intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế toán quản trị chi phí môi trường trên thế giới - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: Cánh Cụt đen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết sẽ chỉ ra kinh nghiệm áp dụng ECMA của một số quốc gia điển hình trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật, Mỹ và Anh, điều này sẽ cung cấp cho Việt Nam bài học kinh nghiệm để thúc đẩy thực hành ECMA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế toán quản trị chi phí môi trường trên thế giới - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. 170 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Ngô Thị Thu Hương* Nguyễn Thị Mai Hương** TÓM TẮT: Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề toàn cầu và hoạt động kinh doanh của các tổ chức gây ra thiệt hại về môi trường đã tạo nên sự chú ý ngày càng tăng. Ở cấp độ quốc tế, các vấn đề liên quan đến sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đã trở thành một phần của chương trình nghị sự trong các diễn đàn. Việc nghiên cứu, triển khai áp dụng kế toán quản trị môi trường vào Việt Nam còn khá mới mẻ. Hầu hết DN chưa quan tâm nhiều đến kế toán quản trị môi trường, chưa bố trí cán bộ kế toán chuyên trách để tính toán các khoản chi phí, lợi ích môi trường và vẫn duy trì hệ thống kế toán truyền thống, chưa tích hợp các thông tin của kế toán quản trị môi trường vào hệ thống kế toán chung. ECMA đang được coi là lĩnh vực mới trong cả nghiên cứu và thực hành quản lý. Vì vậy, bài viết sẽ chỉ ra kinh nghiệm áp dụng ECMA của một số quốc gia điển hình trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật, Mỹ và Anh, điều này sẽ cung cấp cho Việt Nam bài học kinh nghiệm để thúc đẩy thực hành ECMA. Từ khóa: Kế toán quản trị, kế toán môi trường, quản trị, doanh nghiệp Environmental pollution is becoming a global problem and the business activities of organizations causing environmental damage have created an increasing attention. At the international level, issues related to the balance between economic growth and sustainable development have become a part of the agenda in the forums. The research and implementation of environmental management accounting in Vietnam is new. Most of businesses have not paid much attention to environmental management accounting, have not arranged full-time accounting staffs to calculate environmental costs and benefits, still maintain the traditional accounting system, and have not integrated the information of environmental management accounting into the general accounting system. ECMA is considered as a new field in both research and practice management. Therefore, this article shows the experiences of applying ECMA from several countries in the world such as Korea, Japan, the USA and the UK and provides experience lessons for Vietnam to promote ECMA application. Keywords: management accounting, environmental accounting, management, enterprises. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề toàn cầu và hoạt động kinh doanh của các tổ chức gây ra thiệt hại về môi trường đã tạo nên sự chú ý ngày càng tăng. Ở cấp độ quốc tế, các vấn đề liên quan đến sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đã trở thành một phần của chương trình nghị sự trong các diễn đàn. Hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường, diễn ra tại * Học viện Tài chính, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. ** Học viện Tài chính, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. . Tác giả nhận phản hồi: Tel.: +84983086608. E-mail address: giangxuyen16@gmail.com
  2. HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 171 Stockholm năm 1972 đã chỉ rõ suy thoái môi trường trên toàn cầu và Hội nghị là một động lực cho chính phủ của hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam ban hành các pháp lệnh kiểm soát ô nhiễm. Tiếp theo, Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất diễn ra vào năm 1992 ở Rio de Janeiro đã thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp không ngừng nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đạt tới hoạt động kinh doanh bền vững và giảm các tác động môi trường do họ gây ra. Kế toán quản trị chi phí môi trường - ECMA trở thành công cụ hữu ích để đáp ứng yêu cầu trên. Ứng dụng của ECMA trong quản trị hoạt động môi trường đang ngày càng trở nên rõ ràng. Thực tế, ECMA đã thu hút sự chú ý và quan tâm ngày càng lớn và được đánh giá như là công cụ đắc lực để quản lý hoạt động. Tuy nhiên, ở đây xuất hiện sự thiếu hụt các nghiên cứu về ECMA tại Việt Nam. Có thể nói, kế toán quản trị chi phí môi trường không phổ biến tại các quốc gia Đông Nam Á và rất ít tài liệu về ứng dụng ECMA là sẵn có (Herzig cùng cộng sự (2012)). Với Việt Nam đó cũng không phải là ngoại lệ, ECMA đang được coi là lĩnh vực mới trong cả nghiên cứu và thực hành quản lý. Vì vậy, bài viết sẽ chỉ ra kinh nghiệm áp dụng ECMA của một số quốc gia điển hình trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật, Mỹ và Anh, điều này sẽ cung cấp cho Việt Nam bài học kinh nghiệm để thúc đẩy thực hành ECMA. 1. