Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT CHUYỂN VỊ DẠ DÀY LÊN NGỰC <br />
TRONG ĐIỀU TRỊ TEO ‐ HẸP THỰC QUẢN ĐOẠN DÀI <br />
CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 <br />
Trần Thanh Trí*, Trần Quốc Việt*, Vương Minh Chiều*, Trần Vĩnh Hậu* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật thay thế thực quản bằng phương <br />
pháp chuyển vị dạ dày lên ngực nội soi hỗ trợ điều trị teo, hẹp thực quản đoạn dài tại bệnh viện Nhi <br />
Đồng 2. <br />
Phương phápnghiên cứu: Mô tả các trường hợp phẫu thuật từ 1/2012 – 6/2013. <br />
Kết quả: Có 2 trường hợp bé gái được phẫu thuật. Không trường hợp nào phải chuyễn mổ hở. <br />
Không ghi nhận biến chứng nặng nề nào trong lúc mổ. Hiện cả 2 trường hợp diễn tiến tốt. <br />
Kết luận: Đây là một phẫu thuật an toàn, cho kết quả tốt, tính thẫm mỹ cao. <br />
Từ khóa: Phẫu thuật chuyển vị dạ dày, điều trị teo hẹp thực quản. <br />
ABSTRACT <br />
LAPAROSCOPICALLY‐ASSISTED GASTRIC PULL‐UP OPERATION FOR LONG GAP ESOPHAGEAL <br />
ATRESIA AT CHILDRENʹS HOSPITAL 2 <br />
Tran Thanh Tri, Tran Quoc Viet, Vuong Minh Chieu, Tran Vinh Hau <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 17 ‐ 21 <br />
<br />
Objectives: The aim of this study was to evaluate the initial results of laparoscopically assisted <br />
gastric pull up for long gap esophageal atresia at the Childrenʹs Hospital 2. <br />
Methods: Cases series reports from 1/2012 ‐ 6/2013. <br />
Results: There were 2 girls who underwent this kind of operation. No conversion to open surgery. <br />
No significant complication was noted during operation. The outcome is good. <br />
Conclusions: This is a safe operation, good results, and highly aesthetic. <br />
Key words: Laparoscopically assisted gastric pull‐up, esophageal atresia, long gap. <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
và tỏ ra ưu điểm hơn so với các vật liệu khác(2,3). <br />
<br />
Phẫu thuật thực quản được thực hiện ở trẻ <br />
em chủ yếu là điều trị bệnh lý teo thực quản <br />
bẩm sinh. Trong đó, những bệnh lý teo thực <br />
quản đoạn dài, hoặc hẹp thực quản do hóa chất <br />
nặng phải cần phẫu thuật thay thế thực quản(9). <br />
<br />
Trước năm 2003, phẫu thuật này chỉ thực <br />
hiện mổ mở. Bệnh viện Nhi Đồng 2 cũng đã <br />
thực hiện 8 trường hợp mổ hở(7). Tác giả Ure là <br />
người đầu tiên thực hiện phẫu thuật này có nội <br />
soi hỗ trợ dựa trên nguyên lý phẫu thuật của <br />
Spitz(11). <br />
<br />
Trong những trường hợp này có thể sử dụng <br />
hồi tràng, đại tràng, dạ dày(9,4). Phẫu thuật <br />
chuyển vị dạ dày trong điều trị teo thực quản <br />
đoạn dài theo y văn được nhiều tác giả thực hiện <br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2 <br />
Tác giả liên hệ: Ths BS Trần Thanh Trí <br />
<br />
18<br />
<br />
Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Thanh Liêm <br />
đã ứng thành công phẫu thuật này trong điều trị <br />
teo thực quản đoạn dài. Đây là một phẫu thuật <br />
<br />
ĐT: 0903851889 <br />
<br />
Email: tran_khon@yahoo.com. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
phức tạp. Trên thế giới và Việt Nam chỉ ở những <br />
trung tâm phẫu thuật Nhi lớn áp dụng, và số <br />
lượng trường hợp phẫu thuật cũng không <br />
nhiều. Do đó, trong bài viết này chúng muốn <br />
đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật <br />
này tại bệnh viện Nhi Đồng 2. <br />
<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU <br />
