intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Ngũ Nguyệt Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

40
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nghiên cứu vận dụng được phương pháp, kỹ thuật kiểm toán (KT) vào công tác KTTT thuế sẽ góp phần nâng cao hiệu quản công tác quản lý thuế của cục thuế tỉnh Bình Phước. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp hỗ trợ vận dụng phương pháp KT vào công tác KTTT thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước - Thực trạng và giải pháp

  1. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Nguyễn Phúc Lợi*, Ngô Thúy Liễu, Đỗ Thị Trường Thọ, Lê Trịnh Bích Nghi, Nguyễn Thị Kim Ngọc Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh GVHD: PGS.TS. Tr n Văn Tùng TÓM TẮT Việt Nam đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế mới. Đây là bước cải cách quản lý thuế theo hướng hiện đại, hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người nộp thuế, với cơ chế quản lý này thì vai trò của hoạt động kiểm tra thanh tra (KTTT) đóng vai trò rất quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu thuế. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà công tác KTTT thuế của cục thuế còn tồn tài nhiều hạn chế, đòi hỏi phải cải tiến, đổi mới và hoàn thiện. Vận dụng được phương pháp, kỹ thuật kiểm toán (KT) vào công tác KTTT thuế sẽ góp phần nâng cao hiệu quản công tác quản lý thuế của cục thuế tỉnh Bình Phước. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp hỗ trợ vận dụng phương pháp KT vào công tác KTTT thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước. Từ khóa: Kiểm toán, kiểm tra, thanh tra, thuế. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cục Thuế tỉnh Bình Phước là đơn vị sự nghiệp công lập, có nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn theo phân cấp của y ban Nhân dân tỉnh Bình Phước. KTTT là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội. Và trong các quan hệ kinh tế nhờ có kiểm soát độc lập mà các chủ thể kinh tế đã tìm được tiếng nói chung đó là sự tin cậy lẫn nhau, sự thẳng thắn, trung thực trình bày về tình hình tài chính của mình. Đồng thời ý kiến của KT độc lập luôn đáng tin cậy hơn, góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Ngoài ra các tổ chức KT độc lập còn là trung tâm tư vấn thuế và các phương pháp, kỹ thuật KT có thể hỗ trợ rất nhiều trong công tác KTTT thuế do giữa chúng có nhiều sự tương đồng. Hoạt động KTTT thuế không chỉ đóng góp đáng kể trong công tác thu thuế mà qua đó mang lại sự công bằng giữa các chủ thể kinh tế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Vì vậy khi áp dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán vào KTTT thuế sẽ giúp cho công tác KTTT thuế được cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn. Nhận thức về tầm quan trọng cũng như sự cần thiết về việc nghiên cứu vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài: “Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán vào hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước”để làm đề tài nghiên cứu lần này. 1287
  2. 2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Tác giả Vũ Hữu Đức và cộng sự (2009) với đề tài “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích để lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế” kết quả nghiên cứu chỉ ra sự chủ yếu ở xu hướng đánh giá rủi ro, trong hoạt động KT thường có xu hướng rủi ro đơn vị khai khống vụ lợi. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa hành vi gây sai lệch thuế và chiều hướng biến động của các tỷ số tài chính. Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh (2011) với đề tài “Vận dụng kỹ thuật kiểm toán vào hoạt động thanh tra sai lệch thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương”. Đề tài chỉ tập trung vào kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro các khoản mục trên báo cáo tài chính chưa nêu được các vận dụng cụ thể kỹ thuật kiểm toán vào việc KTTT các khoản mục cụ thể. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã phản ánh được thực trạng sai lệch thuế, thực trạng hoạt động KTTT thuế tại cục thuế tỉnh Bình Dương đối với các doanh nghiệp. Tác giả Nguyễn Đức ưu (2014), với đề tài “Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán vào hoạt động động kiểm tra, thanh tra sai lệch thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi Cục Thuế quận Tân Bình”. Tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động KTTT sai lệch thuế thu nhập doanh nghiệp, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm có thể vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật kiểm toán vào công tác KTTT thuế. 