intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phẫu thuật chuyển vị dạ dày lên ngực trong điều trị teo ‐ hẹp thực quản đoạn dài có nội soi hỗ trợ tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật thay thế thực quản bằng phương pháp chuyển vị dạ dày lên ngực nội soi hỗ trợ điều trị teo, hẹp thực quản đoạn dài tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phẫu thuật chuyển vị dạ dày lên ngực trong điều trị teo ‐ hẹp thực quản đoạn dài có nội soi hỗ trợ tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT CHUYỂN VỊ DẠ DÀY LÊN NGỰC <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ TEO ‐ HẸP THỰC QUẢN ĐOẠN DÀI  <br /> CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 <br /> Trần Thanh Trí*, Trần Quốc Việt*, Vương Minh Chiều*, Trần Vĩnh Hậu* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu:  Đánh  giá  kết  quả  bước  đầu  ứng  dụng  phẫu  thuật  thay  thế  thực  quản  bằng  phương <br /> pháp chuyển vị dạ dày lên ngực nội soi hỗ trợ điều trị teo, hẹp thực quản đoạn dài tại bệnh viện Nhi <br /> Đồng 2. <br /> Phương phápnghiên cứu: Mô tả các trường hợp phẫu thuật từ 1/2012 – 6/2013.  <br /> Kết  quả: Có 2 trường hợp bé gái được phẫu thuật. Không trường hợp nào phải chuyễn mổ hở. <br /> Không ghi nhận biến chứng nặng nề nào trong lúc mổ. Hiện cả 2 trường hợp diễn tiến tốt.   <br /> Kết luận: Đây là một phẫu thuật an toàn, cho kết quả tốt, tính thẫm mỹ cao. <br /> Từ khóa: Phẫu thuật chuyển vị dạ dày, điều trị teo hẹp thực quản. <br /> ABSTRACT <br /> LAPAROSCOPICALLY‐ASSISTED GASTRIC PULL‐UP OPERATION FOR LONG GAP ESOPHAGEAL <br /> ATRESIA AT CHILDRENʹS HOSPITAL 2 <br /> Tran Thanh Tri, Tran Quoc Viet, Vuong Minh Chieu, Tran Vinh Hau <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 17 ‐ 21 <br /> <br /> Objectives: The aim of this study was to evaluate the initial results  of  laparoscopically  assisted <br /> gastric pull up for long gap esophageal atresia at the Childrenʹs Hospital 2. <br /> Methods: Cases series reports from 1/2012 ‐ 6/2013.  <br /> Results: There were 2 girls who underwent this kind of operation. No conversion to open surgery. <br /> No significant complication was noted during operation. The outcome is good. <br /> Conclusions: This is a safe operation, good results, and highly aesthetic. <br /> Key words: Laparoscopically assisted gastric pull‐up, esophageal atresia, long gap. <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> và tỏ ra ưu điểm hơn so với các vật liệu khác(2,3). <br /> <br /> Phẫu  thuật  thực  quản  được  thực  hiện  ở  trẻ <br /> em  chủ  yếu  là  điều  trị  bệnh  lý  teo  thực  quản <br /> bẩm  sinh.  Trong  đó,  những  bệnh  lý  teo  thực <br /> quản đoạn dài, hoặc hẹp thực quản do hóa chất <br /> nặng phải cần phẫu thuật thay thế thực quản(9). <br /> <br /> Trước  năm  2003,  phẫu  thuật  này  chỉ  thực <br /> hiện  mổ  mở.  Bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  cũng  đã <br /> thực hiện 8 trường hợp mổ hở(7). Tác giả Ure là <br /> người đầu tiên thực hiện phẫu thuật này có nội <br /> soi  hỗ  trợ  dựa  trên  nguyên  lý  phẫu  thuật  của <br /> Spitz(11). <br /> <br /> Trong những trường hợp này có thể sử dụng <br /> hồi  tràng,  đại  tràng,  dạ  dày(9,4).  