intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả phương pháp ghép tự thân tế bào gốc tạo máu trên bệnh nhân đa u tủy

Chia sẻ: Ro Ong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

80
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về việc điều trị đa u tủy đã đạt được những bước tiến rất dài giúp cải thiện thời gian sống và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp tự ghép tế bào gốc máu ngoại vi ở bệnh nhân đa u tủy tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả phương pháp ghép tự thân tế bào gốc tạo máu trên bệnh nhân đa u tủy

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP GHÉP TỰ THÂN TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU  <br /> TRÊN BỆNH NHÂN ĐA U TỦY <br /> Huỳnh Văn Mẫn*, Nguyễn Tấn Bỉnh*<br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Hiện nay, điều trị đa u tủy đã đạt được những bước tiến rất dài giúp cải thiện thời gian sống <br /> và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  <br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp tự ghép tế bào gốc máu <br /> ngoại vi ở bệnh nhân đa u tủy tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM. <br /> Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả các trường hợp đa u tủy tự ghép tế <br /> bào gốc tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2013. <br /> Kết quả: Chúng tôi đã tiến hành tự ghép 20 bệnh nhân đa u tủy (nam: nữ là 1,5:1) với phác đồ điều kiện <br /> hóa Melphalan 200 mg/m2. Các bệnh nhân này đều được điều trị tấn công với Bortezomib+Dexamethasone trước <br /> ghép (ít nhất 4 đợt). Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 49 tuổi. Có 4 bệnh nhân được ghép tươi, không qua xử <br /> lý (2 trường hợp viêm gan siêu vi B, 2 trường hợp nhiễm giang mai) và 2 bệnh nhân được tự ghép 2 lần. Liều tế <br /> bào đơn nhân và tế bào CD34+ trung bình lần lượt là 8,3 x 108 tế bào/kg và 7,2 x 106 tế bào/kg. Thời gian mọc <br /> mảnh ghép trung bình là 10 ngày. Các biến chứng thường gặp gồm : sốt giảm bạch cầu hạt, tiêu chảy, viêm niêm <br /> mạc. Tỷ lệ đạt đáp ứng hoàn toàn sau ghép cao hơn so với trước ghép (70% so với 30%). <br /> Kết luận: Nghiên cứu đã đạt được kết quả khả quan bước đầu và có thể áp dụng kỹ thuật tự ghép này rộng <br /> rãi trên bệnh nhân đa u tủy. <br /> Từ khóa: Đa u tủy, tự ghép tế bào gốc. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EFFICACY OF AUTOLOGOUS PERIPHERAL BLOOD STEM CELL TRANSPLANTATION  <br /> FOR MULTIPLE MYELOMA <br /> Huynh Van Man, Nguyen Tan Binh  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 256 ‐ 262 <br /> Background‐Objective:  Recently,  treatment  of  multiple  myeloma  (MM)  achieved  strong  development <br /> which  improved  long‐term  survival  and  quality  of  life.  