intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả ban đầu nối đại trực tràng thấp qua đường hậu môn trong điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng thấp

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối đại trực tràng thấp qua đường hậu môn trong điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng thấp là kỹ thuật mới bảo tồn cơ thắt hậu môn, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh nhưng chưa được phổ biến rộng rãi tại các cơ sở y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả ban đầu nối đại trực tràng thấp qua đường hậu môn trong điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng thấp

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ BAN ĐẦU NỐI ĐẠI TRỰC TRÀNG THẤP QUA<br /> ĐƯỜNG HẬU MÔN TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT<br /> UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP<br /> <br /> Phạm Hoàng Hà1,2, Nguyễn Đăng Hưng1,2<br /> 1<br /> Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> 2<br /> Khoa Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức<br /> <br /> Nối đại trực tràng thấp qua đường hậu môn trong điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng thấp là kỹ thuật<br /> mới bảo tồn cơ thắt hậu môn, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh nhưng chưa được phổ biến<br /> rộng rãi tại các cơ sở y tế. Từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2017 chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt đoạn trực<br /> tràng, nối đại trực tràng thấp qua đường hậu môn cho 9 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp với tuổi trung<br /> bình là 57,5, tỉ lệ nam/ nữ là 3/6. Khoảng cách từ rìa hậu môn tới bờ dưới u trung bình 4,0 cm. Khoảng<br /> cách u và diện cắt dưới < 2cm có 5/9 trường hợp. Có 2 bệnh nhân giai đoạn T1, 3 bệnh nhân giai đoạn T2,<br /> 4 bệnh nhân giai đoạn T3. Thời gian mổ trung bình là 265 phút. Có 01 trường hợp rò miệng nối ngày thứ<br /> 7 sau mổ được điều trị bảo tồn thành công. Có 3 trường hợp đại tiện nhiều lần sau mổ (hơn 3 lần/ ngày).<br /> <br /> Từ khóa: Ung thư trực tràng thấp; nối đại trực tràng thấp qua đường hậu môn; cắt đoạn trực tràng.<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng đã có sống thêm cũng như đến tỷ lệ tái phát tại chỗ<br /> nhiều tiến bộ trong những năm gần đây, vừa nếu đạt được diện cắt an toàn cách khối u ít<br /> bảo đảm tính triệt căn điều trị ung thư, vừa cải nhất 2 cm [1]. Tuy nhiên, việc cắt trực tràng<br /> thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phần thấp để đạt được diện cắt an toàn không<br /> phẫu thuật. Thời gian sống thêm sau mổ ngày dễ thực hiện qua đường bụng. Những tiến bộ<br /> càng cải thiện nhờ việc phát hiện sớm bệnh và trong kỹ thuật mổ như sử dụng máy nối vòng,<br /> sự phát triển của các kỹ thuật mổ. Việc bảo tồn kỹ thuật nối trực tràng qua ống hậu môn đã<br /> chức năng hậu môn sau mổ trở nên rất quan góp phần mở rộng ứng dụng phẫu thuật bảo<br /> trọng nhất là trong trường hợp ung thư trực tồn cơ thắt hậu môn. Hiện nay, phương pháp<br /> tràng thấp. Trước đây, phẫu thuật cắt cụt trực phẫu thuật chuẩn điều trị ung thư trực tràng<br /> tràng được coi là phẫu thuật điều trị triệt để thấp là cắt toàn bộ mạc treo trực tràng với bảo<br /> đối với ung thư trực tràng thấp nhưng những tồn cơ thắt hậu môn