intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả và an toàn của mặt nạ thanh quản trong phẫu thuật mắt ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Hiệu quả và an toàn của mặt nạ thanh quản trong phẫu thuật mắt ở trẻ em được thực hiện nhằm đánh giá tính hiệu quả, an toàn và các biến chứng khi đặt mặt nạ thanh quản khi gây mê cho trẻ em chịu phẫu thuật mắt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả và an toàn của mặt nạ thanh quản trong phẫu thuật mắt ở trẻ em

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA MẶT NẠ THANH QUẢN TRONG PHẪU THUẬT MẮT Ở TRẺ EM Phan Thị Minh Tâm1, Phạm Thị Ngọc Dung1, Nguyễn Chí Trung Thế Truyền2, Nguyễn Tấn Huy1 TÓM TẮT Mục tiêu: Mặt nạ thanh quản (MNTQ) được sử dụng như là một dụng cụ trung gian giữa mặt nạ mặt và ống nội khí quản (NKQ) trong gây mê nhi. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tính hiệu quả, an toàn và các biến chứng khi đặt MNTQ khi gây mê (GM) cho trẻ em chịu phẫu thuật (PT) mắt. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu các trẻ chịu phẫu thuật mắt từ 3 tháng tới 15 tuổi. MNTQ được đặt cho các bệnh nhi (BN) dưới GM sâu theo kỹ thuật chuẩn. Tiêu chuẩn loại là các BN mổ cấp cứu, BN có tiền căn trào ngược dạ dày – thực quản. Các tai biến lúc GM, đặt MNTQ, duy trì mê, rút MNTQ và hồi tỉnh được ghi nhận. Kết quả: 210 BN được GM đặt MNTQ để PT mắt từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 5 năm 2020. Không có thay đổi đáng kể về mạch, huyết áp (M, HA) trong lúc đặt và rút MNTQ. Có 10 BN (4,76%) bị co thắt thanh quản lúc đặt, 6 BN (2,85%) không thể đặt MNTQ sau 3 lần thực hiện và được chuyển sang nội khí quản (NKQ). Trong giai đoạn duy trì mê có 5 BN (2,38%) NKQ bị co thắt thanh quản và 4 BN này được đặt NKQ. Không có biến chứng xảy ra sau khi rút MNTQ. Kết luận: MNTQ là dụng cụ an toàn để duy trì thông khí cho BN chịu GM PT mắt, ổn định tuần hoàn và ít biến chứng. MNTQ có thể được sử dụng thường ngày trong gây mê nhi. Từ khóa: mặt nạ thanh quản, phẫu thuật mắt nhi ABSTRACT EFFICACY AND SAFETY OF THE LARYNGEAL MASK AIRWAY IN CHILDREN UNDERGOING OPHTHALMIC SURGERY Phan Thi Minh Tam, Pham Thi Ngoc Dung, Nguyen Chi Trung The Truyen, Nguyen Tan Huy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 24 - No. 3 - 2020: 107 - 112 Objective: In children, laryngeal mask airway (LMA) has also been used as an alternative to endotracheal tube and face mask for general anesthesia. This study was performed to investigate the efficacy, safety and airway complications related to LMA use in a group of pediatric patients undergoing ophthalmic procedure. Methods: Children between the age of 3m and 15 years scheduled of ophthalmic procedure, were prospectively enrolled. LMA was inserted under deep general anesthesia with the standard technique. Exclusion criteria were patients undergoing emergencied procedures and present of gastroesophageal reflux. Complications inserting of the LMA, maintenance of anesthesia, removal of the LMA, recovery period were recoded. Results: 210 patients were studied from Mar 2020 to May 2020. There was no significant change of heart rate, blood pressure before and after insertion LMA. Laryngospasm occurred in 10 patients (4,76%) during insertion of LMA. The LMA could not be inserted in 6 patients (2,85%) after three attempts and tracheal intubations were performed. During maintenance of