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) thì kế toán quản trị môi trường được định nghĩa như sau: “Kế toán quản trị môi trường là quản lý hoạt động kinh tế và môi trường thông qua việc triển khai và thực hiện hệ thống kế toán và hoạt động thực tiễn phù hợp có liên quan đến vấn đề môi trường” (Nguồn: 1998) Còn theo cơ quan Phát triển bền vững của Liên hợp quốc, các nhóm chuyên gia đến từ 30 quốc gia đã thống nhất về khái niệm của kế toán quản trị môi trường như sau: “Kế toán quản trị môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng hai loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ: Thông tin vật chất về việc sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải) và thông tin tiền tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường” KTQT môi trường mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp (DN), trong đó, phải kể đến những lợi ích cơ bản như sau: - KTQT môi trường giúp DN nhận dạng đầy đủ, xác định chính xác và phân bổ đúng đắn các khoản chi phí môi trường, giúp cho việc định giá sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh chính xác. Căn cứ vào đó, DN có thể đưa ra những quyết định phù hợp về chiến lược sản phẩm cũng như đầu tư thiết bị và công nghệ. - Việc áp dụng KTQT môi trường sẽ giúp nâng cao uy tín, nâng cao năng lực cạnh tranh của DN. KTQT môi trường sẽ giúp cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và toàn diện hơn để đo lường quá trình thực hiện, từ đó cải thiện hình ảnh của DN với các bên liên quan, giúp DN cải thiện quan hệ với chủ nợ, ngân hàng, cổ đông, khách hàng… - Áp dụng KTQT môi trường giúp giảm giá thành sản xuất. Nếu thực hiện tốt KTQT môi trường, DN sẽ hạn chế được yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, năng lượng, nhân công bị tiêu hao trong quá trình tạo ra ô nhiễm, làm tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, tăng lợi thế cạnh tranh do giảm được giá thành sản phẩm.
  3. 172 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA - Việc thực hiện tốt KTQT môi trường giúp nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định quan trọng như giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất, đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất tốt hơn, sạch hơn, đem lại những sản phẩm có chất lượng, dẫn đến làm giảm giá thành. Điều này sẽ giúp DN có lợi thế cạnh tranh về giá bán và lợi nhuận cao hơn, giảm được các vấn đề về mặt pháp lý. - KTQT môi trường còn giúp cải tiến hệ thống hạch toán hiện có nhờ vào việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán khoa học và gắn kết được các luồng thông tin từ các bộ phận của DN. - KTQT chi phí môi trường giúp kiểm soát chi phí hoạt động và cải thiện môi trường nhờ vào việc kiểm soát chất thải gắn với nguồn phát sinh. 2. KINH NGHIỆM THỰC HÀNH ECMA TRÊN THẾ GIỚI 2.1. Kinh nghiệm tại Hàn Quốc Kể từ năm 1990, kế toán môi trường đã nhanh chóng lan rộng như một công cụ hiệu quả để quản lý môi trường. Việc tăng áp lực từ bên ngoài đã buộc các công ty Hàn Quốc cần phải có sự quan tâm tích cực trong việc quản lý môi trường đặc biệt là quản lý chi phí môi trường. Sự gia tăng nhanh chóng về chi phí môi trường đã đặt yêu cầu cho các tổ chức phải tích hợp các khía cạnh môi trường vào quyết định quản lý ở tất cả các cấp độ. Trong bối cảnh này, kế toán quản trị chi phí môi trường được coi là một trong những công cụ quan trọng để quản lý môi trường thành công. Thực tế phản ánh rằng kế toán truyền thống đang theo dõi chi phí môi trường vào tài khoản chung, và nó không cung cấp đầy đủ và chính xác cho nhà quản lý đưa ra quyết định về thông tin liên quan đến quản lý môi trường. Vì vậy, việc chuyển dịch xu hướng từ quản lý tập trung vào lợi ích kinh tế hướng đến quản lý chú trọng vào hoạt động môi trường cho mục tiêu phát triển bền vững đã trở thành tất yếu để tăng cường khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức. Các công ty đã đi đến một nhận thức rằng kế toán môi trường đóng một vai trò quan trọng không chỉ trong việc ngăn ngừa và hạn chế các tác động môi trường tiêu cực mà còn tạo điều kiện để phản ứng, hành động tích cực và chủ động hơn. Những thay đổi trong nhận thức đã yêu cầu chính phủ Hàn Quốc phải tìm ra phương tiện tối ưu để nâng cao hiệu quả hoạt động môi trường và giảm thiểu rủi ro môi trường. Trong quá trình đó, họ bắt đầu nhận ra tầm quan trọng của một chiến lược quản lý môi trường chủ động và báo cáo hiện trạng môi trường. Vì vậy, năm 2003, Bộ Môi trường Hàn Quốc (KMOE) đã công bố tài liệu “Hướng dẫn kế toán môi trường” để khuyến khích thúc