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3.1 Khái niệm, phân loại và quy trình kiểm toán KT là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền, có kỹ năng nghiệp vụ, thu thập và đánh giá các bằng chứng về thông tin có thể định lượng của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng. Phân loại theo mục đích gồm: KT hoạt động, KT tuân thủ, KT báo cáo tài chính. KT còn được phân loại theo loại hình tổ chức, mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể, tính chu kỳ của KT. Quy trình KT gồm có 3 phần: Chuẩn bị KT, thực hiện KT và lập, phát hành báo cáo KT và kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị KT. 3.2 Phương pháp kiểm toán Phương pháp KT cơ bản là các phương pháp được thiết kế và sử dụng nhằm mục đích thu nhập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Đặc trưng của phương pháp này là việc tiến hành các thử nghiệm, các đánh giá đều được dựa vào số liệu, các thông tin trong báo cáo tài chính và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm: phương pháp phân tích đánh giá tổng quát, phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư, phương pháp tuân thủ. Kỹ thuật áp dụng trong KT: KT là công việc liên quan đến việc đi thu thập và đánh giá các bằng chứng KT, làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KT viên hành nghề, doanh nghiệp KT trên báo cáo KT. Việc vận dụng các kỹ thuật để tiến hành việc thu thập các bằng chứng đóng vai trò quyết định đến chất lượng của cuộc KT và phụ thuộc rất nhiều vào tính xét đoán nghề nghiệp của KT viên. Các kỹ thuật KT cần thiết để phát hiện các sai lệch trên báo cáo tài chính có thể nhận thấy qua: Kỹ thuật 1288
  3. kiểm tra vật chất, kỹ thuật lấy xác nhận, kỹ thuật xác minh tài liệu, kỹ thuật quan sát, kỹ thuật phỏng vấn, kỹ thuật tính toán, kỹ thuật phân tích, kỹ thuật đánh giá rủi ro và kỹ thuật đánh giá hệ thống khảo sát nội bộ. Phương pháp lựa chọn phần tử để thử nghiệm: Để tiết kiệm thời gian, nhân lực đảm bảo cuộc thanh tra đạt được mục tiêu, có kết quả cao, KT thường thực hiện kiểm tra tài liệu gắn liền với lựa chọn phần tử để KT. Gồm 3 phương pháp: Lựa chọn kiểm tra toàn bộ khi tổng thể có ít phần tử, lựa chọn phần tử đặc biệt từ một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ để kiểm tra và kỹ thuật lấy mẫu là thủ tục lựa chọn số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ sao cho mọi phần tử đều có cơ hội được chọn để kiểm tra. 3.3 Những vấn đề cơ bản về KTTT thuế KTTT thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội. KTTT thuế phải thực hiện đúng quy trình do ngành đã qui định, theo kế hoạch và đề cương đã được duyệt, nghiêm cấm các hành vi cố ý làm sai lệch nội dung và người thành lập đoàn thanh tra phải có kỹ năng và trình độ phù hợp. Quy trình kiểm tra thuế gồm có 4 phần rõ rệt: Phần 1: Kiểm tra hồ sơ kê khai thuế tại cơ quan thuế. Phần 2: Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Phần 3: Xử lý kết quả sau thanh tra. Phần 4: Tổng hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu KTTT thuế. Phương pháp KTTT thuế cũng được hiểu tương tự như phương pháp KT về một hệ thống bao gồm các cách thức tiếp cận, làm việc và các kỹ thuật xử lý phù hợp để đạt mục tiêu cụ thể. Mục tiêu KTTT thuế là nhằm đảm bảo số thuế được tính toán đúng, phát hiện ra và ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật về thuế. 4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTTT THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC 4.1 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước qua dữ liệu thứ cấp 4.1.1.T ng quan về hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế ở Việt Nam Theo số liệu của Tổng cục Thuế cho biết, trong năm 2017, cơ quan thuế đã thanh tra, kiểm tra 54.164 DN, đạt 85% kế hoạch năm (54.714 DN/63.722 DN), bằng 106% so với cùng kỳ năm 2015. Tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 11.197,46 tỷ đồng, bằng 138,08% so với cùng kỳ; giảm khấu trừ là 930,7 tỷ đồng, bằng 118,5% so cùng kỳ; giảm lỗ là 13.430,7 tỷ đồng, bằng 86,5% so cùng kỳ. Số tiền thuế nộp vào ngân sách qua thanh tra, kiểm tra là 6.690,08 tỷ đồng, bằng 59,75% tổng số kết luận tăng thu và bằng 133,5% so với cùng kỳ. 1289