Phẫu  thuật <br /> chuyển  vị  dạ  dày  trong  điều  trị  teo  thực  quản <br /> đoạn dài theo y văn được nhiều tác giả thực hiện <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2 <br /> Tác giả liên hệ: Ths BS Trần Thanh Trí <br /> <br /> 18<br /> <br /> Tại  Việt  Nam,  tác  giả  Nguyễn  Thanh  Liêm <br /> đã ứng thành công phẫu thuật này trong điều trị <br /> teo thực quản đoạn dài. Đây là một phẫu thuật <br /> <br /> ĐT: 0903851889 <br /> <br />  Email: tran_khon@yahoo.com. <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> phức tạp. Trên thế giới và Việt Nam chỉ ở những <br /> trung  tâm  phẫu  thuật  Nhi  lớn  áp  dụng,  và  số <br /> lượng  trường  hợp  phẫu  thuật  cũng  không <br /> nhiều.  Do  đó,  trong  bài  viết  này  chúng  muốn <br /> đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật <br /> này tại bệnh viện Nhi Đồng 2. <br /> <br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU <br /> Đại cương <br /> Phân  loại:  Teo  thực  quản  bẩm  sinh  có  tần <br /> suất khoảng 1/4000 trẻ sinh sống. Teo thực quản <br /> được  chia  là  5  típ.  Típ  C  là  thường  gặp  nhất <br /> (85,6%), tiếp theo là típ A (7,8%). Típ A thường <br /> là teo thực quản đoạn dài. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nguồn máu nuôi tốt <br /> Đủ dài để kéo lên tới cổ tạo miệng nối <br /> Phẫu thuật chỉ có 1 miệng nối <br /> Tỷ lệ xì dò hoặc hẹp miệng nối thấp. <br /> Kỹ  thuật  tương  đối  đơn  giản  hơn  so  với <br /> những phẫu thuật khác. <br /> <br /> Phẫu thuật chuyển vị dạ dày có nội soi hỗ <br /> trợ trong điều trị thay thế thực quản <br /> Chuẩn bị trước mổ <br /> Bệnh nhân sẽ nhịn ăn trong 24 giờ trước mổ, <br /> và  nuôi  ăn  tĩnh  mạch.  Cần  chuẩn  bị  ruột  trước <br /> mổ làm sạch đại tràng. <br /> Kỹ thuật mổ <br /> Vị trí kíp mổ & Tư thế bệnh nhân <br /> Bệnh nhân nằm ngữa, chân hơi dạng. Dùng <br /> 2  gối  đệm  để  kê  cổ  và  kê  dưới  ngực.  Đầu <br /> nghiêng trái.  <br /> <br />  <br /> Chỉ định phẫu thuật thay thế thực quản(9). <br /> Teo  thực  quản  đoạn  dài,  không  thể  nối  thì <br /> đầu sau khi đã trì hoãn phẫu thuật; hoặc trong <br /> trường  hợp  teo  thực  quản  có  biến  chứng  cần <br /> phẫu thuật lại nhưng không làm lại được miệng <br /> nối. <br /> Hẹp thực quản do hóa chất không đáp ứng <br /> với nong thực quản. <br /> Ngoài ra còn các bệnh lý khác như: rối loạn <br /> nhu động thực quản, u thực quản lành tính loan <br /> tỏa. <br /> <br /> Các  phương  pháp  điều  trị  thay  thế  thực <br /> quản(9) <br /> Có 4 phương pháp được sử dụng để điều trị <br /> thay thế thực quản: <br /> Chuyển vị đại tràng <br /> Tạo hình thực quản bằng ống dạ dày <br /> Chuyển vị hỗng tràng <br /> Chuyển vị dạ dày. <br /> Phẫu thuật điều trị thay thế thực quản bằng <br /> chuyển  vị  dạ  dày  được  nhiều  tác  giả  sử  dụng <br /> nhất với nhiều lý do(9,6,1,10): <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> Phẫu thuật viên đứng phía chân bệnh nhân <br /> nhìn  về  màn  hình  thao  tác  ở  phía  đầu  bệnh <br /> nhân. Hai người phụ đứng 2 bên  <br /> Vị trí đặt trocart <br /> Tất cả các bệnh nhân đều có mở dạ dày ra da <br /> vị  trí  ¼  trên  trái  ổ  bụng  và  sẹo  mổ  cũ  đường <br /> giữa bụng cũ lúc mở dạ dày ra da.  <br /> Dùng 4 trocart: <br /> Một trocart 5 mm ở rốn.  <br /> Một  trocart  5  mm  sẽ  đặt  ở  vị  trí  sau  khi  đã <br /> đóng lỗ mở dạ dày. <br /> Một trocart 3 mm ở ¼ bụng trên bên phải. <br /> Một  trocart  3  mm  nữa  cho  người  phụ  giúp <br /> cho phẫu thuật viên chính khi thao tác. <br /> Bơm  CO2  vào  ổ  phúc  mạc:  duy  trì  áp  lực <br /> dưới 12 mmHg. <br /> Sau  khi  vào  bụng  trocart  rốn,  dùng  camera <br /> quan  sát  dây  dính  ổ  bụng,  vào  tiếp  các  trocart <br /> còn lại và bóc tách gỡ dính. <br /> Bóc tách di động dạ dày: Tách mạc nối lớn, <br /> đại tràng, dây chằng dạ dày lách vùng bờ cong <br /> lớn; tách dây chằng gan lách vùng mạc nối nhỏ. <br /> Tạo hình cơ môn vị. <br /> <br /> 19<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Bóc  tách  tạo  khoang  trung  thất  sau  qua  lỗ <br /> thực quản cơ hoành dưới nội soi. <br /> Kéo dạ dày nối với đoạn thực quản trên ở 1 <br /> đường mổ trên nền cổ bên phải. <br /> Dùng dao cắt đốt siêu âm để bóc tách. <br /> <br /> Thời gian cho ăn lại. <br /> Thời gian nằm viện. <br /> Biến chứng hậu phẫu. <br /> Quản lý và xử lý số liệu: Nhập số liệu bằng <br /> phần mềm Excel. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu  <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> <br /> Mục tiêu tổng quát <br /> Đánh  giá  kết  quả  của  những  trường  hợp <br /> phẫu thuật nội soi hỗ trợ chuyển vị dạ dày lên <br /> ngực  thay  thế  thực  quản  tại  bệnh  viện  Nhi <br /> Đồng 2. <br /> <br /> Chúng  tôi  đã  thực  hiện  được  2  trường  hợp <br /> phẫu thuật chuyển vị dạ dày lên ngực có hỗ trợ <br /> nội soi. <br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt <br /> Khảo  sát  các  đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm <br /> sàng. <br /> Khảo  sát  đặc  điểm  phẫu  thuật:  Chẩn  đoán, <br /> thời gian phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật. <br /> Ghi nhận quá trình hậu phẫu: Thời gian hậu <br /> phẫu, thời gian cho ăn lại, biến chứng. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu  <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hỗ <br /> trợ  chuyển  vị  dạ  dày  lên  ngực  thay  thế  thực <br /> quản. <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Mô tả. <br /> <br /> Thời gian nghiên cứu <br /> Từ tháng 10/2012 đến tháng 6/2013. <br /> <br /> Cách tiến hành <br /> Những bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật sẽ <br /> được  chuẩn  bị,  phẫu  thuật  và  ghi  nhận  theo <br /> bảng mẫu:  <br /> Tuổi. <br /> Giới. <br />  Cân nặng. <br /> Chẩn đoán trước mổ. <br /> Thời gian phẫu thuật. <br /> <br /> Trường hợp 1 <br /> Bệnh  nhân  Phạm  Thị  Tường  V.  