đẩy thực hiện kế toán môi trường trong các tổ chức. Hướng dẫn đề xuất các định hướng cho việc đo lường và báo cáo chi phí môi trường. Bên cạnh đó, từ tháng 10/2002 đến tháng 9/2004, Viện chiến lược Môi trường - LGESI đã thực hiện dự án ECMA để phát triển các trường hợp nghiên cứu và phổ biến ECMA vào các ngành công nghiệp Hàn Quốc. Các công ty Hàn Quốc đã tham gia vào các dự án ECMA bao gồm: POSCO (Thép), LG, Hanwha (Hóa chất), Samsung, Hynix (Điện tử & Thiết bị bán dẫn), Korea Gas (Gas), Korea Water Resources (Nước), Yuhan - Kimberley (Giấy & Chăm sóc sức khỏe), Korean Airline, Asiana Airline (Hàng không), SK (Dầu), Aekyung (Tiện ích gia đình), Hyndai Motors (Ô tô). Mục đích của dự án là phát triển một phương pháp hữu ích nhằm đo lường chi phí môi trường một cách chính xác hơn và phổ biến thực hành một cách tốt nhất vào lĩnh vực công nghiệp Hàn Quốc. Việc quản lý chất lượng hoạt động môi trường là một phương pháp hiệu quả để duy trì quản lý kinh doanh. Nói cách khác, trong việc thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, một công ty có thể xác
  4. HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 173 định chính xác và đo lường các khoản đầu tư và chi phí liên quan đến hoạt động môi trường. Các hướng dẫn xác định chi phí môi trường như là nguồn lực được tiêu thụ bởi các hoạt động nhằm tối thiểu hóa tác động môi trường và tối đa hóa hiệu quả môi trường trong một thời gian nhất định. Vì vậy, LGESI đề nghị một phương pháp tiếp cận chi phí môi trường dựa trên hoạt động (ABC) cho công ty, bao gồm 4 loại chi phí sau: Chi phí hoạt động xử lý ô nhiễm, chi phí hoạt động phòng ngừa ô nhiễm, chi phí hoạt động các bên liên quan và chi phí khắc phục hậu quả, tuân thủ về môi trường. Dự án nghiên cứu của LGESI đã ứng dụng ECMA vào một số ngành công nghiệp và đem lại những kết quả rất tích cực. Chẳng hạn, POSCO - một trong các nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, đầu tư môi trường đã chuyển từ thiết lập cơ sở vật chất cho xử lý ô nhiễm hướng đến việc ngăn chặn ô nhiễm tại nguồn. POSCO đã thu thập thông tin về chi phí môi trường từ những năm 1990, nhưng những thông tin bị giới hạn bởi chi phí hoạt động và duy trì liên quan đến xử lý ô nhiễm cuối đường ống. Vì vậy, năm 2002 công ty xem xét lại các tiêu chuẩn về kế toán môi trường cũng như phát triển hệ thống kế toán môi trường được liên kết với ABM (Hệ thống quản lý dựa trên hoạt động). Đối với dự án, một đội kiểm soát nhiệm vụ - TFT (Team Task Force) được thành lập bao gồm các nhân viên môi trường, thành viên trong nhóm quản trị dựa trên hoạt động (ABM), và các chuyên gia kế toán môi trường từ LGESI. Dự án được thực hiện gồm 4 giai đoạn: Xác định hoạt động môi trường, xác định chi phí môi trường ẩn trong các tài khoản chung, đo lường chi phí môi trường và phân bổ các chi phí đó cho các trung tâm trách nhiệm, tích hợp thông tin kế toán quản trị chi phí môi trường vào quyết định kinh doanh. Các công ty Hàn Quốc đang trong một giai đoạn phát triển để thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường. Họ có tiềm năng lớn để thiết lập và phát triển kế toán quản trị chi phí môi trường bởi những nỗ lực và chính sách của chính phủ Hàn Quốc đã có những tác động hữu ích cho các công ty trong việc cố gắng thúc đẩy ứng dụng ECMA. Các trường hợp nghiên cứu về các tổ chức ứng dụng ECMA và các vấn đề được đề xuất dường như là một điểm khởi đầu tốt để chỉ ra một phương pháp hiệu quả nhằm ứng dụng kế toán môi trường ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. 2.2. Kinh nghiệm tại Nhật Bản Dự án “Thúc đẩy hạch toán môi trường doanh nghiệp và hệ thống báo cáo” do Cơ quan môi trường (JEA) cùng với Viện kế toán công chứng Nhật Bản, một số hội doanh nghiệp và các tổ chức khác thực hiện năm 1996 đã khởi đầu cho những sáng kiến nghiên cứu kế toán môi trường trong các doanh nghiệp nhằm tạo ra hệ thống các tiêu chuẩn kế toán môi trường trong đó bao gồm cả ISO 14001. Tháng 7 năm 1999, chính phủ Nhật Bản đã đề xuất việc đầu tư hạch toán môi trường như là một phần của sự cải cách chung nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho ngành công nghiệp Nhật Bản. Dự án chỉ ra các chi phí môi trường được phản ánh trong hệ thống kế toán gồm: Chi phí kiểm soát các tác động môi trường trong một khu vực kinh doanh, các chi phí quản lý, kinh doanh, các chi phí thiệt hại môi trường, các chi phí xã hội. JEA đã phát triển 3 khung tiêu chuẩn mà các tổ chức có thể sử dụng để báo cáo và mở rộng thông tin kế toán môi trường liên quan đến đầu tư môi trường và phát triển các công cụ phần mềm phục vụ cho kế toán môi trường. Kết quả là hơn 100 công ty đã bước đầu làm quen với kế toán môi trường, trong đó hơn 70 công ty đã chính thức báo cáo thông tin kế toán môi trường, một vài chính quyền địa phương cũng đã bắt đầu làm quen với khái niệm kế toán môi trường.