Đại cương <br />
Phân loại: Teo thực quản bẩm sinh có tần <br />
suất khoảng 1/4000 trẻ sinh sống. Teo thực quản <br />
được chia là 5 típ. Típ C là thường gặp nhất <br />
(85,6%), tiếp theo là típ A (7,8%). Típ A thường <br />
là teo thực quản đoạn dài. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nguồn máu nuôi tốt <br />
Đủ dài để kéo lên tới cổ tạo miệng nối <br />
Phẫu thuật chỉ có 1 miệng nối <br />
Tỷ lệ xì dò hoặc hẹp miệng nối thấp. <br />
Kỹ thuật tương đối đơn giản hơn so với <br />
những phẫu thuật khác. <br />
<br />
Phẫu thuật chuyển vị dạ dày có nội soi hỗ <br />
trợ trong điều trị thay thế thực quản <br />
Chuẩn bị trước mổ <br />
Bệnh nhân sẽ nhịn ăn trong 24 giờ trước mổ, <br />
và nuôi ăn tĩnh mạch. Cần chuẩn bị ruột trước <br />
mổ làm sạch đại tràng. <br />
Kỹ thuật mổ <br />
Vị trí kíp mổ & Tư thế bệnh nhân <br />
Bệnh nhân nằm ngữa, chân hơi dạng. Dùng <br />
2 gối đệm để kê cổ và kê dưới ngực. Đầu <br />
nghiêng trái. <br />
<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật thay thế thực quản(9). <br />
Teo thực quản đoạn dài, không thể nối thì <br />
đầu sau khi đã trì hoãn phẫu thuật; hoặc trong <br />
trường hợp teo thực quản có biến chứng cần <br />
phẫu thuật lại nhưng không làm lại được miệng <br />
nối. <br />
Hẹp thực quản do hóa chất không đáp ứng <br />
với nong thực quản. <br />
Ngoài ra còn các bệnh lý khác như: rối loạn <br />
nhu động thực quản, u thực quản lành tính loan <br />
tỏa. <br />
<br />
Các phương pháp điều trị thay thế thực <br />
quản(9) <br />
Có 4 phương pháp được sử dụng để điều trị <br />
thay thế thực quản: <br />
Chuyển vị đại tràng <br />
Tạo hình thực quản bằng ống dạ dày <br />
Chuyển vị hỗng tràng <br />
Chuyển vị dạ dày. <br />
Phẫu thuật điều trị thay thế thực quản bằng <br />
chuyển vị dạ dày được nhiều tác giả sử dụng <br />
nhất với nhiều lý do(9,6,1,10): <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Phẫu thuật viên đứng phía chân bệnh nhân <br />
nhìn về màn hình thao tác ở phía đầu bệnh <br />
nhân. Hai người phụ đứng 2 bên <br />
Vị trí đặt trocart <br />
Tất cả các bệnh nhân đều có mở dạ dày ra da <br />
vị trí ¼ trên trái ổ bụng và sẹo mổ cũ đường <br />
giữa bụng cũ lúc mở dạ dày ra da. <br />
Dùng 4 trocart: <br />
Một trocart 5 mm ở rốn. <br />
Một trocart 5 mm sẽ đặt ở vị trí sau khi đã <br />
đóng lỗ mở dạ dày. <br />
Một trocart 3 mm ở ¼ bụng trên bên phải. <br />
Một trocart 3 mm nữa cho người phụ giúp <br />
cho phẫu thuật viên chính khi thao tác. <br />
Bơm CO2 vào ổ phúc mạc: duy trì áp lực <br />
dưới 12 mmHg. <br />
Sau khi vào bụng trocart rốn, dùng camera <br />
quan sát dây dính ổ bụng, vào tiếp các trocart <br />
còn lại và bóc tách gỡ dính. <br />
Bóc tách di động dạ dày: Tách mạc nối lớn, <br />
đại tràng, dây chằng dạ dày lách vùng bờ cong <br />
lớn; tách dây chằng gan lách vùng mạc nối nhỏ. <br />
Tạo hình cơ môn vị. <br />
<br />
19<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Bóc tách tạo khoang trung thất sau qua lỗ <br />
thực quản cơ hoành dưới nội soi. <br />
Kéo dạ dày nối với đoạn thực quản trên ở 1 <br />
đường mổ trên nền cổ bên phải. <br />
Dùng dao cắt đốt siêu âm để bóc tách. <br />
<br />
Thời gian cho ăn lại. <br />
Thời gian nằm viện. <br />
Biến chứng hậu phẫu. <br />
Quản lý và xử lý số liệu: Nhập số liệu bằng <br />
phần mềm Excel. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Đánh giá kết quả của những trường hợp <br />