bằng miệng nối đại - trực<br /> hiểu biết gần đây về sự lan truyền tế bào ung tràng thấp hoặc đại tràng - ống hậu môn. Phẫu<br /> thư ở phần trực tràng thấp cho thấy phẫu thuật thuật bảo tồn cơ thắt có kết quả về ung thư<br /> bảo tồn cơ thắt không ảnh hưởng đến thời gian tương đương phẫu thuật cắt cụt trực tràng mà<br /> lại tránh được việc làm hậu môn nhân tạo vĩnh<br /> Tác giả liên hệ: Phạm Hoàng Hà, Bộ môn Ngoại, viễn, khó được bệnh nhân chấp nhận. Đã có<br /> Trường Đại học Y Hà Nội nhiều nghiên cứu chứng minh phẫu thuật cắt<br /> Email: phamhoangha@hmu.edu.vn trực tràng đường bụng và nối đại - trực tràng<br /> Ngày nhận: 25/02/2019 thấp qua đường hậu môn có thể thực hiện an<br /> Ngày được chấp nhận: 31/03/2019 toàn, kết quả chức năng cơ thắt tốt, tỷ lệ tái phát<br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 95<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> tại chỗ thấp với khoảng 4,8 % [2 - 4]. Nghiên + Nối đại - trực tràng thấp qua đường hậu<br /> cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm của kỹ môn: bệnh nhân để tư thế sản khoa, dùng<br /> thuật nối đại - trực tràng thấp qua đường hậu hệ thống van Lone-Star bộc lộ ống hậu môn,<br /> môn trong điều trị ung thư trực tràng thấp. đường lược và phần trực tràng thấp, đánh dấu<br /> vòng diện cắt dưới trực tràng (cách bờ dưới u<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> ít nhất 2 cm) bằng dao điện, cắt đôi trực tràng<br /> 1. Đối tượng theo diện cắt đánh dấu (sinh thiết tức thì diện<br /> Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư cắt dưới, nếu còn tế bào ung thư thì chuyển<br /> trực tràng thấp, được phẫu thuật cắt đoạn trực sang cắt cụt trực tràng), khâu kín đầu trên trực<br /> tràng, nối đại - trực tràng thấp qua đường hậu tràng, kéo trực tràng ra ngoài qua lỗ hậu môn,<br /> môn tại Khoa Phẫu thuật tiêu hóa – Bệnh viện cắt đoạn trực tràng, toàn bộ mạc treo và 1 phần<br /> Việt Đức từ tháng 7/2015 tới tháng 6/2017. đại tràng sigma (diện cắt trên cách u ít nhất 8<br /> - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Ung thư cm). Thực hiện miệng nối đại - trực tràng thấp<br /> biểu mô tuyến của trực tràng (có kết quả giải tận - tận 1 lớp mũi rời chỉ Vicryl 4/0. Trường<br /> phẫu bệnh sau mổ); cực dưới u cách rìa hậu hợp tạo hình túi chứa phân thì gập đôi đầu trên<br /> môn ≤ 7 cm (xác định bằng soi trực tràng và đại tràng, tạo túi chứa phân dài 6 cm bằng máy<br /> thăm trực tràng). cắt thẳng, nối túi chứa phân với đầu dưới trực<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: tràng 1 lớp mũi rời chỉ Vicryl 4/0.<br /> + Ung thư trực tràng giai đoạn T4 được - Các biến số nghiên cứu: đặc điểm u (vị trí,<br /> đánh giá bằng lâm sàng (thăm trực tràng kích thước, độ di động, giai đoạn bệnh...); kỹ<br /> u không di động, xâm lấn thành âm đạo) và thuật mổ (đường mổ, kiểu thắt động mạch mạc<br /> cận lâm sàng (chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng treo tràng dưới, làm mở thông hồi tràng bảo vệ<br /> hưởng từ hoặc siêu âm nội soi trực tràng). miệng nối, khoảng cách miệng nối tới rìa hậu<br /> + Các trường hợp mổ cắt đoạn trực tràng môn, tạo hình túi chứa phân...); kết quả phẫu<br /> và làm miệng nối trực tràng bằng máy hoặc nối thuật (thời gian mổ, thời gian nằm viện, biến<br /> qua đường bụng. chứng sau mổ, số lần đại tiện/ngày...).<br /> 2. Phương pháp 3. Đạo đức nghiên cứu:<br /> Mô tả loạt bệnh Nghiên cứu tuyệt đối tuân thủ các quy định<br /> - Quy trình nghiên cứu: chọn bệnh nhân về đạo đức trong nghiên cứu y sinh. Bệnh nhân<br /> vào nhóm nghiên cứu theo tiêu chuẩn chọn tự nguyện chấp nhận tham gia vào nghiên cứu.<br /> bệnh nhân, tiến hành điều trị phẫu thuật theo Các thông tin cá nhân sẽ được bảo mật.<br /> quy trình thống nhất, theo dõi sau mổ đánh giá<br /> III. KẾT QUẢ<br /> kết quả phẫu thuật<br /> - Quy trình phẫu thuật: Nghiên cứu trên 9 bệnh nhân ung thư trực<br /> + Cắt đoạn trực tràng và mạc treo: phẫu tràng thấp được phẫu thuật cắt đoạn trực tràng<br /> thuật mổ mở hoặc mổ nội soi, giải phóng trực và toàn bộ mạc treo trực tràng, làm miệng nối<br /> tràng và mạc treo đến sát cơ nâng hậu môn, đại trực tràng thấp qua đường hậu môn tại<br /> giải phóng đại tràng trái, hạ đại tràng góc lách, Khoa Phẫu thuật tiêu hóa – Bệnh viện Việt Đức<br /> thắt động mạch mạc treo tràng dưới tận gốc từ tháng 7 /2015 tới tháng 6/2017 với những<br /> hoặc dưới chỗ chia của động mạch đại tràng kết quả sau:<br /> trái trên, cắt toàn bộ mạc treo trực tràng.<br /> <br /> 96 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trước mổ<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhân n<br /> Tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn) 57,52 ± 10,03<br /> Nam 3<br /> Giới<br /> Nữ 6<br /> Bình thường 7/9<br /> Chỉ số khối cơ thể Suy dinh dưỡng 1/9<br /> Béo phì 1/9<br /> Khoảng cách bờ dưới u tới mép hậu môn<br /> 4,03 ± 1,83<br /> (trung bình ± độ lệch chuẩn)<br /> Đặc điểm u Sờ thấy bờ trên u 5/9<br /> Còn di động 7/9<br /> <br /> Bảng 2. Kỹ thuật mổ<br /> <br /> Kỹ thuật mổ n<br /> Nội soi 6/9<br /> Đường mổ<br /> Mổ mở 3/9<br /> Thắt cao 5/9<br /> Thắt động mạch mạc treo tràng dưới<br /> Thắt thấp 4/9<br /> Mở thông hồi tràng bảo vệ 2/9<br /> 1 – 2 cm 4/9<br /> Khoảng cách miệng nối tới mép hậu môn<br /> > 2 cm 5/9<br /> Tạo hình túi chứa phân 2/9<br /> <br /> Bảng 3. Đặc điểm giải phẫu bệnh<br /> <br /> Đặc điểm u trực tràng<br /> Đường kính u (trung bình ± độ lệch chuẩn) 4,24 ± 1,39<br /> Khoảng cách u và diện cắt dưới > 2 cm 4/9<br /> 1- 2 cm 5/9<br /> T1 – T2 – T3 – T4 2-3-4-0<br /> Giai đoạn bệnh<br /> N0/N1 7/2<br /> M0/M1 9/0<br /> Số lượng hạch nạo vét trung bình 7,92 ± 3,12<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 97<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả phẫu thuật<br /> <br /> Kết quả phẫu thuật<br /> Thời gian mổ (phút) (trung bình ± độ lệch chuẩn) 265,33 ± 65,01<br /> Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) (trung bình ± độ lệch chuẩn) 12,92 ± 2,43<br /> <br /> Rò miệng nối 1<br /> Nhiễm trùng vết mổ 0<br /> Biến chứng sau mổ<br /> Chảy máu sau mổ 0<br /> Áp xe trong ổ bụng 0<br /> Viêm phúc mạc sau mổ 0<br /> 1 2<br /> Số lần đại tiện/ngày<br /> 2 4<br /> ≥3 3<br /> Thời gian rút sonde bàng quang (ngày) 3,41 ± 1,13<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN bệnh nhân nào giai đoạn T4. Chúng tôi đánh<br /> Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng đã có giá mức độ xâm lấn của khối u đối với thành<br /> nhiều thay đổi trong những năm gần đây. Kể trực tràng và tổ chức xung quanh bằng thăm<br /> từ khi kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng trực tràng và chụp phim cộng