  5. 174 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA Hai hướng dẫn về kế toán môi trường của chính phủ Nhật Bản đã được phổ biến và công bố cho việc thực hành ở các doanh nghiệp, đó là hướng dẫn của Bộ Môi trường (MOE) và hướng dẫn của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (METI). Trong đó, hướng dẫn của bộ Môi trường nhấn mạnh việc áp dụng kế toán môi trường để công bố thông tin cho đối tượng bên ngoài, còn METI nhấn mạnh việc ứng dụng kế toán môi trường cho quản trị nội bộ bao gồm kế toán quản trị chi phí môi trường (ECMA). MOE bắt đầu dự án kế toán môi trường đầu tiên của mình vào năm 1997 và phát hành các nguyên tắc kế toán môi trường năm 2000 (MOE, 2000). Nội dung cốt lõi của nguyên tắc kế toán môi trường là liên quan đến chi phí môi trường. Các nguyên tắc đặt ra và giải quyết bảy loại chi phí bảo vệ môi trường: Chi phí khu vực kinh doanh, chi phí đầu và cuối đường ống, chi phí hoạt động quản lý, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí hoạt động xã hội, chi phí thiệt hại về môi trường và chi phí khác. METI thành lập một Hiệp hội Quản lý Môi trường cho ngành công nghiệp (JEMAI) năm 1999. JEMAI thực hiện nghiên cứu EMA giữa năm 1999 đến năm 2002, hỗ trợ bởi METI. Kết quả nghiên cứu được công bố trong Cuốn tài liệu mang tên “Công cụ kế toán quản trị môi trường” vào năm 2002. Sau khi hoàn thành dự án này, JEMAI thiết lập Trung tâm nghiên cứu Kế toán môi trường vào tháng 5 năm 2003 để giúp các tổ chức khuyến khích thực hiện kế toán môi trường. Trong phạm vi phát triển này, 6 trường hợp nghiên cứu tại Nhật được xem xét: Phân tích chi phí thông qua kế toán chi phí dòng vật liệu tại công ty dược phẩm Tanabe Seiyaku, Đánh giá hiệu quả môi trường thông qua chỉ số môi trường tại Công ty Canon, Hitachi, Nippon, Fujitsu, Ricoh. Dựa vào phạm vi cơ bản và phân định của kế toán quản trị chi phí môi trường, JEMAI đã nghiên cứu một số khía cạnh cho các trường hợp cụ thể. Cuốn sách của METI là cuốn sách đầu tiên về ECMA tại Nhật Bản. Nó bao gồm bảy nội dung: Khuôn khổ cho kế toán quản trị môi trường; Thẩm định đầu tư vốn Môi trường; Chi phí quản trị môi trường; Kế toán chi phí dòng vật chất; Chi phí vòng đời sản phẩm; Đánh giá hiệu quả hoạt động môi trường; Phát triển bền vững. Bước ban đầu của METI là xúc tiến phổ biến các khái niệm và thực hành ECMA vào công ty lớn trong lĩnh vực sản xuất. Việc áp dụng ECMA cho các công ty vừa và nhỏ được coi là một vấn đề quan trọng tiếp theo của dự án. METI đặt trọng tâm vào phương pháp Kế toán chi phí dòng chảy vật chất. Đây là phương pháp được phát triển lần đầu tại Đức (Strobel và REDMANN, 2001), và được các nhà nghiên cứu giới thiệu công cụ này vào một số công ty Nhật Bản. Những nỗ lực thí điểm đã thành công, và MFCA dường như có tiềm năng trọng yếu. Một trong nghiên cứu trường hợp điển hình cho việc áp dụng MFCA là công ty điện tử Canon. Canon thực hiện MFCA từ hướng dẫn của METI cho một dây chuyền sản xuất một loại ống kính máy ảnh. Phân tích MFCA giúp giảm một lượng lớn tác động môi trường và giúp tiết kiệm chi phí bằng cách tái phân loại (tái chế) rác thủy tinh - được coi là một sự tổn thất về vật liệu. Dựa trên phân tích MFCA, Canon phối hợp với các nhà cung cấp sản xuất thủy tinh giới thiệu một loại vật liệu thủy tinh mỏng. Sau thành công ban đầu này, Canon cũng đã nỗ lực mở rộng MFCA cho toàn bộ công ty. 2.3. Kinh nghiệm tại Mỹ Khi sự quan tâm của người sử dụng thông tin kế toán tới các vấn đề về môi trường ngày càng tăng, đòi hỏi các tổ chức phải từng bước công bố các thông tin môi trường. Tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật, châu Âu, các doanh nghiệp từng bước công khai các thông tin môi trường một