phẫu thuật nội soi hỗ trợ chuyển vị dạ dày lên <br />
ngực thay thế thực quản tại bệnh viện Nhi <br />
Đồng 2. <br />
<br />
Chúng tôi đã thực hiện được 2 trường hợp <br />
phẫu thuật chuyển vị dạ dày lên ngực có hỗ trợ <br />
nội soi. <br />
<br />
Mục tiêu chuyên biệt <br />
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm <br />
sàng. <br />
Khảo sát đặc điểm phẫu thuật: Chẩn đoán, <br />
thời gian phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật. <br />
Ghi nhận quá trình hậu phẫu: Thời gian hậu <br />
phẫu, thời gian cho ăn lại, biến chứng. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hỗ <br />
trợ chuyển vị dạ dày lên ngực thay thế thực <br />
quản. <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Mô tả. <br />
<br />
Thời gian nghiên cứu <br />
Từ tháng 10/2012 đến tháng 6/2013. <br />
<br />
Cách tiến hành <br />
Những bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật sẽ <br />
được chuẩn bị, phẫu thuật và ghi nhận theo <br />
bảng mẫu: <br />
Tuổi. <br />
Giới. <br />
Cân nặng. <br />
Chẩn đoán trước mổ. <br />
Thời gian phẫu thuật. <br />
<br />
Trường hợp 1 <br />
Bệnh nhân Phạm Thị Tường V. Giới :nữ, <br />
Sinh ngày: 29/4/2011 <br />
Sau sinh được chẩn đoán teo thực quản type <br />
A; và được phẫu thuật mở dạ dày ra da lúc 2 <br />
ngày tuổi. <br />
Bé được chụp X quang đầu trên thực quản, <br />
và đầu dưới qua ngả gastrostomy nhằm đánh <br />
giá khoảng cách 2 đầu thực quản. <br />
Thực hiện phẫu thuật ngày 13/2/2012. <br />
Trong mổ không ghi nhận biến chứng, <br />
không phải chuyển mổ hở. <br />
Sau mổ, có các vấn đề: <br />
Toan chuyển hóa. <br />
Nhiễm khuẩn nặng. <br />
Xì rò miệng nối (chụp phim thực quản cản <br />
quang) và tràn dịch màng phổi P lượng nhiều. <br />
Bệnh nhân được đặt dẫn lưu màng phổi P, <br />
điều trị bảo tồn tích cực tại khoa hồi sức. Tình <br />
trạng nhiễm khuẩn và xì rò hết trên phim chụp <br />
thực quản cản quang hậu phẫu ngày 17. Đến <br />
ngày 20, bé được bắt đầu vật lý trị liệu, tập cho <br />
ăn uống lại bằng đường miệng. <br />
Bệnh nhân xuất viện ngày 29 hậu phẫu. <br />
Hiện tại bé 26 tháng tuổi, ăn uống bằng <br />
đường miệng tốt. Có trào ngược tá tràng dạ dày <br />
mức độ nhẹ. <br />
Chế độ ăn: Ngày 3 cữ cơm cháo, uống sữa 3 <br />
lần mỗi lần 120 – 140 ml. <br />
<br />
Biến chứng trong phẫu thuật. <br />
Chuyển mổ hở. <br />
<br />
20<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
Trường hợp 2 <br />
Bệnh nhân Nguyễn Hồng A. Giới : nữ, sinh <br />
ngày 6/6/2012. <br />
Sau sinh được chẩn đoán teo thực quản type <br />
A, bất sản hậu môn trực tràng; và được phẫu <br />
thuật mở dạ dày ra da, làm hậu môn tạm đại <br />
tràng sigma. <br />
Thực hiện phẫu thuật ngày 12/3/2013. <br />
Biến chứng trong mổ: Rách màng phổi P nên <br />
bệnh nhân được đặt dẫn lưu màng phổi P. <br />
Không chuyển mổ hở. <br />
Hậu phẫu: Viêm phổi T đáp ứng tốt với <br />
kháng sinh và bệnh nhân diễn tiến tốt. X quang <br />
thực quản cản quang không xì rò. Rút ống dẫn <br />
lưu màng phổi Hp ngày 7. <br />
Tập vật lý trị liệu và ăn lại sau 7 ngày. <br />
Hiện tại: Bé ăn uống bằng đường miệng tốt, <br />
thỉnh thoảng có ọc sữa. Nhập viện một lần sau <br />
mổ vì nhiễm khuẩn tiêu hóa. <br />
Kết quả phẫu thuật của 2 trường hợp được <br />
mô tả trong bảng sau: <br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
Giới<br />
Cân nặng<br />
Chẩn đoán trước mổ<br />
<br />
Trường hợp 1 Trường hợp 2<br />
10 tháng<br />