  4. 4.1.2.Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước Công tác kiểm tra, thanh tra là một trong những biện pháp quản lý quan trọng của ngành thuế nói chung và tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước nói riêng, vừa là một trong những biện pháp khai thác nguồn thu hiệu quả; đặc biệt từ năm 2017 Cục Thuế đã tập trung chỉ đạo, công tác kiểm tra, thanh tra bằng việc lập chương trình kiểm tra và kế hoạch thanh tra cụ thể cho từng đơn vị; định hướng thanh tra, kiểm tra qua các chuyên đề, qua phân loại rủi ro dựa trên nguồn dữ liệu kê khai của đơn vị, kết hợp với thông tin thu thập được trong quá trình quản lý, giám sát hồ sơ kê khai thuế... Trong điều kiện số lượng nhân sự có hạn chế, Cục Thuế đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và chuyên đề, khai thác thêm các nguồn thu trong nhiều lĩnh vực chuyên sâu, chuyên ngành đồng thời hướng dẫn các DN hoạt động trong lĩnh vực này chấp hành việc kê khai thuế đúng quy định pháp luật. Kết quả kiểm tra, thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015-2017: Bảng 1: Kết quả kiểm tra, thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015-2017 (Đơn vị tính: Triệu đồng) Kiểm tra, thanh tra tại trụ Kiểm tra, thanh T ng cộng sở cơ quan thuế tra tại trụ sở DN Số ượng Số thuế truy Số ượng Số thuế truy Số ượng Số thuế truy Năm DN thu và phạt DN thu và phạt DN thu và phạt 2015 14.534 8.380 610 24,726 15.144 33.106 2016 15.686 6.034 503 58,457 16.189 64.491 (16/15: (16/15: + 31.385; +1.045; +7) +94,8) 2017 16.753 5.634 829 84,230 17.582 89.864 (17/16: (17/16: +25.273; +1.393; +39,2 +8,6) Nguồn: Cục Thuế tỉnh Bình Phước, 2017 Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng DN tiến hành kiểm tra, thanh tra qua các năm tăng rõ rệt, cụ thể năm 2016 tăng 1.045 DN (16.189 DN của năm 2016 so với 15.144 DN năm 2015), với tỷ lệ tăng gần 7% so với năm 2015; năm 2017 tăng 1.393 DN (17.582 DN năm 2017 so với 16.189 DN năm 2016), với tỷ lệ tăng 8,6%. Điều này khẳng định rằng Cục thuế luôn quan tâm và đẩy mạnh số lượng kiểm tra, thanh tra thuế qua các năm. Về khía cạnh số tiền xử lý khi kiểm tra, thanh tra thuế của Cục ta thấy, số tiền truy thu và phạt DN do vi phạm việc chấp hành thuế đều tăng qua các năm, cụ thể năm 2016 số tiền truy thu và phạt các DN là 64.491 triệu đồng, tăng 31.385 triệu đồng (64.491 triệu đồng năm 2016 so với 33.106 triệu đồng của năm 2015), với tỷ lệ tăng 94,8% so với năm 2015; năm 2017 số tiền truy thu và phạt DN là 89.864 triệu đồng, tăng 25.373 triệu đồng (89.864 triệu đồng năm 2017 so với 64.491 triệu đồng của năm 2016), với tỷ lệ tăng là 39,2%. Kết qua này cho thấy công tác kiểm tra, thanh tra của Cục Thuế đã góp phần cải thiện làm tăng nguồn thu NSNN đáng kể cho địa phương. Mặt khác, qua đó 1290
  5. công tác xử lý sai phạm về sự tuân thủ quy định thuế của các DN ngày càng được đẩy mạnh, đây là biện pháp rất hữu hiệu trong công tác kiểm soát thuế, có tính răng đe, làm giảm đáng kể số lượng DN vi phạm về thuế. 5 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Hoạt động KTTT thuế không chỉ đóng góp đáng kể trong công tác thu thuế mà qua đó mang lại sự công bằng giữa các chủ thể kinh tế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Ngoài quy trình, phương pháp kiểm tra, thanh tra thuế hiện hành theo quy trình kiểm tra theo Quyết định số 528/QĐ-TCT và quy trình thanh tra thuế theo Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Tổng Cục Thuế ban hành, tác giả đề xuất cần bổ sung thêm những phương pháp và kỹ thuật kiểm toán vào công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm giảm thiểu các rủi ro trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế, hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế một cách toàn diện hơn, có hiệu quả hơn. Căn cứ vào thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế của Cục Thuế tỉnh Bình Phước, tác giả đã đưa ra 4 quan điểm để vận dụng phương pháp, kỹ thuật kiểm toán vào công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục, đó là: vận dụng phải có tính kế thừa có chọn lọc; vận dụng phải trong bối cảnh phải đáp ứng yêu cầu hội nhập và ứng dụng công nghệ thông tin; và chi phí vận dụng phải phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Tác giả Vũ Hữu Đức và cộng sự (2009) với đề tài “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích để lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế”. [2] Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh (2011) với đề tài “Vận dụng kỹ thuật kiểm toán vào hoạt động thanh tra sai lệch thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương”. [3] Tác giả Nguyễn Đức Lưu (2014), với đề tài “Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán vào hoạt động động kiểm tra, thanh tra sai lệch thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế quận Tân Bình”. 1291
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2