  6. HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 175 cách tự nguyện hoặc bắt buộc bên cạnh các thông tin tài chính được công bố hằng năm. Vì vậy, lĩnh vực kế toán môi trường đang ngày càng thu hút sự quan tâm của rất nhiều nước, đặc biệt là Mỹ, nơi có rất nhiều nghĩa vụ phát sinh từ việc xử lý các chất thải tồn dư do hoạt động của các tổ chức tạo ra trong thời gian dài. Trong những năm 1970, một số quy định về công bố thông tin ô nhiễm môi trường đã được ban hành tại Mỹ. Năm 1973, Hiệp hội kế toán Mỹ (AAA) xác định một cách rõ ràng về cách thức mà vấn đề môi trường có thể giải quyết bằng kế toán quản trị. Tuy nhiên, AAA chỉ ra rằng họ còn nghi ngờ vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin về môi trường. Cho đến năm 1980, môi trường và quản lý môi trường mới được kết nối với kế toán quản trị, và tiềm năng của kế toán quản trị trong việc quản lý các vấn đề môi trường đã được chỉ ra. Trong khoảng thời gian này, một số các quy định môi trường tại Mỹ đã có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán và báo cáo môi trường, ví dụ như việc thông qua các đạo luật về sửa đổi và tái phê chuẩn năm 1986 của Mỹ (SARA). SARA không chỉ củng cố đạo luật về trách nhiệm pháp lý và bồi thường tác động môi trường toàn diện mà còn truyền cảm hứng cho các nhà lập pháp ở các nước khác, chẳng hạn như Canada và Anh để ban hành các quy định về môi trường. Thông qua các quy định môi trường ngày càng tăng lên, các nghiên cứu thí điểm đã được thực hiện để chứng tỏ tầm quan trọng của việc thực hành chương trình quản lý môi trường nhằm giúp giảm thiểu tác động môi trường và tạo ra lợi nhuận tài chính. Vì vậy, đòi hỏi hệ thống kế toán quản trị cần được hỗ trợ để xác định chi phí và lợi ích của chương trình quản lý môi trường. Điều này đã cung cấp một định hướng cho sự phát triển của ECMA. Năm 1995, Ủy ban bảo vệ môi trường của Mỹ (USEPA) mở rộng khái niệm kế toán môi trường bao trùm cả ba lĩnh vực khác nhau: Kế toán môi trường cho kế toán thu nhập quốc dân, Kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp. Trong đó, nhiều sáng kiến EMA đã được tiến hành hoặc được hỗ trợ bởi Cơ quan này (USEPA), chẳng hạn như tài liệu: “Giới thiệu về kế toán môi trường như là một công cụ quản lý kinh doanh: Các thuật ngữ và nội dung chính” được xuất bản để giúp xác định các khái niệm và thuật ngữ quan trọng liên quan đến EMA và cung cấp một chương trình phân loại chi phí môi trường để đo lường và phân bổ chi phí môi trường. Cách thức phân loại này vẫn được sử dụng cho kế toán quản trị môi trường cả cấp độ doanh nghiệp và cấp độ quốc gia. Theo đó, USEPA đã phân loại chi phí môi trường thành 4 loại là Chi phí truyền thống, chi phí ẩn, chi phí ngẫu nhiên, chi phí hình ảnh, mối quan hệ, chi phí xã hội. Tuy nhiên danh mục về chi phí theo USEPA được xem xét lại khi xuất hiện các quan điểm khác nhau trong việc xác định và phân loại chi phí môi trường. Phối hợp với Viện Tellus (một tổ chức phi chính phủ được thành lập năm 1976, cũng là tổ chức quốc tế dẫn đầu trong các chiến lược môi trường và tài nguyên), USEPA cũng đã phát triển các nghiên cứu về xu hướng và thực hành trong các ngành công nghiệp và thực hiện các dự án thí điểm. Đặc biệt, USEPA tập trung phát triển phương pháp chi phí toàn bộ (TCA) như là một phương pháp được áp dụng để đánh giá dự án đầu tư môi trường. Rất nhiều khái niệm cơ sở và cách phân loại chi phí môi trường phục vụ cho phương pháp đánh giá tổng chi phí cùng với cách thức đánh giá tổng chi phí TCA đã được công bố. Trong giai đoạn thực hiện dự án, USEPA nghiên cứu các tình huống ở các công ty có quy mô lớn như Kế toán Xanh tại AT&T và kế toán chi phí đầy đủ tại Ontario Hydro. (Bartolomeo et al. 2000; Bennett & James, 2000).