hưởng từ trực<br /> được Heald giới thiệu [2; 3], những tiến bộ về tràng, từ đó đưa ra chỉ định phẫu thuật và lựa<br /> kỹ thuật mổ kết hợp với những nghiên cứu mới chọn phương pháp làm miệng nối. Kết quả<br /> về sinh lý bệnh của ung thư trực tràng đã giúp của chúng tôi có 4 trường hợp khoảng cách từ<br /> kéo dài đáng kể thời gian sống thêm sau mổ, diện cắt dưới và bờ dưới u lớn hơn 2cm, có 5<br /> đồng thời giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ. Về chỉ định trường hợp từ 1 - 2 cm, tất cả các diện cắt đều<br /> của phẫu thuật, với những khối u trực tràng được sinh thiết tức thì trả lời kết quả âm tính.<br /> cách rìa hậu môn dưới 7 cm cách rìa hậu môn, Theo khuyến cáo của hiệp hội ung thư quốc tế<br /> nếu tổn thương u không xâm lấn tạng lân cận (NCCN) năm 2001 [1] , diện cắt dưới lý tưởng<br /> (T4b), không có các yếu tố nguy cơ phối hợp khi ≥ 2 cm, tính từ mép dưới của khối u (phần<br /> khác như tình trạng giảm trương lực cơ thắt, xuất phát từ thành trực tràng) đến diện cắt<br /> bệnh lý hô hấp, tim mạch kèm theo, đều có niêm mạc dự kiến. Chiều dài này được đo một<br /> thể phẫu thuật cắt đoạn trực tràng và toàn bộ cách tự nhiên, trong điều kiện mẫu bệnh phẩm<br /> mạc treo trực tràng, bảo tồn cơ thắt hậu môn được giữ nguyên hình thái hoặc được cố định<br /> với miệng nối đại - trực tràng thấp hoặc đại trong Formon. Mép cắt dưới được đánh giá khi<br /> tràng - ống hậu môn. Vị trí của miệng nối trực toàn bộ chu vi thành trực tràng được cắt bỏ.<br /> tràng phụ thuộc vào diện cắt dưới trực tràng. Nếu bờ dưới u cách đường lược ≥ 2 cm thì<br /> Về mặt ung thư học, diện cắt dưới cách bờ miệng nối sẽ nằm ngay trên hoặc ngang mức<br /> dưới u 1 cm được coi là an toàn. Trong nghiên đường lược, nếu diện cắt dưới an toàn nằm ở<br /> cứu của chúng tôi, u trực tràng chủ yếu được vị trí giữa đường lược và rãnh cơ thắt trong,<br /> phẫu thuật ở giai đoạn T2 và T3, không có chỉ định cắt cơ thắt trong bán phần, khi khối u<br /> <br /> 98 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> đã lan tới đường lược, chỉ định cắt toàn bộ cơ mở thông hồi tràng bảo vệ. Về mặt lý thuyết,<br /> thắt trong, khi khối u xâm lấn vào cơ nâng, cơ hậu môn nhân tạo bảo vệ trong miệng nối đại<br /> mu trực tràng, cơ thắt ngoài thì phẫu thuật cắt trực tràng thấp giúp miệng nối sạch và giúp<br /> cụt trực tràng. giảm áp lực trong lòng ruột. Theo nghiên cứu<br /> Nghiên cứu của Martellucci [4] trên 186 hồi cứu năm 2015 của tác giả Wen-long Gu [7]<br /> trường hợp ung thư trực tràng 1/3 giữa và dưới thì hậu môn nhân tạo bảo vệ trong miệng nối<br /> có 5% u T1, 37% T2, 52,5% T3 và 6% T4, tức thấp và rất thấp có vai trò rất quan trọng: giảm<br /> là u giai đoạn T3 chiếm đa số, vẫn có một tỷ lệ tỷ lệ rò miệng nối và tỷ lệ phẫu thuật lại, từ đó<br /> nhỏ u giai đoạn T4, 51% bệnh nhân có di căn tác giả khuyến cáo nên làm hậu môn nhân tạo<br /> hạch. Số lượng hạch nạo vét được trung bình bảo vệ ở tất cả các trường hợp có miệng nối<br /> là 14 (từ 6 – 49). Nghiên cứu của chúng tôi có trực tràng thấp và rất thấp. Chúng tôi làm mở<br /> số lượng hạch nạo vét trung bình 7,92 hạch. thông hồi tràng bảo vệ trong 2 trường hợp có<br /> Về kết quả sớm của phẫu thuật, sự tiến tạo hình túi chứa phân. Chúng tôi thực hiện<br /> bộ về ung thư học và các nghiên cứu về sàn hậu môn nhân tạo bảo vệ khi miệng nối thấp và<br /> chậu học đã giúp thực hiện phẫu thuật cắt trực căng, tưới máu kém, miệng nối không kín khi<br /> tràng thấp, bảo tồn cơ thắt hậu môn bảo đảm bơm hơi kiểm tra, bệnh nhân có hóa xạ trị tiền<br /> an toàn về mặt ung thư học và cải thiện chất phẫu và có bệnh lý nặng kèm theo. Nghiên cứu<br /> lượng cuộc sống sau mổ mà quan trọng nhất của Shiomi (2010) [8] thống kê tỷ lệ rò miệng<br /> là duy trì chức năng hậu môn. Số lần đại tiện/ nối cách rìa hậu môn 2cm – 3 cm – 4cm – 5cm<br /> ngày, tỷ lệ són phân, mót rặn là những triệu tương ứng là: 12,9% - 7,5% - 8,8% - 7,1%. Tác<br /> chứng của hội chứng sau cắt đoạn trực tràng. giả khuyến cáo nên làm hậu môn nhân tạo bảo<br /> Khoảng 60% bệnh nhân có biểu hiện ỉa không vệ đối với miệng nối đại - trực tràng cách rìa<br /> tự chủ ở mức độ khác nhau, 1/3 số bệnh nhân hậu môn < 5cm, đặc biệt đối với miệng nối cách<br /> có biểu hiện đại tiện nhiều lần và mót rặn [4 - rìa hậu môn ≤ 2cm dựa trên kết quả so sánh<br /> 6]. Giảm chức năng hậu môn trực tràng sau tỷ lệ rò miệng nối giữa 2 nhóm có và không có<br /> mổ là do suy giảm dung tích bóng trực tràng hậu môn nhân tạo bảo vệ tùy theo vị trí miệng<br /> và phản ứng theo lệnh của nó (với yêu cầu nối: 2cm (44,4% - 0%) – 3 cm (9,7% - 4,5%) –<br /> của cơ thể) hơn là suy giảm chức năng cơ thắt 4cm (11,1% - 6,7%) – 5cm (8,3% - 0%). Nghiên<br /> [5; 6]. Nghiên cứu của chúng tôi có 3/9 bệnh cứu của Seo (2013) [9] cho thấy tỷ lệ rò miệng<br /> nhân có dấu hiệu đại tiện hơn 3 lần/ ngày và nối rất thấp là 2,75%, có sự khác biệt về tỷ lệ<br /> mót rặn, trong số này không có bệnh nhân nào các biến chứng cũng như rò miệng nối giữa 2<br /> được tạo hình túi chứa phân. Việc tạo hình túi nhóm có và không làm hậu môn nhân tạo bảo<br /> chứa phân bằng đại tràng quai J sẽ giúp sớm vệ (0,4% vs 3,7%; p < 0,005).<br /> bảo tồn chức năng như đoạn trực tràng đã cắt.<br /> V. KẾT LUẬN<br /> Kết quả của chúng tôi không có bệnh nhân<br /> tử vong sau mổ, thời gian phẫu thuật là 265,33 Kỹ thuật nối đại trực tràng thấp qua đường<br /> ± 65,01 phút, thời gian nằm viện là 12,92 ± 2,43 hậu môn trong điều trị ung thư trực tràng thấp<br /> ngày, biến chứng sau mổ có 01 bệnh nhân bị là khả thi và an toàn (áp dụng thành công cho<br /> rò miệng nối được điều trị bảo tồn thành công. tất cả bệnh nhân nghiên cứu, có 1/9 bệnh nhân<br /> Bệnh nhân này tuổi cao, được phẫu thuật nội rò miệng nối điều trị bảo tồn không phải mổ<br /> soi và làm miệng nối thấp, không được làm lại), cần được áp dụng cho những trường hợp<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 99<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ung thư trực tràng thấp theo đúng chỉ định. Clin Oncol, 26(2): p. 303-12.<br /> Phẫu thuật không phức tạp về kỹ thuật, bảo 4. Martellucci, J., et al. (2014).<br /> tồn chức năng hậu môn, tránh được chi phí Laparoscopic total mesorectal excision for<br /> sử dụng máy khâu nối nên cần áp dụng rộng extraperitoneal rectal cancer: long-term results.<br /> rãi ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh. Cần tiếp tục Int J Colorectal Dis, 29(12): p. 1493-9.<br /> nghiên cứu kết quả xa để đánh giá thời gian 5. Matzel, K.E., et al (2003). Rectal<br /> sống thêm sau mổ, tỷ lệ tái phát và chức năng resection with low anastomosis: functional<br /> đại tiện, sinh dục. outcome. Colorectal Dis, 5(5): p. 458-64.