Giới  :nữ, <br /> Sinh ngày: 29/4/2011 <br /> Sau sinh được chẩn đoán teo thực quản type <br /> A;  và  được  phẫu  thuật  mở  dạ  dày  ra  da  lúc  2 <br /> ngày tuổi. <br /> Bé được chụp X quang đầu trên thực quản, <br /> và  đầu  dưới  qua  ngả  gastrostomy  nhằm  đánh <br /> giá khoảng cách 2 đầu thực quản. <br /> Thực hiện phẫu thuật ngày 13/2/2012. <br /> Trong  mổ  không  ghi  nhận  biến  chứng, <br /> không phải chuyển mổ hở. <br /> Sau mổ, có các vấn đề: <br /> Toan chuyển hóa. <br /> Nhiễm khuẩn nặng. <br /> Xì  rò  miệng  nối  (chụp  phim  thực  quản  cản <br /> quang) và tràn dịch màng phổi P lượng nhiều. <br /> Bệnh  nhân  được  đặt  dẫn  lưu  màng  phổi  P, <br /> điều  trị  bảo  tồn  tích  cực  tại  khoa  hồi  sức.  Tình <br /> trạng nhiễm khuẩn và xì rò hết trên phim chụp <br /> thực  quản  cản  quang  hậu  phẫu  ngày  17.  Đến <br /> ngày 20, bé được bắt đầu vật lý trị liệu, tập cho <br /> ăn uống lại bằng đường miệng.  <br /> Bệnh nhân xuất viện ngày 29 hậu phẫu. <br /> Hiện  tại  bé  26  tháng  tuổi,  ăn  uống  bằng <br /> đường miệng tốt. Có trào ngược tá tràng dạ dày <br /> mức độ nhẹ. <br /> Chế độ ăn: Ngày 3 cữ cơm cháo, uống sữa 3 <br /> lần mỗi lần 120 – 140 ml.  <br /> <br /> Biến chứng trong phẫu thuật. <br /> Chuyển mổ hở. <br /> <br /> 20<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Trường hợp 2 <br /> Bệnh nhân Nguyễn Hồng A. Giới : nữ, sinh <br /> ngày 6/6/2012. <br /> Sau sinh được chẩn đoán teo thực quản type <br /> A,  bất  sản  hậu  môn  trực  tràng;  và  được  phẫu <br /> thuật  mở  dạ  dày  ra  da,  làm  hậu  môn  tạm  đại <br /> tràng sigma. <br /> Thực hiện phẫu thuật ngày 12/3/2013. <br /> Biến chứng trong mổ: Rách màng phổi P nên <br /> bệnh nhân được đặt dẫn lưu màng phổi P.  <br /> Không chuyển mổ hở. <br /> Hậu  phẫu:  Viêm  phổi  T  đáp  ứng  tốt  với <br /> kháng sinh và bệnh nhân diễn tiến tốt. X quang <br /> thực quản cản quang không xì rò. Rút ống dẫn <br /> lưu màng phổi Hp ngày 7.  <br /> Tập vật lý trị liệu và ăn lại sau 7 ngày. <br /> Hiện tại: Bé ăn uống bằng đường miệng tốt, <br /> thỉnh thoảng có ọc sữa. Nhập viện một lần sau <br /> mổ vì nhiễm khuẩn tiêu hóa. <br /> Kết quả phẫu thuật của  2  trường  hợp  được <br /> mô tả trong bảng sau: <br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> Giới<br /> Cân nặng<br /> Chẩn đoán trước mổ<br /> <br /> Trường hợp 1 Trường hợp 2<br /> 10 tháng<br /> 9 tháng<br /> Nữ<br /> Nữ<br /> 9,5 kg<br /> 9 kg<br /> Teo thực quản A Teo thực quản<br /> type A<br /> Thời gian phẫu thuật<br /> 6 giờ<br /> Bất sản HM - TT<br /> Biến chứng trong mổ<br /> Không<br /> 5 giờ<br /> Chuyển mổ hở<br /> Không<br /> Rách màng phổi<br /> P<br /> Thời gian cho ăn lại<br /> 20<br /> Không<br /> Thời gian nằm viện<br /> 29<br /> 7<br /> Biến chứng hậu phẫu<br /> Viêm phổi,<br /> 26<br /> Xì rò miệng nối<br /> Viêm phổi<br /> <br /> BÀN LUẬN  <br /> Chỉ định phẫu thuật <br /> Phẫu  thuật  điều  trị  thay  thế  thực  quản  ít <br /> được thực hiện ở trẻ em. Đa số  trường hợp chỉ <br /> định trong teo thực quản đoạn dài mà không thể <br /> nối  1  thì  ngay  khi  đã  trì  hoãn  phẫu  thuật <br /> (thường sau 12 tuần sau sinh) hoặc  tổn  thương <br /> do hóa chất thất bại với điều trị nong bảo tồn(3). <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2 trường hợp là <br /> teo thực quản típ A. <br /> Hai  trường  hợp  được  chụp  2  đầu  trên  và <br /> dưới thực quản cản quang để đánh giá khoảng <br /> cách  giữa  2  đầu.  