  7. 176 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA Nhiều nghiên cứu trường hợp về ECMA đã được áp dụng trong các tổ chức tại Mỹ với nhiều lĩnh vực khác nhau. Kết quả nghiên cứu đều chỉ ra những lợi ích mà ECMA mang lại đó là: giúp một nhà máy sản xuất giấy thiết kế lại hệ thống tái chế nước thải thông qua áp dụng kế toán dòng chảy vật chất nhằm giảm lưu lượng nước thải, giảm nồng độ độc tố trong nước thải và giảm tổng lượng nước ngọt sử dụng, giúp quản lý chuỗi cung ứng tại công ty điện tử Raytheon từ việc áp dụng kế toán chi phí chu kỳ sống sản phẩm, giúp đánh giá kế hoạch thực hiện nguồn lực, đưa ra quyết định đầu tư, kiểm soát môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường qua việc ứng dụng kế toán chi phí đầy đủ tại một công ty hóa chất Ontario Hydro. 2.4. Kinh nghiệm tại Anh Ở Anh, ECMA bắt đầu được chú ý từ những năm 90. Năm 1990, Anh xuất bản một nghiên cứu về chi phí liên quan đến môi trường “The Costs to Industry of Adopting Environmentally Friendly Practices” do CIMA (Chartered Institute of Management Accountants - Hiệp hội kế toán quản trị công chứng Anh quốc) tài trợ. Cũng trong năm 1990, xuất hiện bài báo đầu tiên về quản trị kế toán có liên quan đến vấn đề môi trường là “Management Accounting for a Cleaner World”. Đến năm 1997, ấn phẩm đầu tiên về kế toán quản trị môi trường “Environmental Management: The Role of the Management Accountant” do CIMA tài trợ được xuất bản. Nhưng trên thực tế, bóng dáng EMA đã xuất hiện từ những năm 70. Cụ thể, năm 1974, một tổ chức mang tên “The Watt Committee on Energy” được thành lập nghiên cứu về vấn đề năng lượng, trong đó có những nghiên cứu liên quan đến kế toán quản trị và môi trường. Ví dụ, năm 1979, trong bản báo cáo số 6 của Watt Committee có miêu tả quá trình kế toán và kiểm toán năng lượng và từ năm 1977-1984 có những bài viết về cách kế toán và quản lý năng lượng sử dụng trong nhà máy,… Từ đó đến nay, Anh luôn dẫn đầu trên thế giới về số lượng ấn phẩm, bài viết,… về EMA cũng như có nhiều học giả nổi tiếng (Robert Gray, Jan Bebbington, Martin Bennett,…) nghiên cứu về vấn đề này. Một ứng dụng về EMA nổi bật ở Anh là “Sáng kiến hạch toán môi trường” do cơ quan môi trường của Anh đề xuất. Sáng kiến này có 3 mục tiêu: phát triển một hệ thống hạch toán môi trường bên trong quá trình quản lý tài chính của công ty; giảm tiêu thụ tài nguyên; thực hiện báo cáo các khoản tiết kiệm chi phí. Phương pháp luận dự trên một hệ thống theo dõi chi phí môi trường, phân biệt với chi phí điều hành, các chi phí hỗ trợ hành chính; kết nối dữ liệu tài chính với các thông tin định lượng khác nhau như dòng nguyên vật liệu. ECMA tại Anh xuất phát từ việc phân tích các khía cạnh của môi trường và tác động môi trường. Khía cạnh môi trường được hiểu là các yếu tố của sản phẩm, dịch vụ, hoạt động của tổ chức có thể tác động qua lại tới môi trường; còn tác động môi trường là những ảnh hưởng tới môi trường, dù là tốt hay xấu, do sản phẩm, dịch vụ, hoạt động của tổ chức gây ra. Những khía cạnh môi trường được nghiên cứu chủ yếu là chất thải, năng lượng, nước; mà khía cạnh được quan tâm nhiều nhất là chất thải bởi theo Iceco MA1: 1% chất thải trị giá khoảng 1 triệu bảng Anh và trên thực tế, chi phí cho xử lý chất thải là không hề nhỏ và luôn là gánh nặng lớn cho ngân sách. Thậm chí, Chính phủ Anh còn cho ra đời nhiều chính sách và các bộ luật, nghị định nhằm mục tiêu giảm thiểu chất thải như Đạo luật bảo vệ môi trường (Environmental Protection Act), Chiến dịch chất thải chính phủ (Government Waste Strategies), Thuế bãi rác (Landfill Tax),…Nói cách khác, ECMA được chú trọng nhiều vào nội dung PEMA, sử dụng nhiều các số liệu vật chất, dẫn đến sự tập trung của các công trình vào kế toán dòng chảy năng lượng và nguyên liệu, bảng đầu vào, đầu
  8. HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 177 ra số liệu hàng năm về ô nhiễm nước và không khí, chất thải rắn và ô nhiễm đất do phát triển các ngành công nghiệp. Vì vậy, các phương pháp được sử dụng phổ biến là kế toán dòng nguyên vật liệu, phân tích chu trình sống sản phẩm, kế toán chi phí dựa trên hoạt động, phân tích đầu vào-đầu ra,… 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Để thực hiện ECMA sẽ tốn thời gian, công sức, tiền bạc thậm chí trong ngắn hạn phần lợi ích mang lại có thể không đủ bù đắp cho chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Nhưng về dài hạn, ECMA sẽ mang lại nhiều lợi ích, giúp tiết kiệm chi phí, thu được lợi nhuận, có ảnh