Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ BAN ĐẦU PHẪU THUẬT ROBOT TẠO HÌNH<br />
CỔ BÀNG QUANG VÀ NIỆU ĐẠO SAU DO HẸP TÁI PHÁT<br />
NHIỀU LẦN SAU MỔ CẮT ĐỐT NỘI SOI TUYẾN TIỀN LIỆT<br />
Đỗ Lệnh Hùng*, Chung Tấn Tinh**, Dương Hoàng Lân**, Trần Vĩnh Hưng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt là phẫu thuật phỗ biến trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Tuy<br />
nhiên, biến chứng hẹp cổ bàng quang và hẹp niệu đạo vẫn có thể xảy ra sau cắt đốt nội soi. Các phẫu thuật thường<br />
được sử dụng để điều trị các biến chứng trên là nội soi xẻ rộng cổ bàng quang và niệu đạo. Ở đây chúng tôi trình<br />
bày một trường hợp lâm sàng vừa có biến chứng hẹp cổ bàng quang và hẹp niệu đạo sau cắt đốt nội soi đã được<br />
nội soi xẻ rộng cổ bàng quang và niệu đạo thất bại. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt toàn phần và<br />
tạo hình cổ bàng quang.<br />
Từ khóa: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, hẹp cổ bàng quang, hẹp niệu đạo, cắt đốt nội soi, nội soi với hỗ<br />
trợ robot, cắt tuyến tiền liệt toàn phần, tạo hình cổ bàng quang.<br />
ABTRACTS<br />
INITIAL RESULT OF ROBOTIC-ASSISTED LAPAROSCOPIC URETHROPLASTY AND BLADDER<br />
NECK RECONSTRUCTION ON PATIENT WITH MULTIPLE RECURRENT STRICTURES AFTER<br />
TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE<br />
Do Lenh Hung, Chung Tan Tinh, Duong Hoang Lan, Tran Vinh Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 304 - 309<br />
<br />
Transurethral resection of the prostate is a common procedure for the treatment of benign prostatic<br />
hyperplasia. However, the complications are bladder neck contracture and urethral stricture can still occur after<br />
transurethral resection of the prostate. The surgery used to treat the above complications usually is an endoscopy<br />
procedure. Here we present a clinical case with the complications after transurethral resection of the prostate are<br />
both bladder neck contracture and urethral stricture which were unsuccessful from endoscopy repair. The patient<br />
underwent radical prostatectomy and bladder neck reconstruction.<br />
Key words: Benign prostatic hyperplasia, bladder neck contracture, urethral stricture, transurethral<br />
resection of the prostate, robotic-assisted laparoscopic, radical prostatectomy, bladder neck reconstruction.<br />
MỞ ĐẦU sau cắt đốt nội soi đã được nội soi xẻ rộng cổ<br />
bàng quang và niệu đạo thất bại. Bệnh nhân<br />
Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt là phẫu thuật được phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt toàn phần và<br />
phỗ biến trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tạo hình cổ bàng quang.<br />
tiền liệt. Tuy nhiên, biến chứng hẹp cổ bàng<br />
quang và hẹp niệu đạo vẫn có thể xảy ra sau cắt BỆNH ÁN<br />
đốt nội soi. Các phẫu thuật thường được sử Hành chính<br />
dụng để điều trị các biến chứng trên là nội soi xẻ Bệnh nhân nam: Nguyễn Tăng C<br />
rộng cổ bàng quang và niệu đạo. Ở đây chúng<br />
Số NV: 17032067<br />
tôi trình bày một trường hợp lâm sàng vừa có<br />
biến chứng hẹp cổ bàng quang và hẹp niệu đạo Năm sinh: 1944 (73 tuổi).<br />
<br />
<br />
* Bộ môn tiết niệu, Trường Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Lệnh Hùng ĐT: 0908144628 Email: dolenhhung@yahoo.com<br />
304 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Địa chỉ: Đồng Nai. quang, được xẻ niệu đạo mở rộng cổ bàng quang<br />
Nhập viện ngày: 31/7/2017. + bàng quang ra da 4 lần.<br />
Lý do nhập viện Tiền căn<br />
Tiểu khó. Chưa ghi nhận bệnh lý khác.<br />
Bệnh sử Thăm khám<br />
Cách #2 năm, bệnh nhân tiểu khó, tiểu phải Bụng mềm.<br />
rặng, dòng nước tiểu yếu. Khám BV tỉnh chẩn Không ấn đau khu trú.<br />
đoán phì đại tiền liệt tuyến được cắt đốt nội soi + Rung thận, chạm thận âm tính.<br />
mở bàng quang ra da (12/2015), sau cắt đốt, triệu<br />
Hậu môn trực tràng: Trơn láng, tuyến tiền<br />
chứng tiểu khó xuất hiện trở lại và tăng dần. Từ<br />
liệt # 30 g mật độ chắc.<br />
9/2016 đến 4/2017 Bệnh nhân nhập viện điều trị<br />
tại BV Bình dân 4 lần với triệu chứng tiểu khó tái Cận lâm sàng<br />
phát kèm theo tiểu gắt buốt lắt nhắt. Bệnh nhân Các xét nghiệm thường quy trong giới hạn<br />
được chẩn đoán hẹp niệu đạo – hẹp cổ bàng bình thường.<br />
TPSA: 26,09 ng/ml.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Nội soi niệu đạo 9/2016 Hình 2. Nội soi niệu đạo 10/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Nội soi niệu đạo 4/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Hình ảnh nội soi chụp ngược dòng niệu đạo Hình 5. Nội soi niệu đạo 7/2017<br />
RUG cho thấy bệnh nhân bị hẹp đoạn niệu đạo 12/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 305<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. VCUG cho thấy niệu đạo bệnh nhân bị hẹp ở cổ bàng quang và hẹp niệu đạo 7/2017.<br />
Lần thứ 5 nhập bệnh viện Bình Dân (8/2017) Mở một đường mổ nhỏ 3 cm, kéo dài vết mổ<br />
bệnh nhân được chẩn đoán hẹp niệu đạo – hẹp đặt trocar camera. Lấy bệnh phẩm ra ngoài.<br />
cổ bàng quang tái phát. Đóng bụng. Lưu thông foley 18Fr, bơm bóng<br />
Phương pháp phẫu thuật 15 cc, thay thông bàng quang ra da bằng foley 16Fr.<br />
Phẫu thuật robot cắt tiền liệt tuyến + tạo hình Thời gian phẫu thuật: 4giờ 15phút.<br />
cổ bàng quang, niệu đạo. Máu mất: # 100 ml.<br />
Tường trình phẫu thuật Kết quả giải phẫu bệnh<br />
09h45 ngày 01/08/2017 Tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến + viêm xơ hóa.<br />
Vào bụng bằng 5 trocar. Docking robot, kéo Hậu phẫu<br />
cắt ở cánh tay số 1, maryland ở cánh tay số 3,<br />
progasp ở cánh tay số 4.<br />
Hạ bàng quang. Cắt mở mạc nối chậu. Bàng<br />
quang viêm dính vùng cổ vào vách chậu và<br />
xương mu. Cắt mở bàng quang theo chiều dọc<br />
đến vùng cổ, thấy cổ bàng quàng hẹp bít, quan<br />
sát rõ 2 lỗ niệu đạo. Cắt ngang cổ bàng quang lấy<br />
bỏ phần hẹp, bộc lộ túi tinh và ống dẫn tinh. Cắt<br />
2 cánh mạch máu nuôi tiền liệt tuyến. Bóc tách<br />
tiền liệt tuyến khỏi trực tràng. Bóc tách niệu đạo<br />
làm dài và di động niệu đạo. Cắt ngang niệu<br />
đạo. Thăm dò thấy thông foley 18Fr vào dễ dàng.<br />
Khâu nối cổ bàng quang và niệu đạo bằng<br />
Strataifix 3/0. Khâu lại thành bàng quang bằng<br />
Vloc 3/0. Cho bệnh phẩm vào bao. Dẫn lưu<br />
khoang mổ.<br />
Hình 7. VCUG 3 tuần sau mổ<br />
<br />
<br />
306 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BN xuất viện sau 1 tuần, với lưu thông niệu BN tái khám sau 4 tháng, nội soi niệu đạo<br />
đạo và thông bàng quang ra da 3 tuần. bàng quang bằng máy soi mềm thấy niệu đạo<br />
BN tái khám sau 3 tuần, được chụp VCUG không hẹp.<br />
kiểm tra không thoát thuốc cản quang và rút<br />
hết thông.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 8. Nội soi niệu đạo 4 tháng sau mổ<br />
BN không phải mang tả, rỉ nước tiểu nhẹ khi Nong cổ bàng quang được lựa chọn đầu tiên<br />
gắng sức. trong hẹp cổ bàng quang. Dùng ống soi mềm<br />
BN trước mổ hầu như không còn quan hệ hướng dẫn và nong cổ bàng quang bằng bóng và<br />
tình dục do lớn tuổi (73 tuổi) nên chưa xác định đặt thông tiểu sạch ngắt quãng được lựa chọn để<br />
được tình trạng rối loạn cương sau mỗ. điều trị đối với hẹp cổ bàng quang nhẹ và cổ<br />
bàng quang còn mềm mại. Tuy nhiên, phương<br />
BÀN LUẬN<br />
pháp này chỉ chọn lựa với bệnh nhân có tuân thủ<br />
Phì đại tiền liệt tuyến lành tính được mô tả điều trị tốt, nhiều bệnh nhân do ảnh hưởng đến<br />
bởi Morgan từ thế kỷ 18. Theo tổ chức y tế thế chất lượng cuộc sống nên đã từ bỏ phương pháp<br />
giới (WHO) tỉ lệ nam giới mắc phì đại lành tính này bên cạnh những biến chứng của việc tự đặt<br />
tiền liệt tuyến ở tuổi 60 là 59%, ở 70 tuổi là 76,9% thông tiểu sạch ngắt quãng như: nhiễm trùng,<br />
và trên 80 là 90%. Cắt đốt tiền liệt tuyến qua nội tiểu máu, hẹp niệu đạo do tổn thương niệu đạo<br />
soi niệu đạo được xem là “tiêu chuẩn vàng” khi đặt sai hướng dẫn(6).<br />
trong điều trị phì đại tiền liệt tuyến lành tính, Hẹp cổ bàng quang có thể phẫu thuật xẻ<br />
75%-93% bệnh nhân cải thiện triệu chứng sau cắt rộng cổ bàng quang qua ngả niệu đạo như dao<br />
đốt, cải thiện triệu chứng hơn 75% sau 3 tháng. lạnh, dao điện cực hay laser. Với phương pháp<br />
Biến chứng xơ cứng cổ bàng quang sau cắt này, 42% bệnh nhân cần mổ lại 1 lần tong đó<br />
đốt phì đại tiền liệt tuyến gặp trong 2-3,2%(1) do 11,5% bệnh nhân cần ít nhất 2 lần mỗ lại.<br />
sự cắt quá mức mô cộng với lỗi phẫu thuật. Tổn Gần đây việc kết hợp với xẻ rộng cổ bàng<br />
thương rách tam giác bàng quang thành vạt lúc quang qua ngả niệu đạo kết hợp với nong cổ<br />
hồi phục sẽ tạo ra một màng làm hẹp cố bàng bàng quang trong đó kĩ thuật xẻ rộng cổ bàng<br />
quang. Bệnh nhân với tổn thương này sẽ có hậu quang theo hướng 3 giờ và 9 giờ, xẻ đến khi đưa<br />
phẫu rất tốt nhưng sẽ hẹp dần trong vài tuần, vào ống thông số 24 Fr dễ dàng và lưu ống thông<br />
tháng hoặc năm. Điều này làm nặng thêm triệu số 20 Fr trong 4 - 5 ngày. Sau 2 tháng, soi bàng<br />
chứng của phì đại tiền liệt tuyến. Thời gian trung quang kiểm tra và niệu động học để đánh giá<br />
bình dẫn đến hẹp khoảng 6 tháng.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 307<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
tình trạng dãn nở cổ bàng quang. Với hơn một so với phương pháp mổ tạo hình niệu đạo cắt<br />
năm tiếp theo, đa số bệnh nhân (72%) không tái nối tận tận(2).<br />
hẹp, trong khi 14% đã đạt được thành công sau Trên bệnh nhân này vừa có hẹp cổ bàng<br />
hai phẫu thuật(10,9). quang vừa hẹp niệu đạo sau đã được thực hiện<br />
Do tỷ lệ thành công của các kỹ thuật nội soi nội soi xẻ rộng nhiều lần nhưng hẹp vẫn tái phát.<br />
xẻ rộng cổ bàng quang truyền thống không cao Phẫu thuật tạo hình cổ bàng quang và niệu đạo<br />
nên kết hợp tiệm thuốc sau khi xẻ cổ bàng quang giúp loại bỏ hết mô xơ giải phóng đoạn hẹp làm<br />
nội soi được áp dụng. Tiêm steroid đã được sử thông thoáng đường tiểu dưới cải thiện chất<br />
dụng để chống lại sự xơ hóa, sẹo và giảm sự tái lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Ứng dụng phẫu<br />
phát hẹp cổ bàng quang(5). Tỷ lệ thành công đạt thuật nội soi robot vừa đạt được hiệu quả điều<br />
gần 90% với việc sử dụng mitomycin C, một chất trị vừa giúp bệnh nhân đạt được những ưu điểm<br />
được biết là ngăn cản sự phát triển của nguyên của phẫu thuật ít xâm lấn. Nhờ ưu điểm tinh vi<br />
bào sợi, sự lắng đọng collagen, và sự hình thành và biên độ hoạt động rộng và linh hoạt của cánh<br />
sẹo(12). Tuy nhiên mối quan tâm về tính an toàn tay robot, miệng nối được thực hiện tốt dù trong<br />
của các phương pháp tiêm chích mới đã được 1 không gian rất hẹp bị che khuất sâu trong<br />
xem xét. Hoại tử thực sự từ điều trị mitomycin C xương mu.<br />
đã được ghi nhận và các nghiên cứu trên động KẾT LUẬN<br />
vật đã chứng minh thêm rằng sự hổi phục ở sẹo<br />
trên mitomycin C(4,8). Đã có những báo cáo sốc Phẫu thuật tạo hình cổ bàng quang và niệu<br />
thuốc từ tiêm steroid. đạo là một lựa chọn cho những trường hợp có<br />
biến chứng hẹp cổ bàng quang và hẹp niệu đạo<br />
Mổ tạo hình cổ bàng quang ít khi thực hiện,<br />
sau đồng thời sau mổ cắt đốt nội soi và thất bại<br />
và chỉ thực hiện với các bệnh nhân tái hẹp nhiều<br />
nhiều lần với nội soi xẻ rộng đoạn hẹp. Với kết<br />
lần mà với những phương pháp khác đã thất bại.<br />
quả ban đầu tốt đã thể hiện ưu điểm vượt trội<br />
Trong mổ tạo hình cổ bàng quang, tiểu không<br />
của robot, phẫu thuật nội soi robot có thể ứng<br />
kiểm soát có thể tránh được nhưng việc bảo vệ<br />
dụng hiệu quả trong những phẫu thuật tạo hình<br />
cơ thắt ngoài niệu đạo là rất khó(11).<br />
tiết niệu, kể cả tạo hình niệu đạo và cổ bàng<br />
Hẹp niệu đạo thường được chẩn đoán ban quang vốn chủ yếu thực hiện qua ngả mổ mở.<br />
đầu bằng nội soi niệu đạo ngược dòng. Với ống<br />
soi mềm kích thước 16 Fr soi ghi nhận chỗ hẹp<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Ahyai SA, Gilling P, Kaplan SA, et al (2010). Meta-analysis of<br />
và máy soi không qua được thì chỗ hẹp có chỉ functional outcomes and complications following<br />
định phẫu thuật. Chiều dài và vị trí đoạn hẹp transurethral procedures for lower urinary tract symptoms<br />
được xác định bằng chụp phim X-quang niệu resulting from benign prostatic enlargement. Eur Urol;58:384–<br />
97.<br />
đạo ngược dòng và xuôi dòng từ đó quyết định 2. Barbagli G, Palminteri E, Lazzeri M, et al (2001). Long-term<br />
lựa chọn phương pháp tạo hình niệu đạo. Niệu outcome of urethroplasty after failed urethrotomy versus<br />
primary repair. J Urol;165:1918–9.<br />
dòng đồ ít được sử dụng trong chẩn đoán hẹp<br />
3. Campbell (2015). Benign prostatic hyperplasia: etiology,<br />
niệu đạo vì không phản ảnh trực tiếp niệu đạo vì pathophysiology, epidemiology, and natural history. In<br />
còn có vai trò sức co bóp của bàng quang. Alan JW .Campbell’s Urology, 11th edition, Saunders W.B.<br />
Company: 2449.<br />
Trong hẹp niệu đạo, khi đoạn hẹp nhỏ hơn 1 4. Doherty AP, Trendell-Smith N, Stirling R, et al<br />
cm, lựa chọn hàng đầu là nội soi xẻ rộng đoạn (1999). Perivesical fat necrosis after adjuvant intravesical<br />
chemotherapy. BJU Int;83:420-3.<br />
hẹp (dao lạnh hay LASER). Phương pháp này 5. Eltahawy E, Gur U, Virasoro R, et al (2008). Management of<br />
được lựa chọn vì đơn giản, bệnh nhân ít đau và recurrent anastomotic stenosis following radical<br />
thời gian nằm viện ngắn hơn, tuy nhiên tỷ lệ prostatectomy using holmium laser and steroid injection. BJU<br />
Int;102:796-8.<br />
thành công thường thấp hơn và hẹp tái phát cao<br />
<br />
<br />
<br />
308 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6. Lubahn JD, Zhao LC, Scott JF, et al (2014). Poor Quality of Life 11. Schlossberg S, Jordan G, Schellhammer P (1995). Repair of<br />
in Patients with Urethral Stricture Treated with Intermittent obliterative vesicourethral stricture after radical<br />
Self-Dilation. J Urol;191:143-7. prostatectomy: a technique for preservation of<br />
7. Mayer EK, Kroeze SG, Chopra S, et al (2012). Examining the continence. Urology;45:510-3.<br />
‘gold standard’: a comparative critical analysis of three 12. Vanni AJ, Zinman LN, Buckley JC (2011). Radial urethrotomy<br />
consecutive decades of monopolar transurethral resection of and intralesional mitomycin C for the management of<br />
the prostate (TURP) outcomes. BJU Int;110:1595–601. recurrent bladder neck contractures. J Urol;186:156-60.<br />
8. Oddens JR, van der Meijden AP, Sylvester R (2004). One<br />
immediate postoperative instillation of chemotherapy in low<br />
risk Ta, T1 bladder cancer patients. Is it always safe? Eur Ngày nhận bài báo: 19/11/2017<br />
Urol;46:336-8.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/12/2017<br />
9. Ramirez D, Simhan J, Hudak SJ, et al (2013). Standardized<br />
approach for the treatment of refractory bladder neck Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
contractures. Urol Clin North Am;40:371-80.<br />
10. Ramirez D, Zhao LC, Bagrodia A, et al (2013). Deep lateral<br />
transurethral incisions for recurrent bladder neck contracture:<br />
promising 5-year experience using a standardized<br />
approach. Urology;82:1430-5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 309<br />