Chỉ  định  phẫu  thuật  khi <br /> khoảng cách này trên 4 đốt sống ngực, hoặc trên <br /> 6  cm.  Tuy  nhiên  chỉ  định  cụ  thể  phụ  thuộc  rất <br /> nhiều vào trình độ, kinh nghiệm của phẫu thuật <br /> viện(2).  <br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật <br /> Vật  liệu  thay  thế  tùy  thuộc  vào  mỗi  phẫu <br /> thuật viên. Trong đó dạ dày, đại tràng, tạo hình <br /> thực  quản  bằng  ống  dạ  dày  là  3  phương  pháp <br /> được  sử  dụng  nhiều  nhất.  Chuyển  vị  dạ  dày <br /> được  nhiều  tác  giả  sử  dụng  vì  phẫu  thuật  đơn <br /> giản, ít nguy cơ hơn, và cho kết quả tốt(3,9,10). <br /> Bàn cãi tiếp theo là đường mổ trung thất sau <br /> hay  trước  xương  ức.  Một  số  tác  giả  ngại  biến <br /> chứng tổn thương mạch máu lớn, trào ngược tá <br /> tràng  ‐  dạ  dày  khi  dùng  đường  trung  thất  sau. <br /> Tuy  nhiên,  rất  nhiều  tác  giả  sử  dụng  phương <br /> pháp chuyển vị dạ dày qua trung thất sau, và dự <br /> phòng  đường  trước  xương  ức  cho  trường  hợp <br /> thất bại. Đặc biệt, hiện nay với sự phát triển của <br /> nội  soi,  việc  tạo  khoang  trung  thất  sau  khá  an <br /> toàn dưới quan sát camera(3,11,8). <br /> Với  sự  phát  triển  vượt  bật  của  công  nghệ <br /> (dụng cụ, máy nội soi, dao siêu âm), gây mê hồi <br /> sức và tay nghề phẫu thuật viên ngày càng hoàn <br /> thiện  thì  kết  quả  ngày  càng  tốt  hơn,  khả  quan <br /> hơn, tính thẩm mĩ cao. <br /> <br /> Thời điểm phẫu thuật <br /> Chúng tôi chọn thời điểm phẫu thuật khi trẻ <br /> được khoảng 10 kg, 10 tháng tuổi. Theo tác giả <br /> Nguyễn Thanh Liêm là khoảng 9 tháng tuổi, còn <br /> Ure là 3 tháng. Chúng tôi chọn 10 tháng tuổi: Vì <br /> phẫu  thuật  này  khá  phức  tạp  và  kéo  dài  nên  ở <br /> lứa  tuổi  này  gây  mê  hồi  sức  cho  phẫu  thuật <br /> thương đối an toàn. Mặt khác, túi cùng trên thực <br /> quản  có  thể  kéo  dài  thêm  theo  tuổi  giúp  phẫu <br /> thuật dễ dàng hơn, miệng nối bớt căng. Có một <br /> hạn chế là phẫu thuật muộn trẻ sẽ viêm phổi hít <br /> kéo dài, ảnh hưởng sự phát triển cũng như chức <br /> <br /> 21<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> năng  của  phổi.  Chúng  tôi  không  thực  hiện  mở <br /> túi  cùng  thực  quản  tên  ra  da  cho  tất  cả  các <br /> trường hợp. <br /> <br /> Tính an toàn phẫu thuật <br /> <br /> cứu  hơn  nữa  và  đòi  hỏi  quá  trình  theo  dõi  lâu <br /> dài những biến chứng về sau. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Atwell JD, Harrison GSM (1980). Observation on  the  role  of <br /> esophagogastrostomy  in  infancy  and  childhood  with <br /> particular  reference  to  the  longterm  results  and  operative <br /> mortality. J Pediatr Surg, 15: pp 303‐304. <br /> Buonuomo V, Nanni L, Canali R, Pintus C (2007). Esophageal <br /> atresia.  Personal  experience  and  review  of  the  literature, <br /> Divisione di Chirurgia Pediatrica, Policlinico Universitario A. <br /> Gemelli, Roma, Ann Ital Chir. 78(5): pp 385‐8. <br /> Campell  JR,  Webber  BR,  Harrison  MW  (1982).  