9 tháng<br />
Nữ<br />
Nữ<br />
9,5 kg<br />
9 kg<br />
Teo thực quản A Teo thực quản<br />
type A<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
6 giờ<br />
Bất sản HM - TT<br />
Biến chứng trong mổ<br />
Không<br />
5 giờ<br />
Chuyển mổ hở<br />
Không<br />
Rách màng phổi<br />
P<br />
Thời gian cho ăn lại<br />
20<br />
Không<br />
Thời gian nằm viện<br />
29<br />
7<br />
Biến chứng hậu phẫu<br />
Viêm phổi,<br />
26<br />
Xì rò miệng nối<br />
Viêm phổi<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Chỉ định phẫu thuật <br />
Phẫu thuật điều trị thay thế thực quản ít <br />
được thực hiện ở trẻ em. Đa số trường hợp chỉ <br />
định trong teo thực quản đoạn dài mà không thể <br />
nối 1 thì ngay khi đã trì hoãn phẫu thuật <br />
(thường sau 12 tuần sau sinh) hoặc tổn thương <br />
do hóa chất thất bại với điều trị nong bảo tồn(3). <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2 trường hợp là <br />
teo thực quản típ A. <br />
Hai trường hợp được chụp 2 đầu trên và <br />
dưới thực quản cản quang để đánh giá khoảng <br />
cách giữa 2 đầu. Chỉ định phẫu thuật khi <br />
khoảng cách này trên 4 đốt sống ngực, hoặc trên <br />
6 cm. Tuy nhiên chỉ định cụ thể phụ thuộc rất <br />
nhiều vào trình độ, kinh nghiệm của phẫu thuật <br />
viện(2). <br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật <br />
Vật liệu thay thế tùy thuộc vào mỗi phẫu <br />
thuật viên. Trong đó dạ dày, đại tràng, tạo hình <br />
thực quản bằng ống dạ dày là 3 phương pháp <br />
được sử dụng nhiều nhất. Chuyển vị dạ dày <br />
được nhiều tác giả sử dụng vì phẫu thuật đơn <br />
giản, ít nguy cơ hơn, và cho kết quả tốt(3,9,10). <br />
Bàn cãi tiếp theo là đường mổ trung thất sau <br />
hay trước xương ức. Một số tác giả ngại biến <br />
chứng tổn thương mạch máu lớn, trào ngược tá <br />
tràng ‐ dạ dày khi dùng đường trung thất sau. <br />
Tuy nhiên, rất nhiều tác giả sử dụng phương <br />
pháp chuyển vị dạ dày qua trung thất sau, và dự <br />
phòng đường trước xương ức cho trường hợp <br />
thất bại. Đặc biệt, hiện nay với sự phát triển của <br />
nội soi, việc tạo khoang trung thất sau khá an <br />
toàn dưới quan sát camera(3,11,8). <br />
Với sự phát triển vượt bật của công nghệ <br />
(dụng cụ, máy nội soi, dao siêu âm), gây mê hồi <br />
sức và tay nghề phẫu thuật viên ngày càng hoàn <br />
thiện thì kết quả ngày càng tốt hơn, khả quan <br />
hơn, tính thẩm mĩ cao. <br />
<br />
Thời điểm phẫu thuật <br />
Chúng tôi chọn thời điểm phẫu thuật khi trẻ <br />
được khoảng 10 kg, 10 tháng tuổi. Theo tác giả <br />
Nguyễn Thanh Liêm là khoảng 9 tháng tuổi, còn <br />
Ure là 3 tháng. Chúng tôi chọn 10 tháng tuổi: Vì <br />
phẫu thuật này khá phức tạp và kéo dài nên ở <br />
lứa tuổi này gây mê hồi sức cho phẫu thuật <br />
thương đối an toàn. Mặt khác, túi cùng trên thực <br />
quản có thể kéo dài thêm theo tuổi giúp phẫu <br />
thuật dễ dàng hơn, miệng nối bớt căng. Có một <br />
hạn chế là phẫu thuật muộn trẻ sẽ viêm phổi hít <br />
kéo dài, ảnh hưởng sự phát triển cũng như chức <br />
<br />
21<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
năng của phổi. Chúng tôi không thực hiện mở <br />
túi cùng thực quản tên ra da cho tất cả các <br />
trường hợp. <br />
<br />
Tính an toàn phẫu thuật <br />
<br />
cứu hơn nữa và đòi hỏi quá trình theo dõi lâu <br />
dài những biến chứng về sau. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Atwell JD, Harrison GSM (1980). Observation on the role of <br />