hưởng tích cực đến môi trường. ECMA là lĩnh vực kế toán chi phí chủ yếu cho doanh nghiệp nhưng không thể phủ nhận vai trò của Chính phủ trong việc thúc đẩy ECMA, để đưa ra một số khuyến nghị về bài học kinh nghiệm tại Việt Nam về thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường, nhóm tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc đẩy nhanh ứng dụng kế toán quản trị chi phí môi trường như sau: 3.1. Về phía cơ quan Nhà nước ECMA mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp như: phân bổ chi phí chính xác, thiết kế sản phẩm, dây chuyền thân thiện môi trường, sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm chi phí, gia tăng cả hiệu quả kinh tế và môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy, có thể kết luận rằng chính phủ nên nhận ra sự cần thiết phải thúc đẩy ECMA. Một khi chính phủ hiểu và nhận ra những lợi ích của ECMA thì họ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và triển khai, có như vậy động lực để thực hiện ECMA mới được tạo ra. * Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể thực hiện một loạt các biện pháp nhằm thúc đẩy và thực hiện ECMA như: Cấp giấy chứng nhận về môi trường mà nếu thiếu nó các doanh nghiệp không thể thành lập được, cấp giấy chứng nhận môi trường hàng năm về giải phóng mặt bằng để làm rõ vấn đề dòng chảy vật chất của vật liệu, cấp giấy chứng nhận môi trường làm rõ việc bổ sung, thay thế máy móc thiết bị sẽ không cản trở quá trình lưu thông và không ảnh hưởng đến hiệu quả nguồn nguyên liệu; Ban hành tài liệu hướng dẫn ECMA, đưa ra những nghiên cứu trường hợp cho việc ứng dụng ECMA; Xây dựng và thực thi các chính sách liên quan đến ECMA; Cung cấp tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động môi trường (EIA); Giới thiệu các ưu đãi cho các công ty đạt hiệu quả môi trường. * Bộ Khoa học Công nghệ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành xây dựng các dự án khoa học trong lĩnh vực sản xuất theo hướng tiết kiệm nguồn lực, tận dụng phế thải, thiết kế công nghệ mới vừa nâng cao hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ môi trường; Phối hợp với Bộ Tài Chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu bổ sung hoàn thiện bộ tiêu chuẩn về ECMA phù hợp với yêu cầu phát triển. * Bộ Tài chính Do Bộ Tài chính là cơ quan chính phủ có thẩm quyền cao liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán, nên nó phải là cơ quan đi đầu trong việc nhận thức và hiểu được lợi ích của ECMA. Vì vậy, Bộ Tài chính cần phối hợp với Bộ TN & MT, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành hướng dẫn và quy chuẩn chung về ECMA, thiết lập chuẩn mực kế toán môi trường bắt buộc; Xây dựng nguyên
  9. 178 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA tắc kế toán các khoản chi phí môi trường nhằm quản lý và hạch toán thống nhất giữa các doanh nghiệp trong toàn ngành; Thống nhất mẫu biểu chi phí môi trường, báo cáo môi trường và hướng dẫn cụ thể với từng doanh nghiệp; Sử dụng báo cáo chi phí môi trường để quản lý và đưa ra quyết định mang tính bền vững cho ngành công nghiệp. 3.2. Về phía doanh nghiệp Các nhà quản lý chịu trách nhiệm cho việc thiết lập và thiết kế tầm nhìn và sứ mệnh của tổ chức họ. Vì vậy, họ có thể phát triển các chương trình chính sách phù hợp với nhiệm vụ cho mục tiêu phát triển bền vững. Thông qua các dự án về ECMA đề cập ở trên, một số điều kiện quan trọng được phát hiện để giới thiệu và triển khai thực hiện ECMA đó là: Cam kết của người quản lý cấp cao về ECMA: Thực hiện các dự án ECMA, cần phải nhận thức rõ tầm quan trọng của ECMA và cam kết của nhà quản lý cấp cao về ý thức, trách nhiệm môi trường cũng như thông tin môi trường. Nếu không có sự quan tâm và hỗ trợ của các nhà quản trị nội bộ, thì việc thực hiện các dự án ECMA sẽ đối mặt với nhiều thách thức và những khó khăn. Thiết lập mối quan hệ giữa các phòng ban: Để thu thập các thông tin cần thiết, yêu cầu có sự tham gia của các phòng ban. Nhìn chung, thông tin về chi phí môi trường được thu thập dựa trên bộ phận môi trường, tuy nhiên bộ phận này lại không có kiến thức chuyên môn về thực hành kế toán. Ngược lại, bộ phận kế toán lại không thực sự có một sự hiểu biết đúng đắn về môi trường, giám đốc tài chính và kế toán trưởng thường duy trì vị trí bảo thủ về việc thay đổi tiếp cận hệ thống kế toán quản trị môi trường. Do đó, để đo lường và phân bổ chi phí môi trường có hiệu quả, các bộ phận cần hợp tác chặt chẽ với nhau. Đặc biệt là khuyến khích bộ phận kế toán tích cực