This  research  aims  to  assess  results  of  autologous <br /> peripheral blood stem cell transplantation for multiple myeloma at Blood Transfusion and Hematology Hospital <br /> (BTH). <br /> Methods:  Prospective  case  series  study  from  January,  2012  to  August,  2013  in  Blood  Transfusion  and <br /> Hematology Hospital, Ho Chi Minh City. <br /> Results: Tweenty patients with MM who had autologous peripheral blood stem cell transplantation were <br /> analyzed. High dose Melphalan (200 mg/m2) was used for conditioning. All patients received induction therapy <br /> with Bortezomib+Dexamethasone before transplant (4 cycles). Patient’s median age was 49 years. Four patients <br /> underwent  unmanipulated  transplantation  (2  patients  with  HBV,  2  patients  with  syphilis)  and  2  patients <br /> underwent  tandem  transplantation.  Mean  number  of  mononuclear  and  CD34+  was  8.3  x  108/kg  and  7.2  x <br /> * Bộ môn huyết học‐truyền máu, Đại học Y Dược TP. HCM. <br /> Tác giả liên lạc: Ths. BS. Huỳnh Văn Mẫn  ĐT: 0975449818  Email: huynhvanman@yahoo.com <br /> <br /> 256<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 106/kg.  Median  time  for  engraftment  was  10  days.  Febrile  neutropenia,  diarrhea,  mucositis  were  the  common <br /> toxicities. The post‐transplant CR response rate was higher than pre‐transplant (70% compared with 30%) <br /> Conclusion: Our study achieved good initial results and we can used this autologous peripheral stem cell <br /> transplantation for multiple myeloma patients broadly. <br /> Keywords: multiple  myeloma  (MM),  autologous  peripheral  blood  stem  cell  transplantation<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Đa u tủy xương là một bệnh lý ác tính với <br /> sự  tăng  mạnh  bất  thường  dòng  tương  bào. <br /> Liệu pháp hóa trị chuẩn cũ ít hiệu quả đối với <br /> bệnh  lý  này;  ít  hơn  10%  bệnh  nhân  đạt  được <br /> đáp  ứng  hoàn  toàn  (CR)  và  thời  gian  sống <br /> trung  bình  chỉ  khoảng  3‐4  năm.  Do  đó,  đến <br /> ngày  hôm  nay,  đa  u  tủy  vẫn  là  bệnh  lý  chưa <br /> điều  trị  khỏi  hoàn  toàn(2,6).  Việc  ứng  dụng  kỹ <br /> thuật tự  ghép tế bào gốc đã cải  thiện  đáng  kể <br /> tỷ  lệ  đạt  đáp  ứng  hoàn  toàn  (35%),  tăng  thời <br /> gian  sống  không  bệnh  trung  bình  (39  tháng), <br /> và  thời  gian  sống  toàn  thể  (65  tháng).  Do  đó, <br /> tự  ghép  được  xem  là  phương  pháp  hiệu  quả <br /> đối với những bệnh nhân dưới 65 tuổi(1). <br /> Trong những năm gần đây, đã có một bước <br /> tiến mới trong điều trị bệnh đa u tủy với sự xuất <br /> hiện  Bortezomib,  một  thuốc  ức  chế  protease <br /> mới. Bortezomib đã được ứng dụng  trong  điều <br /> trị bệnh đa u tủy từ nhiều năm nay tại bệnh viện <br /> Truyền  Máu  Huyết  Học  TP.HCM.  Nhằm  cải <br /> thiện tỷ lệ đáp ứng cũng như góp phần duy trì <br /> lui bệnh tốt kéo dài cho bệnh nhân, kỹ thuật tự <br /> ghép  tế  bào  gốc  đã  được  tiến  hành  trên  bệnh <br /> nhân đa u tủy từ năm 2011. Với nghiên cứu này, <br /> chúng tôi muốn đánh giá hiệu quả của phương <br /> pháp tự ghép này nhằm nâng cao hơn nữa chất <br /> lượng  điều  trị  đa  u  tủy  tại  bệnh  viện  Truyền <br /> Máu Huyết Học PT.HCM. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh  giá  hiệu  quả  điều  trị  bằng  tự  ghép  tế <br /> bào  gốc  tạo  máu  ở  bệnh  nhân  đa  u  tủy  tại  BV <br /> Truyền  Máu  Huyết  Học  TPHCM  từ  tháng <br /> 1/2012 đến tháng 12/2013. <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> ‐ Xác định thời gian mọc mảnh ghép. <br /> <br /> Huyết Học<br /> <br /> ‐  Đánh  giá  các  biến  chứng  xảy  ra  trong  và <br /> sau ghép. <br /> ‐ Đánh giá đáp ứng điều trị sau ghép. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiền cứu. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Bệnh nhân chẩn đoán đa u tủy tại bệnh viện <br /> TMHH  thỏa  các  tiêu  chuẩn:  Tuổi   0,5 x 109/L, <br /> tối thiểu 3 ngày liên tục. <br /> <br /> 257<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ‐ Thời gian hồi phục tiểu cầu được tính từ ngày <br /> ghép  đến  ngày  tiểu  cầu  >  20  x  109/L,  tối  thiểu  3 <br /> ngày liên tục và không cần truyền tiểu cầu. <br /> Đánh giá đáp ứng sau ghép <br /> Tiêu  chuẩn  IMWG  (International  Myeloma <br /> Working Group): <br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Hồi  cứu  các  hồ  sơ  bệnh  án  của  các  bệnh <br /> nhân  đa  u  tủy  đã  được  tự  ghép  tế  bào  gốc  tại <br /> bệnh  viện  Truyền  máu  huyết  học.  Các  dữ  liệu <br /> được thu thập theo phiếu thu thập số liệu. <br /> Xử lý và phân tích số liệu bằng xác suất thống kê<br /> ‐ Sử dụng phần mềm vi tính SPSS 18 để xử <br /> lý và phân tích số liệu. <br /> ‐  Kết  quả  trình  bày  dưới  dạng  bảng  tần  số, <br /> biểu đồ. <br /> ‐ Kết quả xử lý thống kê: trung bình và tỷ lệ %. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> bệnh  nhân  đạt  đáp  ứng  hoàn  toàn  sau  điều  trị <br /> tấn công là 6/20 bệnh nhân (chiếm 30%).  <br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của các bệnh nhân trong <br /> nghiên cứu <br /> <br /> Phân loại bệnh<br /> U tương bào ngoài<br /> tủy<br /> Suy thận<br /> Giai đoạn theo<br /> Durie Salmon<br /> Phân giai đoạn theo<br /> ISS<br /> <br /> Bệnh lý nền kèm<br /> theo trước ghép<br /> <br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu <br /> Từ tháng 1/ 2012 đến tháng 8/2013, chúng tôi <br /> đã  ghép  trên  20  bệnh  nhân.  Tỷ  lệ  nam:nữ <br /> khoảng  1,5:1;  tuổi  trung  bình  khoảng  49  tuổi. <br /> Hầu hết bệnh nhân thuộc dạng đa u tủy với tăng <br /> tiết  IgG  (15  bệnh  nhân)  và  thuộc  giai  đoạn  III <br /> của  bệnh  theo  Durie‐Salmon  (17  bệnh  nhân). <br /> Lúc chẩn đoán, có 4/20 bệnh nhân biểu hiện suy <br /> thận  và  5/20  bệnh  nhân  có  bướu  tương  bào <br /> ngoài  tủy,  được  phát  hiện  qua  sinh  thiết  mô. <br /> Tuy nhiên, tất cả bệnh nhân đều hồi phục chức <br /> năng thận về bình thường và biến mất các bướu <br /> ngoài  tủy  này  trước  khi  tiến  hành  tự  ghép.  Số <br /> bệnh nhân mắc các bệnh viêm nhiễm trước ghép <br /> là  4/20  bệnh  nhân  (trong  đó,  2  bệnh  nhân  bị <br /> viêm  gan  siêu  vi  B,  và  2  bệnh  nhân  mắc  giang <br /> mai).  Đây  là  những  đối  tượng  được  chúng  tôi <br /> ưu tiên ghép tươi, không qua xử lý và bảo quản <br /> tế  bào  gốc  máu  ngoại  vi.  Đa  số  các  bệnh  nhân <br /> được  điều  trị  tấn  công  với  ít  nhất  4  đợt <br /> Bortezomib‐Dexamethasone  trước  ghép.  Số <br /> <br /> 258<br /> <br /> Số bệnh nhân (n = 20)<br /> 1,5 : 1<br /> 49 ± 7 tuổi (40 – 62 tuổi)<br /> IgG-kappa: 9 BN (45%)<br /> IgG-lamda: 7 BN (35%)<br /> IgA-kappa: 2 BN (10 %)<br /> không tiết: 2 BN (10%)<br /> <br /> Nam : nữ<br /> Tuổi<br /> <br /> Bất thường nhiễm<br /> sắc thể lúc chẩn<br /> đoán<br /> <br /> 4/20 bệnh nhân (20%)<br /> 5/20 bệnh nhân (25%)<br /> Giai đoạn IIA: 3 BN (15%)<br /> Giai đoạn IIIA:13 BN (65%)<br /> Giai đoạn IIIB: 4 BN (20%)<br /> Giai đoạn I: 6 BN (30%)<br /> Giai đoạn II: 9 BN (45%)<br /> Giai đoạn III: 5 BN (25%)<br /> Viêm gan B: 2 BN (10%)<br /> Giang mai: 2 BN (10%)<br /> Cao huyết áp: 2 BN (10%)<br /> Bướu giáp: 1 BN (5%)<br /> Lao phổi cũ: 1 BN (5%)<br /> Không bất thường: 8 BN (40%)<br /> Đa bội: 6 BN (30%)<br /> Del(13q): 2 BN (10%)<br /> Bất thường NST 14: 3 BN (15%)<br /> t(11;14)(q13;32): 1 BN (5%)<br /> <br /> Thời gian từ chẩn<br /> đoán đến lúc ghép<br /> <br /> 5,6 ± 1,4 tháng (4 – 9 tháng)<br /> <br /> Đặc điểm quá trình tự ghép: <br /> Bảng 2: Đặc điểm quá trình tự ghép <br /> Số đợt tự ghép<br /> Tự ghép 2 lần<br /> Ghép tươi<br /> Liều tế bào đơn nhân<br /> Liều tế bào CD34+<br /> Mọc mảnh ghép :<br /> - bạch cầu hạt ≥ 0,5 x 109/L<br /> - tiểu cầu ≥ 20 x 109/L<br /> Số đơn vị hồng cầu lắng<br /> được truyền<br /> Số tiểu cầu được truyền<br /> Số ngày sử dụng G-CSF<br /> Số ngày nằm viện<br /> <br /> 22 đợt<br /> 2/20 BN (10%)<br /> 4/20 BN (20%)<br /> 8<br /> 8,3 ± 3,8x10 /kg<br /> (3 – 19,3 x 108 /kg)<br /> 6<br /> 7,2 ± 2,5 x 10 /kg<br /> 6<br /> (5,1 – 14 x 10 /kg)<br /> 10,1 ± 0,9 ngày<br /> (8 – 12 ngày)<br /> 10,2 ± 1,2 ngày<br /> (8 – 13 ngày)<br /> 1,2 ± 1,1 đơn vị<br /> (0 – 3 đơn vị)<br /> 7 ± 5 đơn vị<br /> (0 – 18 đơn vị)<br /> 7,2 ± 1,2 ngày<br /> (6 – 10 ngày)<br /> 28,64± 7ngày<br /> (21 – 46 ngày)<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Với 20 bệnh nhân, chúng tôi đã thực hiện 22 <br /> đợt  tự  ghép.  Trong  đó,  2  bệnh  nhân  được  tiến <br /> hành  tự  ghép  2  lần.  Liều  tế  bào  đơn  nhân  và <br /> CD34+  trung  bình  trong  nghiên  cứu  của  chúng <br /> tôi  lần  lượt  là  8,3  x  108  tế  bào/L  và  7,2  x  106  tế <br /> bào/kg  Tất  cả  các  bệnh  nhân  đều  mọc  mảnh <br /> ghép.  Thời  gian  hồi  phục  bạch  cầu  hạt  trung <br /> bình  (Số  lượng  bạch  cầu  hạt  trung  tính  trên <br /> 0,5x109/L  trong  3  ngày  liên  tiếp)  là  10  ngày  và <br /> thời gian hồi phục tiểu cầu trung bình (số lượng <br /> tiểu cầu trên 50 x109/L trong 3 ngày liên tiếp) là <br /> 10 ngày. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tác dụng phụ xuất hiện trong quá trình ghép <br /> Sốt giảm bạch cầu hạt, viêm niêm mạc độ II <br /> – III, tiêu chảy độ  II, và buồn nôn,  nôn  độ  II  là <br /> các biến chứng thường xảy ra trong quá trình tự <br /> ghép  (biểu  đồ  1).  Tất  cả  bệnh  nhân  đều  có  sốt <br /> trong giai đoạn giảm bạch cầu hạt. Số  ngày sốt <br /> trung  bình  là  4,3  ngày  (1  –  12  ngày).  Số  ngày <br /> trung  bình  sử  dụng  kháng  sinh  tĩnh  mạch  phổ <br /> rộng  là  12,4  ngày  (7‐31  ngày).  Có  11/20  bệnh <br /> nhân sử dụng kháng nấm tĩnh mạch. Thời gian <br /> trung bình sử dụng kháng nấm tĩnh mạch là 6,9 <br /> ngày  (0  –  28  ngày).  Một  trường  hợp  sốc  nhiễm <br /> trùng do tác nhân Enterobacter spp. xảy ra trong <br /> quá  trình  ghép.  Không  có  bệnh  nhân  tử  vong <br /> trong quá trình ghép. <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 1 : Phân bố các độc tính liên quan đến ghép trong nghiên cứu <br /> <br /> Đáp ứng với điều trị sau ghép <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 2: Đáp ứng với điều trị trước và sau ghép <br /> <br /> Huyết Học<br /> <br /> 259<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Theo tiêu chuẩn của IMWG, tỷ lệ đáp ứng <br /> toàn  bộ  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  gồm: <br /> 70%  đạt  đáp  ứng  hoàn  toàn  (CR,  complete <br /> response) và 30% đạt đáp ứng một phần rất tốt <br /> (VGPR,  very  good  partial  response).  So  sánh <br /> với  giai  đoạn  sau  điều  trị  tấn  công,  tỷ  lệ  đáp <br /> ứng  hoàn  toàn  sau  ghép  cải  thiện  đáng  kể <br /> (70% so với 30%) (Biểu đồ 2). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đến  thời  điểm  hiện  tại,  tự  ghép  tế  bào  gốc <br /> vẫn  là  một  phương  pháp  điều  trị  chuẩn  dành <br /> cho những bệnh nhân đa u tủy trẻ hơn 65 tuổi (4). <br /> Điều này tạo cơ hội cho bệnh nhân tiếp xúc với <br /> hóa trị liệu liều cao nhằm tăng khả năng đạt đáp <br /> ứng hoàn toàn, cũng như  cải thiện mức độ  sâu <br /> của đáp ứng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh <br /> những bệnh nhân đạt được đáp ứng hoàn toàn <br /> có thể kéo dài thời gian sống toàn bộ, cũng như <br /> nâng  cao  chất  lượng  cuộc  sống(10).  Đa  số  bệnh <br /> nhân trong nghiên cứu của chúng tôi thuộc giai <br /> đoạn  III  theo  Durie‐Salmon,  biểu  hiện  tổn <br /> thương  nhiều  cơ  quan  của  bệnh.  Do  đó,  gánh <br /> nặng tế bào ác tính cũng tăng hơn. Theo tác giả <br /> Kumar,  những  bệnh  nhân  thuộc  giai  đoạn  III <br /> đặc biệt là IIIB có khả năng đáp ứng điều trị kém <br /> hơn  cũng  như  thời  gian  sống  toàn  bộ  ngắn <br /> hơn(8). Tự ghép hai lần (ghép tandem) là phương <br /> pháp  tối  ưu  nhất  dành  cho  những  bệnh  nhân <br /> nguy  cơ  cao  này(3,7).  Trong  nghiên  cứu  này, <br /> chúng tôi có 2 bệnh nhân được tự ghép hai lần, <br /> và đều đạt được đáp ứng hoàn toàn so với đáp <br /> ứng một phần sau điều trị tấn công.  <br /> Phác  đồ  điều  trị  tấn  công  cũng  như  thời <br /> gian  từ  lúc  chẩn  đoán  đến  lúc  tiến  hành  tự <br /> ghép  cũng  là  một  yếu  tố  quan  trọng  ảnh <br /> hưởng  đến  đáp  ứng  sau  ghép.  