anesthesia laryngospasm occurred in 5 patients (2,38%) that 4 patients were intubated. There was no complication occured follow the LMA removal. Conclusion: LMA can be regarded as a safe product for airway maintenance in pediatric ophthalmic surgery with a stable circulation and few complications. LMA can be used routinely for pediatric anesthesia. Khoa Gây mê Hồi sức BV Mắt TP. Hồ Chí Minh 1 2Khoa Mắt Nhi BV Mắt TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thị Ngọc Dung Email: ptmtam@gmail.com Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 107
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Keywords: laryngeal mask airway, pediatric ophthalmic surgery ĐẶT VẤN ĐỀ Mắt TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành gây mê đặt MNTQ cho các trẻ em, ASA I và ASA II, Trong khi hầu hết các phẫu thuật mắt trên từ 1 tháng tuổi trở lên, chịu thủ thuật, phẫu người lớn được thực hiện dưới gây tê, thì ở trẻ thuật mắt chương trình. em phải thực hiện dưới gây mê (GM) tổng quát. Các phương tiện như mặt nạ mặt, mặt nạ thanh Tiêu chuẩn loại trừ quản (MNTQ) hay ống nội khí quản (NKQ) Các trẻ chịu phẫu thuật mắt cấp cứu, trẻ có được dùng để duy trì thông khí cho bệnh nhi tiền căn trào ngược dạ dày thực quản và các (BN) trong khi gây mê(1). phẫu thuật có bơm rửa lệ quản. MNTQ được sử dụng ở trẻ em từ những Phương pháp nghiên cứu năm 1990, là phương tiện trung gian giữa mặt nạ Thiết kế nghiên cứu mặt và ống nội khí quản. Sau đó nổi bật với vai Nghiên cứu mô tả tiền cứu, ứng dụng lâm sàng. trò cứu nguy cho các trường hợp đặt nội khí Phương thức tiến hành quản khó. Lợi ích của MNTQ ngày càng rõ nét khi gây mê phẫu thuật (PT) trong ngày phát Chuẩn bị bệnh nhân triển. Nhất là khi gây mê trên các phẫu thuật có Khám tiền mê các BN có chỉ định PT hay thủ thời gian ngắn(2). thuật mắt trong chương trình. Thực hiện các xét Mặt nạ mặt thường khó để duy trì mê trong nghiệm tiền phẫu thường quy. Dặn nhịn ăn phẫu thuật mắt nhi, vì gây trở ngại, choán chỗ uống đủ giờ. của phẫu thuật viên. Thao tác đặt NKQ gây ra Chuẩn bị các phương tiện các phản xạ tim mạch, hô hấp, đau đớn và tăng Máy gây mê, đèn soi thanh quản, ống NKQ áp suất nội nhãn đối với bệnh lý về mắt. Để loại các cỡ, dung dịch bôi trơn mặt nạ. bỏ các tác động bất lợi này, chúng ta thường sử MNTQ các loại: MNTQ mềm (cần bơm hơi) dụng thuốc an thần, giảm đau và dãn cơ khi đặt và MNTQ cứng Igel (không bơm hơi), với các NKQ. Thời gian PT mắt nhi thường ngắn, nhưng kích cỡ: 1, 1.5, 2, 2.5, 3 và 4. do thao tác ở vùng đầu mặt, nên phải chọn hoặc Máy hút, các phương tiện và thuốc GM, hồi gây mê NKQ hoặc gây mê MNTQ. Khi GM đặt sức cấp cứu khác. MNTQ ở trẻ em, không cần thuốc giảm đau, dãn Monitor theo dõi dấu sinh tồn. cơ, điều này giúp hạn chế sử dụng thuốc á phiện để giảm đau và giúp trẻ duy trì thông khí tự Kỹ thuật nhiên, hồi tỉnh sớm sau mổ(3,4). BN được dẫn đầu qua mặt nạ mặt với Tại bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh, chúng sevoflurane, sau đó chích vein cho BN. Đối với tôi thường gây mê đặt NKQ cho các PT, thủ BN cân nặng từ 20 kg được tiêm thêm propofol 2 thuật mắt ở trẻ em. MNTQ chỉ dùng trong các – 3 mg/kg. Sau đó hoặc đặt MNTQ mềm với kích trường hợp đặt NKQ khó. Do đó chúng tôi cỡ được chọn theo cân nặng (Bảng 1). Hoặc đặt tiến hành nghiên cứu đặt MNTQ để GM cho MNTQ I-gel cỡ phù hợp với số kg ghi trên thân các BN chịu phẫu thuật, thủ thuật mắt; nhằm ống. BN thừa cân, béo phì chọn cỡ MNTQ theo mục tiêu đánh giá hiệu quả, độ an toàn và các cân nặng chuẩn của từng lứa tuổi. Bôi trơn mặt biến chứng khi sử dụng MNTQ trong giai lưng MNTQ, với MNTQ mềm được bơm phồng đoạn GM và hồi tỉnh. nhẹ; kỹ thuật đặt là bàn tay trái hơi nâng cổ kéo hàm mở miệng BN ra, ngón trỏ tay phải áp vào ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU thành ống áp sát vòm khẩu cái cứng, đặt sâu Đối tượng nghiên cứu xuống tới khi ngừng, bơm bóng MNTQ mềm Từ tháng 2/2020 đến 5/2020 tại bệnh viện với thể tích khí bơm phù hợp cho từng cỡ (Bảng 108 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 1). Gắn MNTQ với hệ thống thở và quan sát Nhóm tuổi Số trường hợp Tỉ lệ % nhịp thở BN qua sự di động của bóng thở. Nghe 5 - < 10 tuổi 82 39,05 ≥ 10 tuổi 5 2,38 phổi 2 phế trường kiểm tra thông khí . Cố định 210 100 MNTQ, kê tư thế mổ và gây tê vùng mắt theo yêu cầu PT. Duy trì mê với sevoflurane, fentanyl BN có tuổi nhỏ nhất là 3 tháng, lớn nhất là 13 liều 1 – 2 mcg/kg, BN được thông khí tự nhiên tuổi và tuổi trung bình là 5,2 ± 2,1 (Bảng 2). qua MNTQ. Số BN nam là 127 chiếm 60%và nữ là 83 Bảng 1. Kích cỡ MNTQ trường hợp chiếm 40% (Bảng 3). Cỡ mặt nạ thanh quản Thể tích khí bơm Bảng 3. Giới tính bệnh nhân Cân nặng (kg) (mềm) (ml) Giới tính Số trường hợp Tỉ lệ % 1 60 phút 5 2,38 1 - < 2 tuổi 32 15,24 210 100 2 - < 5 tuổi 56 26,66 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 109
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Thời gian PT, thủ thuật mắt dưới 30 phút là chấn thương nhẹ là khi rút MNTQ thấy dính 104 trường hợp chiếm 50%, ngắn nhất là 10 phút máu trên MNTQ (Bảng 9). Không ghi nhận tai và dài nhất là 120 phút, trung bình là 28,9 ± 14,3 biến như co thắt thanh quản, tụt SpO2
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Kỹ thuật đặt mặt nạ thanh quản Các thuận lợi và khó khăn MNTQ có hình dạng một chiếc ống bằng Qua MNTQ, BN có thể được thông khí tự silicon dẻo nối với một khung hình bầu dục có nhiên hay thông khí áp lực dương. Tuy nhiên thể bơm phồng lên. Có các loại MNTQ mềm (cần với một ít khí thoát qua mặt nạ có thể thoát ra đi bơm hơi) như: loại cổ điển, proseal, dạng ống vào dạ dày gây chướng bụng và có thể trào cong (supreme, cobra), fast tract (đặt NKQ khó) ngược gây viêm phổi hít. Nên chống chỉ định và loại MNTQ cứng I-gel (không cần bơm hơi đối với trường hợp dạ dày đầy, nguy cơ trào mặt nạ); tùy mục đích sử dụng mà ta có thể chọn ngược dạ dày – thực quản(2). Trong nghiên cứu loại MNTQ cho phù hợp. Chúng tôi dùng chúng tôi chỉ tiến hành GM đặt MNTQ cho PT MNTQ loại cần bơm hơi là 162 trường hợp chương trình, không có tiền căn trào ngược. BN (77,14%). Loại không cần bơm hơi I-gel là 48 được cho thở tự nhiên hay thông khí với áp lực trường hợp (22,86%), sử dụng trong các trường dương ngắt quãng. Chúng tôi nhận thấy không hợp khám mê và làm thủ thuật (29,54%). Vì loại có trường hợp nào bị chướng bụng, ứ hơi dạ dày I-gel có ống cứng gây cản trở khi phủ khăn mổ, trong nghiên cứu này. nên dùng ít hơn (Bảng 7). Các loại MNTQ đều dễ So sánh với đặt NKQ, thì đặt MNTQ ít gây sử dụng trên các BN. kích thích giao cảm gây phản xạ tim phổi hơn, ít Khác với NKQ cỡ ống được chọn theo lứa nguy cơ cho vùng hầu họng hơn. Việc không sử tuổi thì cỡ MNTQ được chọn tùy thuộc vào cân dụng thuốc giảm đau, dãn cơ giúp BN không nặng BN. Nếu BN thừa cân béo