và ban đêm, mà phân làm 3 mức độ: <br />
tốt, trung bình, xấu (1) theo tiêu chuẩn mà chúng <br />
tôi đã đề ra trong công trình tạo hình bàng <br />
quang bằng ruột. Thường thì sự phục hồi diễn <br />
tiến chậm ở tháng đầu tiên, khi bàng quang còn <br />
tiết nhiều chất nhày và còn những cơn co thắt tự <br />
phát. Sau đó thay đổi nhanh dần và đến tháng <br />
thứ 6, đa số bàng quang tân tạo ổn định. Kết quả <br />
được đánh giá 6 tháng sau mổ. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả, có can thiệp lâm <br />
sàng và không có nhóm chứng. <br />
<br />
Ghi nhận những đặc điểm tiền phẫu <br />
‐ Chất lượng đi tiểu của bệnh nhân. <br />
‐ Đời sống tình dục của bệnh nhân (tổng số <br />
điểm IIEF‐5). <br />
‐ Khảo sát về thể trạng chung của bệnh nhân <br />
để xác định bệnh nhân có thể chịu đựng được <br />
cuộc phẫu thuật. <br />
<br />
Qui trình kỹ thuật trong lúc phẫu thuật <br />
Một số điều cần tuân thủ để tránh tổn <br />
thương bó mạch‐thần kinh trong khi mổ. Thật <br />
sự rất khó nhìn rõ được bó mạch‐thần kinh. <br />
Điều cốt yếu là cần bám sát mặt ngoài tuyến tiền <br />
liệt vả giới hạn tối đa sử dụng dao điện. Qui <br />
trình thao tác lần lượt như sau: <br />
‐ Phẫu tích cẩn thận, không dùng dao đốt điện. <br />
‐ Vào mặt trước‐bên tuyến tiền liệt. <br />
‐ Cắt cột cẩn thận tĩnh mạch lưng. <br />
‐ Tổn thương tối thiểu dây chằng mu‐tuyến <br />
tiền liệt. <br />
‐ Cắt xẻ lá trên của mạc nội chậu, không <br />
phạm dây chằng mu‐tuyến tiền liệt <br />
‐ Xẻ lá dưới và vén đẩy bó mạch‐thần kinh <br />
ra ngoài thành bên tuyến tiền liệt. <br />
‐ Định vị và khâu cột mạng tĩnh mạch <br />
Santorini, cắt cao ở khoảng giữa tuyến tiền liệt <br />
‐ Tiếp tục phẫu thuật còn lại: bóc tách và cắt <br />
lấy trọn tuyến tiền liệt sau đó là cả bàng quang. <br />
‐ Bảo tồn bó mạch thần kinh 2 bên. <br />
‐ Phần cắt bỏ bàng quang và nạo hạch tiến <br />
hành như bình thường. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Bảng 1: Tiêu chuẩn đánh giá chức năng kiểm soát <br />
nước tiểu. <br />
Tốt<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Ban ngày có lúc<br />
Kiểm soát được hoàn<br />
không kiểm soát<br />
toàn ban ngày, thỉnh<br />
thoảng không được ban được, ban đêm<br />
không được<br />
đêm<br />
<br />
Xấu<br />
Không kiểm<br />
soát được cả<br />
ngày lẫn đêm<br />
<br />
Chức năng tình dục <br />
Áp dụng bảng câu hỏi quốc tế về chức năng <br />
tình dục (IIEF‐5)(12) để đánh giá chức năng cương <br />
của bệnh nhân trước và sau khi phẫu thuật. Loại <br />
trừ không đưa vào nghiên cứu nếu như bệnh <br />
nhân thuộc nhóm rối loạn cương nặng, trung <br />
bình, trung bình nhẹ. <br />
Bảng 2. Mức độ RLC được xếp theo tổng số điểm <br />
IIEF‐5 <br />
RLC<br />
nặng<br />
<br />
RLC trung<br />
bình<br />
<br />
RLC trung<br />
bình nhẹ<br />
<br />
5–7<br />
điểm<br />
<br />
8 – 11 điểm 12 – 16 điểm<br />
<br />
RLC nhẹ<br />
<br />
Không<br />
RLC<br />
<br />
17 – 21<br />
điểm<br />
<br />
22 – 25<br />
điểm<br />
<br />
So sánh khả năng cương trước và sau khi phẫu <br />
thuật. Phân làm 4 mức độ: tốt, khá, trung bình, xấu. <br />
Kết quả được đánh giá 6 tháng sau mổ. <br />
Bảng 3. Tiêu chuẩn đánh giá chức năng tình dục <br />
dựa trên sự thay đổi RLC. <br />
Tốt<br />
<br />
Khá<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Xấu<br />