Esophageal <br /> replacement in infants and children by colon interposion. Am <br /> J Surg. 144: pp 29‐31. <br /> Cusick EL, Batchelor AAG, Spicer RD (1993). Development of <br /> a  technique  for  jejunal  interposition  in  long  gap  esophageal <br /> atresia. J Pediatr Surg. 28: pp 990‐993. <br /> Ein  SH  (1998).  Gastric  tubes  in  children  with  caustic <br /> esophageal injury. J Pediatr Surg. 33: pp 1363‐1365. <br /> Ludman  L,  Spitz  L  (2003).  Quality  of  life  after  gastric <br /> transposition for esophageal atresia. J Pediatr Surg 38: pp 53‐<br /> 57 <br /> Nguyễn Thanh Trúc, Vũ Trường Nhân, Trần Kim Chi, Martin <br /> Corbally (2011). Phẫu thuật tạo hình thực quản bằng chuyển <br /> vị dạ dày, Tạp Chí Y Học Tp. Hồ chí minh số 3, tập 15, tr 21. <br /> Shalaby  R,  Shams  A,  Soliman  SM  (2007).  Laparoscopically <br /> assisted esophagectomy with esophagogastroplasty for post‐<br /> corrosive  esophageal  stricture  treatment  in  children.  Pediatr <br /> Surg Int 23: pp 545‐549. <br /> Spitz  L  (2002).  Gastric  transposition  for  esophageal <br /> substitution in children. J Pediatr Surg 27: pp 252‐259. <br /> Spitz L (1984). Gastric transposition via the mediastinal route <br /> for  infants  with  long‐gap  esophageal  atresia.  J  Pediatr  Surg <br /> 19: pp 49‐50. <br /> Ure  BM  (2003).  Laparoscopically  assisted  gastric  pull‐up  for <br /> long gap esophageal atresia. J Pediatr Surg 38: pp 1661‐1662. <br /> <br /> Thời  gian  mổ  trung  bình  5  –  6  giờ.  Tác  giả <br /> Ure và Nguyễn Thanh Liêm là 4,5 giờ.  <br /> Biến chứng trong mổ: Chúng tôi có 1 trường <br /> hợp rách màng phổi P. <br /> <br /> Hậu phẫu <br /> Tình  trạng  viêm  phổi,  nhiễm  khuẩn,  toan <br /> chuyển  hóa  là  những  vấn  đề  lớn  ở  các  bệnh <br /> nhân phẫu thuật này. Việc hồi sức tích cực trong <br /> 1 đến 2 tuần hậu phẫu là cực kỳ quan trọng, ảnh <br /> hưởng trực tiếp đến kết quả phẫu thuật. <br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Biến chứng xì rò miệng nối có thể xảy ra và <br /> thường tự lành. <br /> <br /> 6.<br /> <br /> Tính thẩm mỹ cao với các sẹo mổ rất nhỏ. <br /> <br /> 7.<br /> <br /> Tiên lượng  <br /> Nhiều  tác  giả  ghi  nhận  biến  chứng  trào <br /> ngược tá  tràng  dạ  dày,  hẹp  miệng  nối,  rối  loạn <br /> vận  động  thực  quản  (11,9)  Hai  trường  hợp  chúng <br /> tôi  đến  thời  điểm  hiện  tại  diễn  tiến  khá  tốt,  và <br /> cần được theo dõi về lâu dài hơn nữa. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Phẫu thuật chuyển vị dạ dày điều trị teo và <br /> hẹp thực quản đoạn dài có nội soi hỗ trợ là một <br /> lựa chọn trong điều trị nhóm bệnh lý phức  tạp <br /> này ở trẻ em. <br /> Kết  quả  bước  đầu  cho  thấy  phẫu  thuật  này <br /> an  toàn,  khả  thi.  Tuy  nhiên  cần  nhiều  nghiên <br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài   <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 08/07/2013. <br /> <br /> Ngày phản biện  nhận xét bài báo <br /> <br /> 20/07/2013. <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br /> 15–09‐2013 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 22<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2