esophagogastrostomy in infancy and childhood with <br />
particular reference to the longterm results and operative <br />
mortality. J Pediatr Surg, 15: pp 303‐304. <br />
Buonuomo V, Nanni L, Canali R, Pintus C (2007). Esophageal <br />
atresia. Personal experience and review of the literature, <br />
Divisione di Chirurgia Pediatrica, Policlinico Universitario A. <br />
Gemelli, Roma, Ann Ital Chir. 78(5): pp 385‐8. <br />
Campell JR, Webber BR, Harrison MW (1982). Esophageal <br />
replacement in infants and children by colon interposion. Am <br />
J Surg. 144: pp 29‐31. <br />
Cusick EL, Batchelor AAG, Spicer RD (1993). Development of <br />
a technique for jejunal interposition in long gap esophageal <br />
atresia. J Pediatr Surg. 28: pp 990‐993. <br />
Ein SH (1998). Gastric tubes in children with caustic <br />
esophageal injury. J Pediatr Surg. 33: pp 1363‐1365. <br />
Ludman L, Spitz L (2003). Quality of life after gastric <br />
transposition for esophageal atresia. J Pediatr Surg 38: pp 53‐<br />
57 <br />
Nguyễn Thanh Trúc, Vũ Trường Nhân, Trần Kim Chi, Martin <br />
Corbally (2011). Phẫu thuật tạo hình thực quản bằng chuyển <br />
vị dạ dày, Tạp Chí Y Học Tp. Hồ chí minh số 3, tập 15, tr 21. <br />
Shalaby R, Shams A, Soliman SM (2007). Laparoscopically <br />
assisted esophagectomy with esophagogastroplasty for post‐<br />
corrosive esophageal stricture treatment in children. Pediatr <br />
Surg Int 23: pp 545‐549. <br />
Spitz L (2002). Gastric transposition for esophageal <br />
substitution in children. J Pediatr Surg 27: pp 252‐259. <br />
Spitz L (1984). Gastric transposition via the mediastinal route <br />
for infants with long‐gap esophageal atresia. J Pediatr Surg <br />
19: pp 49‐50. <br />
Ure BM (2003). Laparoscopically assisted gastric pull‐up for <br />
long gap esophageal atresia. J Pediatr Surg 38: pp 1661‐1662. <br />
<br />
Thời gian mổ trung bình 5 – 6 giờ. Tác giả <br />
Ure và Nguyễn Thanh Liêm là 4,5 giờ. <br />
Biến chứng trong mổ: Chúng tôi có 1 trường <br />
hợp rách màng phổi P. <br />
<br />
Hậu phẫu <br />
Tình trạng viêm phổi, nhiễm khuẩn, toan <br />
chuyển hóa là những vấn đề lớn ở các bệnh <br />
nhân phẫu thuật này. Việc hồi sức tích cực trong <br />
1 đến 2 tuần hậu phẫu là cực kỳ quan trọng, ảnh <br />
hưởng trực tiếp đến kết quả phẫu thuật. <br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Biến chứng xì rò miệng nối có thể xảy ra và <br />
thường tự lành. <br />
<br />
6.<br />
<br />
Tính thẩm mỹ cao với các sẹo mổ rất nhỏ. <br />
<br />
7.<br />
<br />
Tiên lượng <br />
Nhiều tác giả ghi nhận biến chứng trào <br />
ngược tá tràng dạ dày, hẹp miệng nối, rối loạn <br />
vận động thực quản (11,9) Hai trường hợp chúng <br />
tôi đến thời điểm hiện tại diễn tiến khá tốt, và <br />
cần được theo dõi về lâu dài hơn nữa. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Phẫu thuật chuyển vị dạ dày điều trị teo và <br />
hẹp thực quản đoạn dài có nội soi hỗ trợ là một <br />
lựa chọn trong điều trị nhóm bệnh lý phức tạp <br />
này ở trẻ em. <br />
Kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật này <br />
an toàn, khả thi. Tuy nhiên cần nhiều nghiên <br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
08/07/2013. <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo <br />
<br />
20/07/2013. <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
15–09‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />