intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của misoprostol trong chấm dứt thai ngừng tiến triển ≤9 tuần tại Bệnh viện Đa khoa Thống nhất Đồng Nai

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ thành công của misoprostol đặt âm đạo trong chấm dứt thai ngừng tiến triển ≤9 tuần tại Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 1 đến tháng 7/2013, có 157 bệnh nhân có thai ngừng tiến triển ≤9 tuần nhập viện tại khoa Sản bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai được chọn vào nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của misoprostol trong chấm dứt thai ngừng tiến triển ≤9 tuần tại Bệnh viện Đa khoa Thống nhất Đồng Nai

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL  <br /> TRONG CHẤM DỨT THAI NGỪNG TIẾN TRIỂN ≤9 TUẦN  <br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI <br /> Đào Thị Anh Vinh*, Nguyễn Duy Tài* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thành công của Misoprostol đặt âm đạo trong chấm dứt thai ngừng tiến triển ≤9 <br /> tuần tại Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai. <br /> Phương pháp: Từ tháng 1 đến tháng 7/2013, có 157 bệnh nhân có thai ngừng tiến triển ≤9 tuần nhập viện <br /> tại khoa Sản bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai được chọn vào nghiên cứu. Chúng tôi ghi nhận các đặc <br /> điểm dịch tễ, lâm sàng, chẩn đoán xác định, điều trị với phác đồ Misoprostol 600μg đặt âm đạo, và theo dõi các <br /> biến chứng, tác dụng ngoại ý của thuốc đến ngày thứ 7. <br /> Kết quả: Tỷ lệ thành công của điều trị nội khoa với Misoprostol 600μg đặt âm đạo là 92,36%, đa số hiệu <br /> quả trong 48 giờ đầu (91,72%). Thời gian tống xuất thai trung bình là 9,87 giờ. Các tác dụng ngoại ý ghi nhận <br /> được là đau bụng nhiều (9,55%), buồn nôn (4,45%), nôn (1,27%), sốt (3,18%), tiêu chảy (3,18%). <br /> Kết luận: Điều trị nội khoa bằng Misoprostol 600μg đặt âm đạo là phương pháp có tỷ lệ thành công cao và <br /> an toàn cho các phụ nữ có thai ngừng tiến triển ≤9 tuần. <br /> Từ khóa: thai ngừng tiến triển, misoprostol <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EFFECTIVITY OF MISOPROSTOL IN MISCARRIAGE BEFORE 9 WEEKS <br /> AT THONG NHAT HOSPITAL IN DONG NAI <br /> Dao Thi Anh Vinh, Nguyen Duy Tai  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 121 ‐ 125 <br /> Objective:  To  define  the  success  rate  of  vaginal  misoprostol  in  termination  of  pregnancy  stopped <br /> progressing ≤ 9 weeks at Thong Nhat Hospital in Dong Nai.  <br /> Materials and Methods: From January to July 2013, 157 patients with pregnancy stopped progressing ≤ 9 <br /> weeks hospitalized in the Department of Obstetrics of Thong Nhat Hospital were included in the study. We noted <br /> the  epidemiological  characteristics,  made  clinical  examination,  treated  with  600μgof  vaginal  misoprostol,  and <br /> monitored complications, adverse drug reactions until the seventh day.  <br /> Results: The success rate of medical treatment with 600μg of vaginal misoprostol is 92.36%, most effective <br /> in the first 48 hours (91.72%). The average abortion time was 9.87 hours. The adverse drug reactions reported <br /> were severe abdominal pain (9.55%), nausea (4.45%), vomiting (1.27%), fever (3.18%) and diarrhea (3.18%).  <br /> Conclusions:  Regimen  of  600μg  ofvaginal  misoprostol  is  a  safe  method  and  has  a  high  success  rate  for <br /> women with pregnancy stopped progressingbefore 9 weeks. <br /> Keyword: pregnancy stopped progressing, miscarriage, misoprostol <br /> những  bệnh  lý  thường  gặp  trên  lâm  sàng <br /> MỞ ĐẦU <br /> chiếm tỷ lệ 15 ‐ 20% trong tất cả các thai kỳ(6). <br /> Thai  ngừng  tiến  triển  sớm  là  một  trong <br /> Trong  nhiều  năm  qua,  thủ  thuật  nạo  hút  thai <br /> * Bộ môn Sản – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: GS.TS. Nguyễn Duy Tài <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> ĐT: 0903856439 <br /> <br /> Email: duytamv2002@yahoo.com <br /> <br /> 121<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> được xem là biện pháp điều trị được lựa chọn <br /> để xử trí thai kỳ ngừng tiến triển(5). Tuy nhiên <br /> thủ  thuật  ngoại  khoa  cũng  kèm  theo  biến <br /> chứng  như  nhiễm  trùng,  thủng  tử  cung…  và <br /> tai biến về sau như hở eo tử cung, vô kinh, vô <br /> sinh… Để hạn chế các nguy cơ trên, chúng tôi <br /> thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định hiệu <br /> quả  của  điều  trị  thai  ngừng  tiến  triển  ≤9  tuần <br /> bằng phương pháp nội khoa. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đây là một nghiên cứu dọc tiến cứu, trên các <br /> phụ  nữ  có  thai  ngừng  tiến  triển  ≤9  tuần  được <br /> nhập  viện  tại  Khoa  Sản,  Bệnh  viện  Đa  Khoa <br /> Thống  Nhất  Đồng  Nai  để  chấm  dứt  thai  kỳ  từ <br /> tháng 1 đến tháng 7/2013. <br /> Được  chọn  vào  nghiên  cứu  là  những  bệnh <br /> nhân  có  thai  ngừng  tiến  triển  trong  tử  cung  ≤9 <br /> tuần (theo kinh chót hay siêu âm), đồng ý chấm <br /> dứt  thai  kỳ  bằng  phương  pháp  nội  khoa,  tuân <br /> thủ điều trị và đồng ý tham gia nghiên cứu; trừ <br /> những  trường  hợp  có  rối  loạn  đông  máu,  điều <br /> trị  kháng  đông,  chống  chỉ  định  Misoprostol, <br /> viêm  vùng  chậu,  vết  mổ  cũ  trên  thân  tử  cung, <br /> sẩy thai không trọn hay sẩy thai tiến triển. Mọi <br /> bệnh  nhân  đều  được  thông  tin  về  các  phương <br /> pháp chấm dứt thai kỳ, quy trình thực hiện, ưu <br /> nhược  điểm  các  phương  pháp  và  ký  cam  kết <br /> đồng ý tham gia nghiên cứu. <br /> Các bệnh nhân được khai thác bệnh sử, tiền <br /> căn,  khám  lâm  sàng,  thực  hiện  các  xét  nghiệm <br /> thường quy và siêu âm ngả âm đạo để xác định <br /> tuổi  thai.  Sau  khi  có  chẩn  đoán  xác  định,  họ <br /> được  điều  trị  theo  phác  đồ  chuẩn  bằng <br /> Misoprostol ngả âm đạo, và theo dõi sinh hiệu, <br /> tình trạng đau bụng, ra huyết, ra thai, tác dụng <br /> phụ của thuốc và siêu âm lòng tử cung sau 48g <br /> và sau 7 ngày. <br /> <br /> 122<br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Từ tháng 1 đến tháng 7/2013, chúng tôi chọn <br /> được 157 trường hợp vào nghiên cứu. <br /> <br /> Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu <br /> Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> ≤20<br /> 14<br /> 8,9<br /> 21 - 30<br /> 100<br /> 63,7<br /> 31 - 40<br /> 35<br /> 22,3<br /> > 40<br /> 8<br /> 5,1<br /> Tuổi trung bình<br /> 27,17 ± 6,14<br /> Nghề nghiệp<br /> Nội trợ<br /> 18<br /> 11,46<br /> Viên chức<br /> 28<br /> 17,83<br /> Công nhân<br /> 93<br /> 59,24<br /> Buôn bán<br /> 13<br /> 8,28<br /> Nghề khác<br /> 5<br /> 3,19<br /> Địa chỉ<br /> Trung tâm thành phố<br /> 123<br /> 78,34<br /> Ngoài trung tâm<br /> 34<br /> 21,66<br /> Trình độ học vấn<br /> Mù chữ<br /> 6<br /> 3,81<br /> Cấp I-II<br /> 44<br /> 28,03<br /> Cấp III<br /> 79<br /> 50,32<br /> TH - CĐ - ĐH<br /> 28<br /> 17,84<br /> Tổng số<br /> 157<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Tuổi  trung  bình  trong  nghiên <br /> cứu là 27,18 ± 6,14, tập trung nhiều nhất trong <br /> nhóm 21 ‐ 30 tuổi (63,7%), phù hợp với lứa tuổi <br /> có  tỷ  lệ  sinh  sản  cao  trong  cộng  đồng.  Đa  số <br /> bệnh nhân là công nhân (59,24%), sống ở trung <br /> tâm thành phố Biên Hòa (78,34%), và có trình <br /> độ trung học phổ thông trở lên (68,15%). <br /> <br /> Tiền căn của đối tượng nghiên cứu <br /> Bảng 2. Đặc điểm tiền căn của đối tượng nghiên cứu. <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tần số<br /> Số lần có thai<br /> Thai lần đầu<br /> 61<br /> Thai ≥ 2 lần<br /> 96<br /> Tiền căn phá thai<br /> Chưa lần nào<br /> 99<br /> Đã phá thai<br /> 58<br /> Số lần nạo hút thai<br /> Chưa<br /> 114<br /> 1 lần<br /> 28<br /> 2 lần<br /> 14<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> 38,85<br /> 61,15<br /> 63,06<br /> 36,94<br /> 72,61<br /> 17,83<br /> 8,92<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> ≥ 3 lần<br /> Tổng số<br /> <br /> 1<br /> 157<br /> <br /> 0,64<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu, có 61% số <br /> bệnh  nhân  mang  thai  lần  thứ  2  trở  lên.  37%  số <br /> bệnh  nhân  có  tiền  sử  phá  thai.  Trong  số  đó, <br /> chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp ngoại khoa <br /> được  lựa  chọn  trong  đa  số  trường  hợp  (43/58, <br /> chiếm 74%). <br /> <br /> Đặc điểm thai kỳ hiện tại <br /> Bảng 3.Đặc điểmthai kỳ hiện tại. <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> <br /> 35<br /> 96<br /> 26<br /> <br /> 22,29<br /> 61,15<br /> 16,56<br /> <br /> 4<br /> 153<br /> 60<br /> 143<br /> 157<br /> <br /> 2,55<br /> 97,45<br /> 38,22<br /> 91,08<br /> 100<br /> <br /> Tuổi thai<br /> ≤6 tuần<br /> 7 - 8 tuần<br /> 9 tuần<br /> Cổ tử cung<br /> Mở<br /> Đóng<br /> Huyết âm đạo trước điều trị<br /> Đau bụng sau điều trị<br /> Tổng số<br /> <br /> Nhận  xét:  Đa  số  tuổi  thai  trong  nghiên  cứu <br /> tập trung ở tuổi thai 7 ‐ 8 tuần (61,15%). Nghiên <br /> cứu của chúng tôi chọn mốc tuổi thai theo tuần <br /> vô  kinh  nếu  bệnh  nhân  nhớ  ngày  kinh  cuối  và <br /> chu kỳ kinh đều, nếu ngày kinh không đều hay <br /> quên  ngày  kinh  sẽ  dựa  trên  siêu  âm  trước  đó <br /> (nếu  có)  và  kết  hợp  với  siêu  âm  ngả  âm  đạo <br /> đánh giá đường kính túi phôi, kích thước phôi. <br /> <br /> Tỷ lệ thành công <br /> Bảng 4.Kết quả điều trị với phác đồ Misoprostol <br /> Thành công<br /> Thất bại<br /> <br /> Tần số<br /> 145<br /> 12<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 92,36<br /> 7,64<br /> <br /> KTC 95%<br /> 87,03-95,99<br /> 4,01-12,97<br /> <br /> Nhận  xét:  Trong  nghiên  cứu  có  145  trường <br /> hợp tống xuất thai hoàn toàn, tỷ lệ thành công là <br /> 92,36%. Đa số các trường hợp thành công trong <br /> vòng 24 giờ (82,8%). Có 12 trường hợp thất bại <br /> (7,64%).Nguyên  nhân  thất  bại  chủ  yếu  là  sót <br /> nhau  (8  trường  hợp),  còn  lại  là  thai  chưa  tống <br /> xuất (3 trường hợp)và ra huyết âm đạo nhiều (1 <br /> trường hợp). <br /> <br /> Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công <br /> Trong số các đặc điểm dịch tễ, tiền căn, tình <br /> trạng lâm sàng, chỉ có đau bụng sau điều trị làm <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tăng tỷ lệ thành công lên 12,02 lần, sự khác biệt <br /> này có ý nghĩa thống kê (p=0,001). <br /> Bảng 5.Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố <br /> nghiên cứu với tống xuất thai hoàn toàn. <br /> Thành Thất<br /> bại OR* 95% KTC<br /> công<br /> P*<br /> (n= 145) (n= 12)<br /> Trình độ học vấn<br /> Mù chữ<br /> 5<br /> 1<br /> Ref<br /> Cấp I-II<br /> 40<br /> 4<br /> 1,97 0,26 -14,88 0,50<br /> Cấp III<br /> 74<br /> 5<br /> 2,56 0,40 -16,18 0,31<br /> TH-CĐ-ĐH<br /> 26<br /> 2<br /> 2,89 0,29 -28,46 0,36<br /> Tuổi thai<br /> ≤ 6 tuần<br /> 34<br /> 1<br /> Ref<br /> 7 - 8 tuần<br /> 89<br /> 7<br /> 0,32 0,03 - 2,99 0,32<br /> 9 tuần<br /> 22<br /> 4<br /> 0,17 0,01 - 1,84 0,14<br /> Cổ tử cung<br /> Mở<br /> 3<br /> 1<br /> Ref<br /> Đóng<br /> 142<br /> 11<br /> 2,48 0,41- 44,88 0,18<br /> Huyết âm đạo trước điều trị<br /> Không<br /> 87<br /> 10<br /> Ref<br /> Có<br /> 58<br /> 2<br /> 3,05 0,60 -15,51 0,17<br /> Đau bụng<br /> Không đau<br /> 9<br /> 5<br /> Ref<br /> Đau<br /> 136<br /> 7<br /> 12,02 2,66 -55,87 0,001<br /> Đặc điểm<br /> <br /> (*) Multivariate Logistic Regression <br /> <br /> Thời điểm ra thai <br /> Bảng 6 Thời điểm ra thai. <br /> Thời điểm ra thai<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Trong vòng 4 giờ<br /> Từ 4 - 24 giờ<br /> Từ 24 - 48 giờ<br /> Sau 48 giờ<br /> Không ra thai<br /> Trung bình<br /> Tổng số<br /> <br /> 7<br /> 128<br /> 16<br /> 3<br /> 3<br /> 157<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> <br /> Tỷ lệ% cộng<br /> dồn<br /> 4,46<br /> 85,99<br /> 96,18<br /> 98,09<br /> <br /> 4,46<br /> 81,53<br /> 10,19<br /> 1,91<br /> 1,91<br /> 9,87 ± 8,65 giờ<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Thời gian ra thai trung bình là 9,87 <br /> ± 8.65 giờ, đa số trong vòng 4‐24 giờ sau khi đặt <br /> âm  đạo  Misoprostol  (81,53%).  Có  3  trường  hợp <br /> không ra thai (1,91%). <br /> <br /> Tỷ  lệ  các  tác  dụng  ngoại  ý  và  biến  chứng <br /> của thuốc <br /> Đa  số  các  trường  hợp  bắt  đầu  đau  bụng <br /> trong  khoảng  4‐24  giờ  sau  đặt  thuốc(70,06%), <br /> một số ít trường hợp không đau bụng (8,92%) và <br /> không có trường hợp nào bắt đầu đau bụng sau <br /> <br /> 123<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> 48  giờ.  Đau  bụng  mức  độ  vừa  chiếm  tỷ  lệ  cao <br /> nhất (67,51%). Đau bụng nhiều chiếm 9,55%. <br /> <br /> tuổi  thai,  khoảng  cách  liều  lặp  lại,  và  quy  định <br /> thời gian đánh giá thành công. <br /> <br /> Các tác dụng ngoại ý khác đa số xảy ra ở liều <br /> Misoprostol thứ 2. Không có trường hợp nào bị <br /> biến chứng băng huyết hay nhiễm trùng. <br /> <br /> Thời gian ra thai trung bình <br /> <br /> Bảng 7. Tỷ lệ các tác dụng ngoại ý của thuốc <br /> Tác dụng ngoại ý<br /> Nôn<br /> Buồn nôn<br /> Tiêu chảy<br /> Sốt<br /> Đau bụng nhiều<br /> <br /> Liều 1<br /> Liều 2<br /> Tần số Tỷ lệ% Tần số Tỷ lệ%<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 1,27<br /> 0<br /> 0<br /> 7<br /> 4,45<br /> 0<br /> 0<br /> 5<br /> 3,18<br /> 2<br /> 1,27<br /> 3<br /> 1,91<br /> 2<br /> 1,27<br /> 13<br /> 8,28<br /> <br /> Tác dụng ngoại ý và biến chứng của thuốc <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tỷ lệ thành công của phác đồsau 7 ngày <br /> Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng phác đồ <br /> 600μg Misoprostol ĐÂĐ và lặp lại liều sau 4 giờ <br /> nếu  thai  chưa  tống  xuất  đạt  tỷ  lệ  92,36%(KTC <br /> 95%:  87,03  ‐  95,99).Đây  là  tỷ  lệ  thành  công  khá <br /> cao, có thể tránh được can thiệp ngoại khoa vào <br /> lòng tử cung và các biến chứng của nó. <br /> Tỷ  lệ  này  tương  đương  so  với  các  nghiên <br /> cứu khác như Nguyễn Thị Ba(11)(91,3%); Bùi Thị <br /> Thanh  Hoàng(2)(dưới  lưỡi91,8%  và  đặt  âm  đạo <br /> 88,9%);  Phạm  Thị  Ngọc  Thủy(12)(89,74%); <br /> Moondliar(9)(91,5%), Sifakis(14)(90,7%). <br /> Tỷ  lệ  thành  công  của  chúng  tôi  cao  hơn <br /> nghiên  cứu  của  Lister(8)(83%)và  Murchison(10) <br /> (78%)  trên  đối  tượng  thai  ngừng  tiến  triển  ≤12 <br /> tuần sử dụng liều 800μg đặt âm đạo, lặp lại liều <br /> sau 24 giờ (nếu thai chưa tống xuất) và đánh giá <br /> sau  48  giờ.  Sự  khác  biệt  này  có  thể  do  sự  khác <br /> biệt về tuổi thai, khoảng cách liều lặp lại, và quy <br /> định thời gian đánh giá thành công. <br /> Ngược lại, một số nghiên cứu có tỷ lệ thành <br /> công  cao  hơn  nghiên  cứu  của  chúng <br /> tôi:Diop(4)(94,7%)  sử  dụng  Misoprostol  liều <br /> 600μg  uống  trong  chấm  dứt  thai  ngừng  tiến <br /> triển,  Weeks(16)(96,3%)  sử  dụng  Misoprostol <br /> 600μg  đường  uống  và  Shwekerela(13)(99%).Cả  3 <br /> nghiên  cứu  trên  đều  đành  giá  thành  công  vào <br /> ngày  thứ  14  tính  từ  lúc  bắt  đầu  sử  dụng <br /> Misoprostol. Sự khác biệt này so với nghiên cứu <br /> của chúng tôi cũng có thể do liều sự khác biệt về <br /> <br /> 124<br /> <br /> Thời  gian  ra  thai  trung  bình  trong  nghiên <br /> cứu của chúng tôi tương đương với kết quả của <br /> Jabir(7)(9,81 giờ) và Ayudhaya(1)(đường uống 10,7 <br /> giờ và dưới lưỡi 8,7 giờ), nhưng lại ngắn hơn so <br /> với  nghiên  cứu  của  Tang(15)(13,5  giờ),  Nguyễn <br /> Thị Ba(11)(10,15 giờ). Điều này có thể do tuổi thai <br /> trong  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  (≤9  tuần) <br /> nhỏ hơn tuổi thai trong nghiên cứu của Tang và <br /> Nguyễn Thị Ba (≤12 tuần). <br /> Đa  số  tác  dụng  ngoại  ý  xảy  ra  ở  liều <br /> Misoprostol  thứ  2,  trong  đó  đau  bụng  nhiều <br /> chiếm 9,55%. Tiêu chảy và sốt chiếm tỷ lệ tương <br /> đương  là  3,18%,  có  2  trường  hợp  nôn  và  7 <br /> trường hợp buồn nôn chiếm tỷ lệ tương ứng là <br /> 1,27%  và  4,45%.  Tỷ  lệ  này  cũng  phù  hợp  với <br /> nghiên  cứu  của  các  tác  giả  khác(2,11).  Không  có <br /> trường  hợp  nào  bị  biến  chứng  băng  huyết  hay <br /> nhiễm trùng. <br /> <br /> Liên quan giữa đau bụng và tỷ lệ thành công <br /> Tỷ lệ thành công trong mẫu nghiên cứu trên <br /> các trường hợp đau bụng sau khi sử dụng thuốc <br /> Misoprostol cao gấp 12,02 lần so với các trường <br /> hợp  không  đau  bụng.  Sự  khác  biệt  này  có  ý <br /> nghĩa  thống  kê  với  P 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2