<br />
Giảm<br />
Giữ nguyên hoặc Giảm một Giảm hai bậc (trừ<br />
tốt hơn<br />
bậc<br />
RLC trung bình nhiều hơn<br />
nhẹ)<br />
<br />
289<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Tổng số điểm IIEF‐5 trung bình sau phẫu <br />
thuật = 16,41 ± 6,3 điểm. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Số liệu chung <br />
<br />
Bảng 7. Đánh giá chức năng tình dục sau phẫu thuật <br />
cắt BQ tận gốc (số TH (%)) <br />
<br />
Tổng cộng 28 bệnh nhân. <br />
Bệnh nhân trẻ tuổi nhất: 39 tuổi, lớn tuổi <br />
nhất: 74 tuổi. <br />
Tuổi trung bình = 58,1 ± 10,7 tuổi. <br />
<br />
Trước mổ<br />
<br />
Sau mổ<br />
<br />
Đánh giá<br />
<br />
Không RLC = 7 (38,9%)<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
RLC nhẹ = 5 (27,8%)<br />
<br />
Khá<br />
<br />
RLC trung bình nhẹ = 3 (16,7%)<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
RLC trung bình = 3 (16,7%)<br />
<br />
Xấu<br />
<br />
RLC nhẹ = 5 (50%)<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
RLC trung bình nhẹ = 1 (10%)<br />
<br />
Khá<br />
<br />
RLC trung bình = 4 (40%)<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Không RLC<br />
<br />
Số lượng bênh nhân đông nhất ở lứa tuổi 50 <br />
‐ 70 tuổi. <br />
<br />
18 TH<br />
<br />
Bảng 4. Phân phối bệnh nhân theo tuổi. <br />
Lứa tuổi<br />
Số TH<br />
(%)<br />
<br />
50 – 60<br />
< 50 tuổi<br />
tuổi<br />
6 (21,43) 12 (42,86)<br />
<br />
60 – 70<br />
tuổi<br />
5<br />
(17,86)<br />
<br />
> 70<br />
tuổi<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
5 (17,86) 28 (100)<br />
<br />
Chức năng tình dục trước phẫu thuật <br />
18 bệnh nhân không RLC trước mổ. <br />
10 bệnh nhân RLC nhẹ trước mổ. <br />
Bảng 5. Chức năng tình dục trước phẫu thuật (theo <br />
độ tuổi) <br />
Chức năng<br />
tình dục<br />
<br />
Tuổi bệnh nhân<br />
<br />
Số TH<br />
<br />
< 50 tuổi 50 – 70 tuổi > 70 tuổi Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Không RLC<br />
<br />
6<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
18 (64,3)<br />
<br />
RLC nhẹ<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
10 (35,7)<br />
<br />
Kết quả chất lượng cuộc sống sau phẫu <br />
thuật <br />
Chức năng kiểm soát nước tiểu <br />
26 bệnh nhân (92%) kiểm soát nước tiểu <br />
được hoàn toàn ban ngày, thinh thoảng còn són <br />
tiểu ban đêm khi ngủ quên. Chỉ có 2 bệnh nhân <br />
(7,3%) là còn chưa tiểu són về đêm. <br />
Bảng 6. Chức năng kiểm soát nước tiểu sau khi cắt <br />
BQ tận gốc. <br />
Chức năng kiểm soát nước tiểu<br />
<br />
Số TH (%)<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
26 (92,7)<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
2 (7,3)<br />
<br />
Chức năng tình dục sau phẫu thuật <br />
Tổng số điểm IIEF‐5 trung bình trước phẫu <br />
thuật = 22,15 ± 7,6 điểm. <br />
<br />
290<br />
<br />
RLC nhẹ<br />
10 TH<br />
<br />
Kết quả cho thấy có 18/28 bệnh nhân (64,9%) <br />
phục hồi chức năng cương tốt và khá. Trong đó <br />
có 12 bệnh nhân (42,9%) phục hồi tốt, 6 bệnh <br />
nhân (21,4%) phục hồi khá. 7 bệnh nhân (25%) <br />
thuộc nhóm trung bình và 6 bệnh nhân (21,4%) <br />
thuộc nhóm xấu. <br />
Khi kiểm tra mối tương quan giữa chức <br />
năng cương và độ tuổi bằng phép kiểm Chi bình <br />
phương (p = 0,043