phì chúng tôi cần hóa giải dãn cơ sau mổ và BN mau chóng dựa trên bảng cân nặng chuẩn theo lứa tuổi để hồi tỉnh hơn(6). Tuy nhiên vẫn có bất lợi của chọn cỡ MNTQ cho phù hợp. Cân nặng của BN MNTQ (Bảng 10) mà ta cần biết để phòng tránh trong nghiên cứu đa số từ 10 – 20 kg, cân nặng cho BN. nhỏ nhất là 6 kg, nặng nhất là 66 kg, với cân Bảng 10. Các lợi ích và bất lợi của mặt nạ thanh nặng trung bình là 19,8 ± 14,3 kg (Bảng 3). Tuổi quản nhỏ nhất là 3 tháng, lớn nhất là 13 tuổi và tuổi Lợi Bất lợi trung bình là 5,2 ± 3,1 tuổi. Ít xâm lấn Tăng nguy cơ hít dịch dạ dày Tốt trong đặt NKQ khó Ít an toàn trong mổ tư thế nằm Để tránh các phản xạ vùng hầu họng, Ít gây tổn thương răng, sấp MNTQ được đặt sau khi GM đủ sâu(2). Chúng tôi thanh quản Thông khí áp lực dương hạn tiến hành đặt MNTQ với gây mê sevoflurane Ít gây co thắt thanh, khí chế quản Bảo vệ đường thở không hoàn hoặc với propofol tiêm tĩnh mạch, hoặc cả hai Không cần thuốc dãn cơ toàn tùy theo độ tuổi BN. Đối với BN cân nặng từ 20 Không cần di động cổ Nguy cơ thoát khí mê và ô Không nguy cơ đặt vào dạ nhiễm kg được tiêm thêm propofol 2 – 3mg/kg. Chúng dày, sâu trong phế quản Có thể gây dãn dạ dày tôi đặt MNTQ theo kỹ thuật chuẩn, với thời gian đặt trung bình là dưới 2 phút. Trong lúc đặt M, Ates I cho thấy biến chứng khi đặt MNTQ HA không thay đổi, có 10 trường hợp khó đặt trong PT mắt nhi xảy ra khi độ sâu GM không MNTQ (4%), 7 trường hợp tụt SpO2 lúc đặt. đủ, cố định MNTQ không chắc gây lệch Không đặt được 6 trường hợp (1%) sau khi cố MNTQ(1). Nếu xảy ra trong mổ thì biện pháp là gắng đặt 3 lần không thành công phải chuyển thay thế bằng đặt NKQ, nếu đang trong giai đặt NKQ. Giai đoạn duy trì mê có 5 trường hợp đoạn mở nhãn cầu sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm (2,3%) nấc cục, co thắt thanh quản xảy ra, được trùng, và lúc này đặt NKQ có thể gây thoát vị xử trí tăng thêm độ mê và Fentanyl, nhưng 4 thành phần nội nhãn(3). Như vậy cần duy trì mê trường hợp phải chuyển qua đặt NKQ. Như vậy đủ, cố định MNTQ chắc chắn để tránh sai lệch vị trong nghiên cứu này số BN phải chuyển đặt trí MNTQ trong mổ. Chúng tôi có 5 BN (2,3%) bị NKQ là 10 BN (4,76%). nấc cục, co thắt thanh quản xảy ra trong mổ có Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 111
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học thể do các lý do trên; phải chuyển đặt NKQ cho KẾT LUẬN 4 BN. Việc sử dụng MNTQ trong GM PT mắt nhi Giai đoạn rút MNTQ hay NKQ lúc hồi tỉnh ít gây ảnh hưởng tim mạch, hô hấp và nhãn áp có thể gây co thắt thanh quản, tác giả Laffon đã mang lại lợi ích cho các BN bệnh mắt cần PT. so sánh rút MNTQ trong lúc BN còn mê và BN MNTQ hiệu quả và an toàn trong PT, thủ thuật hồi tỉnh cho thấy rút MNTQ trong lúc BN còn mắt có thời gian ngắn và lập lại nhiều lần. Có thể mê tốt hơn lúc hồi tỉnh(7,8). Trong nghiên cứu này sử dụng thường ngày trong GMHS Nhi. chúng tôi rút MNTQ cho BN ở giai đoạn hồi TÀI LIỆU THAM KHẢO tỉnh. Thời gian rút MNTQ sau khi BN tỉnh, ngắn 1. Ates Y, Alanoglu Z, Uysalel A (1998). Use of the laryngeal mask nhất là 5 phút, dài nhất là 35 phút, trung bình là airway during ophthalmic surgery results in stable circulation 11,2 ± 5,6 phút. Không ghi nhận tai biến như co and few complications: a prospective audit. Acta Anaesthesiol Scand, 42 (10):1180 – 1183. thắt thanh quản, tụt SpO2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2