tham gia vào các dự án ECMA. Quy định về tính hiệu quả và chia sẻ mục tiêu: Thông thường, các thành viên có trách nhiệm càng cao thì hiệu quả hoạt động của các dự án ECMA càng tốt. Điều quan trọng là phải có một đội ngũ phù hợp và tất cả các thành viên chia sẻ các mục tiêu dự án. Một đội kiểm tra (Team Test Force - TTF) lý tưởng là một đội mà các bộ phận môi trường, kế toán và kỹ thuật được tham gia như là các thành viên quan trọng. Nâng cao hiểu biết về ECMA cho các nhân viên trong doanh nghiệp: Để tận dụng thành công những thông tin về chi phí môi trường, hoạt động quản lý của công ty cần thiết phải có một sự hiểu biết chung về tầm quan trọng và tính hữu ích của ECMA. Ở giai đoạn đầu của dự án, tiến hành một chương trình đào tạo ECMA sẽ là một phương pháp hiệu quả để có được nhận thức chung. Việc thiết lập một kế hoạch chi tiết về cách sử dụng thông tin kế toán quản lý môi trường nên được ưu tiên hàng đầu. Vì vậy, việc đào tạo nhân viên để am hiểu về kế toán quản trị môi trường cũng như có kiến thức chuyên môn về báo cáo môi trường và thẩm định tài chính liên quan đến môi trường là điều cần thiết. 4. KẾT LUẬN Hiện nay, bảo vệ môi trường đang được coi là một trong những vấn đề cấp thiết của toàn nhân loại. Dưới sự ảnh hưởng của nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu, thực trạng môi trường ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đang có chiều hướng đi xuống, biểu hiện ở những hiện tượng môi trường cực đoan như nắng nóng kéo dài với nền nhiệt cao, mưa lũ lớn và liên tục,… Nguyên nhân chính là do sức ép từ quá trình phát triển KT - XH đã và đang tiếp tục làm gia tăng
  10. HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 179 nhiều áp lực đối với môi trường, gây ra không ít vấn đề bức xúc về môi trường, tác động tới sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng và làm thiệt hại đến kinh tế, làm gia tăng các xung đột liên quan đến môi trường trong xã hội. Trong đó, thành phần gây ô nhiễm môi trường nặng nhất chính là các doanh nghiệp sản xuất chỉ vì chạy theo lợi nhuận mà hy sinh môi trường. Chính vì vậy, kế toán quản trị chi phí môi trường (ECMA) ra đời như một phương pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp giải quyết được bài toán về bảo vệ môi trường. Trong tương lai không xa, doanh nghiệp có chỉ số cạnh tranh cao nhất chính là doanh nghiệp đạt được yêu cầu về kinh doanh bền vững, nghĩa là đảm bảo cân bằng ba yếu tố: kinh tế, môi trường và trách nhiệm xã hội. ECMA giúp các doanh nghiệp tính toán chính xác và đầy đủ hơn chi phí môi trường, từ đó hỗ trợ các nhà quản trị trong việc ra quyết định và hoạch định chiến lược kinh doanh. Như vậy, với phương pháp luận tiếp cận có hệ thống của kế toán quản trị môi trường và những lợi ích mà nó mang lại, rõ ràng đây là một bộ công cụ rất hữu hiệu để hỗ trợ các doanh nghiệp đạt được yêu cầu này. Qua đó, ECMA cũng giúp Chính phủ trong vấn đề BVMT, khắc phục sự cố môi trường và xây dựng pháp luật về bảo vệ môi trường. Dù đem lại nhiều lợi ích nhưng thực tế là ECMA ở Việt Nam còn khá mới mẻ, vì vậy, cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm từ những nước đi trước đã thành công trong ứng dụng ECMA như Mỹ, Anh, Nhật, Hàn Quốc. Các trường hợp nghiên cứu thí điểm, bài học kinh nghiệm ở các quốc gia trong việc thực hành ECMA và các vấn đề được đề xuất được xem như là một điểm khởi đầu tốt để chỉ ra một phương pháp hiệu quả nhằm ứng dụng ECMA cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. UNDSD (2001), Environmental Management Accounting: Procedures and Principles, United Nations Division for Sustainable Development, New York. 2. Rikhardsson, Bennett, Bouma & Schaltegger (2005), Implementing Environmental Management Accounting: Status and Challenges, Springer, Dordrecht. 3. IFAC (2005), International Guidance Document: Environmental Management Accounting, International Federation of Accountants, New York. 4. Jasch (2003), The use of Environmental Management Accounting (EMA) for indentifying environmental costs, Journal of Cleaner Production 11, pp. 667-676. 5. JMETI (2002), Environmental Management Accounting Workbook (available only in Japanese), Tokyo: Japanese Ministry of Economy, Trade and Industry. 6. Lê Thị Tâm, Nguyễn Thị Mai Anh (2016), Kế toán quản trị chi phí môi trường trên thế giới (Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam - Những tác động đến doanh nghiệp, 2016 Học viện Ngân hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2