<br /> 6. Nesbakken, A., K. Nygaard, and O.C.<br /> Lời cảm ơn<br /> Lunde (2002). Mesorectal excision for rectal<br /> Nghiên cứu được hoàn thành với sự giúp cancer: functional outcome after low anterior<br /> đỡ của các bệnh nhân, tập thể Khoa Phẫu resection and colorectal anastomosis without a<br /> thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Việt Đức. Các tác reservoir. Colorectal Dis, 4(3): p. 172-176.<br /> giả không có bất kỳ xung đột nào về lợi ích và 7. Gu, W.L. and S.W. Wu (2015). Meta-<br /> tài chính. analysis of defunctioning stoma in low anterior<br /> resection with total mesorectal excision for<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> rectal cancer: evidence based on thirteen<br /> 1. Nelson, H., et al. (2001). Guidelines studies. World J Surg Oncol, 13: p. 9.<br /> 2000 for colon and rectal cancer surgery. J Natl 8. Shiomi, A., et al. (2011). The indications<br /> Cancer Inst, 93(8): p. 583-96. for a diverting stoma in low anterior resection<br /> 2. Heald, R.J., E.M. Husband, and R.D. for rectal cancer: a prospective multicentre<br /> Ryall (1982). The mesorectum in rectal cancer study of 222 patients from Japanese cancer<br /> surgery--the clue to pelvic recurrence? Br J centers. Colorectal Dis, 13(12): p. 1384-9.<br /> Surg, 69(10): p. 613-6.9 9. Seo, S.I., et al. (2013). The Role of<br /> 3. Nagtegaal, I.D. and P. Quirke (2008). Diverting Stoma After an Ultra-low Anterior<br /> What is the role for the circumferential margin Resection for Rectal Cancer. Ann Coloproctol,<br /> in the modern treatment of rectal cancer? J 29(2): p. 66-71.<br /> <br /> <br /> <br /> Summary<br /> THE PRIMARY RESULTS OF THE PULL THROUGH<br /> COLO-ANAL ANASTOMOSIS AFTER RECTAL RESECTION<br /> FOR DISTAL RECTAL CANCER<br /> The pull through colo-anal anastomosis after rectal resection for distal rectal cancer is a new<br /> procedure to preserve anal sphincter function and ameliorate the quality of life for the patient, but<br /> it has yet to be widely used in medical centers. Nine patients with distal rectal cancer had rectal<br /> resection with colo-anal anastomosis at the Digestive Surgery department in Viet Duc hospital from<br /> 7/2015 to 6/2017. The mean age of patients was 57.5 years and the proportion male/female was<br /> 1:2. The mean distance from the inferior edge of tumor to the anal verge was 4.0 cm. In 5 patients,<br /> the distance from the tumor to the distal transection was inferior 2 cm. The tumor stage was T1 in 1<br /> patient, T2 in 3 patients and T3 in 4 patients. Two patients had lymph node metastasis. The mean<br /> <br /> <br /> 100 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> operative time was 265 minutes. One patient had anastomotic leakage at post-operative day 7 and<br /> recovered with conservative management. Three patients complained about their defecation in<br /> postoperative time (more than 3 times per day). The pull through colo-anal anastomosis after rectal<br /> resection for low rectal cancer is a feasible and safe technique.<br /> <br /> Key words : Low rectal cancer, pull through coloanal anastomosis, rectal resection.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 101<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2