Mục  tiêu  của <br /> điều trị tấn công nhằm giảm khối lượng tế bào <br /> ung  thư  đến  mức  thấp  nhất  có  thể  và  không <br /> ảnh hưởng đến chất lượng tế bào gốc thu thập <br /> được sau đó. Các bệnh nhân trong nghiên cứu <br /> của  chúng  tôi  đều  được  hóa  trị  liệu  ít  nhất  4 <br /> đợt Bortezomib + Dexamethasone. So với phác <br /> đồ gồm các thuốc alkyl hóa, thì Bortezomib kết <br /> hợp  Dexamethasone  có  thể  cải  thiện  đáp  ứng <br /> <br /> 260<br /> <br /> trước  ghép  và  sau  ghép  một  cách  đáng  kể  (8). <br /> Thời gian trung bình từ lúc chẩn đoán đến lúc <br /> ghép  trong  nghiên  cứu  này  là  5,2  tháng.  Mặc <br /> dù,  việc  tự  ghép  sớm  (12 tháng) vẫn còn nhiều tranh  cãi(8,9),  nhưng <br /> nhiều nhà nghiên cứu đề nghị nên tiến hành tự <br /> ghép sớm khi tổng trạng và mức đáp ứng với <br /> bệnh còn duy trì ổn định. Chính những yếu tố <br /> này  cũng  đã  góp  phần  cho  kết  quả  khả  quan <br /> bước đầu trong nghiên cứu. <br /> Có 4 trường hợp ghép tươi không qua xử lý <br /> và bảo quản tế bào gốc máu ngoại vi: 2 trường <br /> hợp viêm gan siêu vi B, và 2 trường hợp giang <br /> mai  muộn,  không  triệu  chứng.  Các  bệnh  nhân <br /> này  đều  được  phát  hiện  qua  tầm  soát  trước <br /> ghép  bằng  kỹ  thuật  huyết  thanh  học,  và  được <br /> khẳng định lại bằng những xét nghiệm chuyên <br /> biệt hơn. Việc tiến hành ghép với nguồn tế bào <br /> gốc bị nhiễm ít được báo cáo trên y văn thế giới. <br /> Tuy  nhiên,  nhằm  đảm  bảo  chất  lượng  và  số <br /> lượng tế bào gốc khi truyền lại vào cơ thể bệnh <br /> nhân,  thì  phương  pháp  ghép  tươi  tương  đối <br /> phù  hợp.Điều  đáng  quan  tâm  đó  là  khả  năng <br /> bùng phát trở lại của tác nhân gây bệnh khi cơ <br /> thể bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng nề do <br /> hóa  trị  liệu  gây  nên.  Thế  nhưng,  không  có <br /> trường  hợp  nào  xảy  ra  hiện  tượng  này.  Vốn  là <br /> vùng  dịch  tể  của  viêm  gan  siêu  vi  B,  phương <br /> pháp  ghép  tươi  có  thể  mở  ra  một  hướng  mới <br /> trong điều trị đa u tủy ở Việt Nam.  <br /> Với liều tế bào đơn nhân trung bình và liều <br /> tế  bào  CD34+  phù  hợp,  tất  cả  bệnh  nhân  trong <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi  đều  mọc  mảnh  ghép <br /> tốt.  Thời  gian  mọc  mảnh  ghép  trung  bình <br /> khoảng 10 ngày đối với cả bạch cầu hạt và tiểu <br /> cầu, tương đồng  với  nhiều  nghiên  cứu  trên  thế <br /> giới(4,5,8).  Tương  tự  nhiều  báo  cáo,  số  lượng  đơn <br /> vị  hồng  cầu  lắng  và  tiểu  cầu  cần  truyền  tương <br /> đối ít trong nghiên cứu này. Trên thực tế, hóa trị <br /> liệu Melphalan liều cao luôn là một vấn đề nặng <br /> nề  đối  với  những  bệnh  nhân  lớn  tuổi.  Với  thời <br /> gian  hồi  phục  huyết  học  rút  ngắn  lại,  thời  gian <br /> giảm  bạch  cầu  hạt  không  kéo  dài,  nhu  cầu <br /> truyền hồng cầu lắng và tiểu cầu đậm đặc ít làm <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2